Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.32 KB, 33 trang )

Lý luận chung về tổ chức kế toán thành phẩm tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý
1.1 Vai trò, vị trí của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ
tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những số
liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể
đánh giá đợc mứ c độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận. Từ đó họ có thể biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của
doanh nghiệp trên thị trờng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có những
quyết định đầu t hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp khác.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau và
bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời tình
hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định chính
xác kết quả tiêu thụ.
1.2 Sự cần thiết quản lý và các yêu cầu quản lý cơ bản.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và với các doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân đối
giữa sản xuất và tiêu dụng, giữa tiền hàng trong lu thông. Đặc biệt là đảm bảo cân
đối sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị
trong nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà
giữa chúng có quan hệ khăng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm có ảnh h-
ởng trực tiếp tới quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp: Có bán sản phẩm đợc doanh nghiệp mới có điều kiện
bù đắp đợc toàn bộ chi phí chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, thực hiện
mục tiêu thu lợi nhuận và tăng trởng ổn định, đảm bảo quá trình tái sản xuất, tăng
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng tái sản xuất.
Từ ý nghĩa to lớn của tiêu thụ sản phẩm đối với trong doanh nghiệp cũng nh


đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa học, hợp lý đúng
chế độ tài chính kế toán của nhà nớc, sẽ đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực,
khách quan tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm tình hình thực hiện kế hoạch
tiêu thụ thành phảam, xác định kết quả kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản
phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành
phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.
2.1 Thành phẩm và quản lý thành phẩm.
Sản xuất ra thành phẩm hàng hoá là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doan. Sản phẩm sản xuất ra cần thiết phải tiêu thụ
một cách nhanh chóng để đem lại lợi ích cho cả ngời sản xuất và cả ngời tiêu
dụng. Sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm cả thành phẩm bán
thành phẩm và lao vụ nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của doanh
nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đợc gia công chế biến xong ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đợc kiểm tra kĩ thuật đợc xác
nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đợc nhập kho hoặc giao bán trực tiếp
cho khách hàng.
Thành phẩm la một bộ phận chiếm tỷ rọng lớn trong sản phẩm của một
doanh nghiệp nó có sự khác biệt so với bán thành phẩm.
Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ kết thúc một hoặc một số công đoạn
trong quy trình cô công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (không phải là
công đoạn cuối cùng) đợc nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến có thể
tiêu thụ ra bên ngoài.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lợng. Mặt số lợng của
thành phẩm đợc xác định bằng đơn vị đo lờng phù hợp với tính chất của nó nh: kg,
mét. Nó hản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quy mô sản xuất
gắn liền với quy trình công nghệ nhất định. Chất lợng của thành phẩm phản ánh
giá trị sử dụng của thành phẩm và đợc xác định bằng giá trị phần trăm tốt xấu hoặc

giá trị phẩm cấp (loại 1,2).. của thành phẩm.
Sản xuất sản phẩm hàng là một quá trình diễn ra một cách thờng xuyên và có
tính chất phân công lao động, chuyên môn hoá cao. Trong một ngành kinh tế sản
phẩm của Công ty này có thể là vật liệu của Công ty khác. Thành phẩm có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế và bản thần mối doanh nghiệp.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, khối lợng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) là
cơ sở để đáp ứng nhu cầu về khả năng sản xuất của đơn vị và là căn cứ chứng
minh doanh nghiệp đã hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận hay không sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, thành phẩm của đơn
vị sản xuất ra phải đảm bảo đáp ứng đợc các đòi hỏi về mặt kĩ thuật của ngời tiêu
dùng nhng vẫn đảm bảo sự phù hợp về mặt giá cả và tạo sự cạnh tranh cao.
Tóm lại, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của tập thể ngời lao động
là cơ sở để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp và đánh giá quy mô của doanh
nghiệp đó. Mọi tổn thất về thành phẩm trớc hết ảnh hởng đến doanh nghiệp và
tiếp nữa ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác.
Chính vì vậy, yêy cầu đặt ra là phải quản lý tốt thành phẩm đi đôi với việc kiểm
tra giám sát chặt chẽ về chất lợng, số lợng và chủng loại thành phẩm, góp phần
nâng cao chất lợng quản lý.
Yêu cầu quản lý thành phẩm.
Về số lợng: Công việc này đòi hỏi phải thờng xuyên phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất kho thành phẩm kịp thời phát hiện
và xử lý các trờng hợp hàng hoá tồn đọng lâu trong kho tránh tình trạng ứ đọng
thành phẩm dẫn đến ứ đọng vốn. Cần phân biệt giữa lợng tồn kho cần thiết và l-
ợng tồn kho do không tiêu thụ đợc thành phẩm.
Về chất lợng: Bên cạnh việc quản lý về mặt số lợng doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lợng, tránh đa ra các sản phẩm kém chất lợng bởi
trong điều kiện hiện nay nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đi đôi với việc thờng xuyên tăng cờng chất lợng sản phẩm, doanh nghiệp cần

phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
2.2 Tiêu thụ thành phẩm và quản lý tiêu thụ thành phẩm.
a. Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là
quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái
tiền tệ (tiền).
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản
xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngời tiêu dùng, về mặt giá trị sử dụng
đựơc thoả mãn và ngời bán thực hiện đợc giá trị sản phẩm hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao
sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động
của hàng hoá. Tuy nhiên, nó cha phản ánh đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá, cha có
cơ sở đảm bảo cho qúa trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.
Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá trình
tiêu thụ hàng hoá đã đợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình
thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có dặc điểm nh sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng
đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hoá nhất định và
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng đ-
ợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc cha có thuế GTGT tuỳ thuọc doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.
b. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức
bán hàng từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác
quản lý tiêu thụ thành phẩm cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:

- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ giá thành và
giá bán của từng loaị thành phẩm tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng
thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp
thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh: chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nớc
II. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm.
1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kếtoán thực sự là
công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng nhằm
thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giam đốc chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng hoá
trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trinh bán hàng, ghi chép đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một
cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành
phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội
dung việc tổ chức kế toán.
2. Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh
nghiệp sản xuất.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm là hàng ngày lập các hoá đơn

kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm để xác định số
thành phẩm gửi đi tiêu thụ mỗi lần tiến hành lập một phiếu.
Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán tiêu thụ
thành phẩm.
TK 157: Hàng gửi đi bán
TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111: Tiền mặt
TK111: TGNH
TK131: Phải thu khách hàng.
TK911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ từ đó tính ra doanh thu thuần về
tiêu thụ.
Tổng doanh thu bán hàng thực tế có thể là tổng giá thanh toán (với doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối tợng chịu
thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế giá trị gia tăng (với
doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ).
Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã đợc xác
định là tiêu thụ, bao gồm trờng hợp bán đã thu đợc tiền ngay và cha thu đợc tiền
nhng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
TK 511 luôn đợc phản ảnh bên có trong suốt thời kỳ hạch toán, cuối kỳ kết
chuyển toàn bộ sang TK 911, TK511 cuối kỳ không có số d và đựơc chi tiết thành
4 biểu khoản.
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114 doanh thu bán hàng nội bộ
TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này có nội dung giống TK511, đợc sử dụng trong các đơn vị phụ
thuộc nh xí nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của
việc bán hàng trong kỳ.
TK333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
nhà nớc và các khoản thuế, lệ phí, phí.
2.1 Các phơng thức tiêu thụ.
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại kho hay tại các phân xởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho
các khách hàng đợc chính thức đợc coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu
về số lợng hàng này.
Phơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phơng thức nàý doanh nghiệp sẽ
chuyển hàng đến địa điểm mà ngời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp. Khi đợc ngời mua chấp
nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu
thụ.
Phơng thức tiêu thụ ký gửi: Giao hàng cho đại lý chính là biến tớng của ph-
ơng thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi đợc coi là "hàng gửi đi bán" và
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ
vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý.
Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán
sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và
hoa hồng đại lý đó hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng trả góp: Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng thu
tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tợng của phơng
thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho ngời mua thì hàng đợc coi là tiêu thụ ngay
và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán

hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần
còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhng phải lãi suất nhất định
phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán
và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra còn có phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trờng hợp khác đ-
ợc coi là tiêu thụ.
a. Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
Sơ đồ kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK154, 155
TK632
TK911
TrÞ gi¸ vèn hµng tiªu thô
KÕt chuyÓn gi¸ vèn
Thµnh phÈm xuÊt tiªu thô
TK157
Gi¸ vèn
TrÞ gi¸ vèn
S¬ ®å kÕ to¸n thµnh phÈm xuÊt tiªu thô theo ph¬ng ph¸p kiÓm kª ®Þnh kú
TK631
TK632
TK911
1
4
TK155,157
2
3
(1) giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ
(2) giá trị thành phẩm cha tiêu thụ trong kỳ.
(3) kết chuyển giá vốn thành phẩm và thành phẩm gửi bán tồn đầu kỳ

(4) kết chuyển giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ.
b. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phơng thức tiêu
thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ, kế toán
còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng
phơng thức bán hàng.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp, phơng
thức tiêu thụ hợp đồng.
TK3331
1a
1b
TK152, 153
2
(1a) Doanh thu tiêu thụ không có thuế GTGT
(1b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(2) Doanh thu tiêu thụ trực tiếp bằng vật t hàng hoá
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
Sơ đồ kế toán theo phơng thức bán hàng đại lý
TK333 (2,3)
TK511
TK111, 112, 131
TK641
TK3331
(2)
1a
1c
1b
1d
(1a) Tổng giá thanh toán từ hoa hồng đại lý
(1b) Hoa hồng đại lý (không có thuế GTGT)

(1c) Doanh thu bán hàng
(1d) Số thuế GTGT phải nộp
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
TK111,112,131TK333 (2,3) TK511, 512
Sơ đồ kế toàn doanh thu tiêu thụ theo phơng thức trả góp
TK511
TK111, 112
TK3331
TK711
TK3331
1c
1d
1c
1a
1b
2

(1a) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(1b) Số tiền còn phải thu ở ngoài mua
(1c) Doanh thu theo giá bán không tính lãi
(1d) Thuế lợi tức trả chậm
(2) Thu tiền ở ngời mua các kỳ sau.
c. Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu
nh giảm giá hàng bán, doanh thu hạng bán trả lại điều nàý rất thuận lợi cho công
tác hạch toán kếtoán doanh thu đợc chính xác, tuy có làm giảm doanh thu nhng
lại chó nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.
Do vậy việc theo dõi và kế toán các khoản giảm trừ một cách hợp lý là cần
thiết đối với công tác kế toán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.
TK111, 112, 131
TK531, 532
TK511
TK 3331
(1)
1a
1b
2
(1a) giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế
(1b) Thuế GTGT đầu ra tơng ứng
(1) Tổng số tiền giảm gía hàng bán trả lại cả thuế
(2) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại
TK111, 112 ,131
TK 531, 532
TK511, 112 ,131
TK111, 112 ,3332
1
2
3

×