Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.72 KB, 39 trang )

Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm ở công ty vật t và xuất nhập khẩu.
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty vật t và xuất nhập khẩu.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vật t và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng
công ty Rau quả Việt Nam, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn
35 năm. Công ty trú tại 46 Ngô Quyền Hà nội với quá trình hình thành và phát
triển nh sau.
Ngày 17/8/1965 đã thành lập xí gnhiệp bao bì xuất khẩu Hải Hng cơ sở
chính đầu tiên đặt tại 139 Lò Đúc Hà Nội
Từ năm 1966 - 1972 xí nghiệp chuyển sang giai đoạn mới. sản phẩm chính
của xí nghiệp ở giai đoạn này là sản xuất hòm carton sóng dùng đóng hàng xuất
khẩu và một số mặt hàng khác nh: giấy chống ẩm, và hộp giấy cỡ nhỏ. Thời kỳ
này xí nghiệp vừa sản xuất theo kế hoạch vừa sản xuất theo pháp lệnh của nhà n-
ớc, đảm bảo bao bì hàng xuất khẩu, xuất đi các nớc trên thế giới, khẳng định đợc
vai trò quan trọng của xí nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 1973 1985 nền kinh tế XHCN của nớc ta không ngừng phát triển
nhà nớc đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá. Xí nghiệp là con chim đầu đàn của tất
cả các bao bì thuộc khu vực phía Bắc, phụ vụ thị trờng trong và ngoài nớc.
Từ năm 1986 xí nghiệp chuyển sang trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt
Nam, chủ yếu phục vụ cho ngành rau quả.
Năm 1990 thời kỳ này xí nghiệp bắt đầu gặp nhiều khó khăn, phía Bắc có
thêm xí nghiệp bao bì Phú Thợng Hà nội, đợc trang bị các máy móc thiết bị hiện
tại với công suất lớn vì sản xuất bao bì carton sóng. Mặt khác nhà nớc thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế. cho phép cạnh tranh trên thị trờng, khi đó nhiều cơ sở sản
xuất bao bì carton sóng ra đời, chỉ tính riêng thành phố Hà nội đã có khoảng 40 cơ
sở t nhân với cơ chế mềm đã lấn át các đơn vị quốc doanh gia đoạn này vô cùng
khó khăn đối với doanh nghiệp.
Trớc tình hình đó để thích ứng với thị trờng cùng với sự cố gắng của nhà nớc,
xí nghiệp đã từng bớc nâng cao và hoàn thiện với sự lãnh đạo sáng suốt của cấp
trên và các đơn vị bạn cùng với cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã quyết tâm đổi


mới trang thiết bị thay thế một số máy móc cũ, lạc hậu có sản phẩm thấp, xí
nghiệp đã đầu t hai dây chuyền sản xuất hòm carton sóng ra bìa lên tục.
Năm 1993 để phù hợp với tình hình thị trờng và yêu cầu quản lý trên thị tr-
ờng xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hng ( nay là Công ty bao bì xuất nhập khẩu
Hng Yên) đã áp sát nhập thành công ty vật t xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công
ty Rau quả Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời bổ sung thêm chức
năng nhiệm vụ mới, hiện nay công tổng số cán bộ công nhân viên 138 ngời.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển của công ty vật t và xuất nhập khẩu
đã từng bớc khẳng định vị trị và vai trò của mình lên thị trờng xuất khẩu và nội
địa.
Sau khi quyết định 119/ RQ - HĐQĐ công ty thực nhiện hoạt động kinh
doanh tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả, phơng hớng sản xuất
kinh doanh của công ty đợc xây dựng trên nề tảng chức năng và nghĩa vụ hoạt
động của công ty.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh qua một số năm.
Một số chỉ tiêu về qui mô và chất lợng mà nhà máy đã đạt đợc trong những
năm vừa qua.
Bảng hoạt động của công ty

STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000
1 Doanh thu 4728532400 1972857800 5476342200
2 Lợi nhuận 27525000 28329452 30127842
3 TNBQ (ngời/ tháng)
4 Tổng số lao động 149 142 138
5 Tổng quỹ lơng
6 Nguồn vốn kinh doanh 1770222710 2133561230 247201087
7 Các khoản phải nộp 84238500 89450725 100239087
Ta thấy rằng sản phẩm tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999. Tuy nhiên
tổng lãi các hoạt động của công ty năm 2000 đạt 30.127842 tăng so với năm 1999
là 0,063 lần đó là một tỷ lệ mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt đợc.

Để góp phần duy trì và thực hiện tốt những thành tích mà công ty đã đạt đợc,
hàng năm công ty vẫn đặt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi đợc thành lập công ty không ngừng mở rộng qui mô sản xuất cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi mới máy móc trang thiết bị dây chuyền để sản xuất,
nâng cao tay nghề cho công nhân và trình độ của cán bộ quản lý để nâng cao chất
lợng sản phẩm. Công ty đã coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chiến lợc
tiêu thụ sản phẩm và chính sách xâm nhập vào thị trờng bằng mọi cách để mở
rộng thị trờng tiêu thụ đang đợc công ty từng bớc đa vào thực hiện. Công ty đã có
kế hoạch xúc tiến mở rộng thị trờng.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng nh thị hiếu luôn
luôn thay đổi của ngời tiêu thụ, công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng
cách sản xuất một số sản phẩm: sản xuất các loại bao bì carton sóng là hòm 3 lớp
và hòm 5 lớp.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty.
Trong doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hởng
lớn tới tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Cho nên
khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty vật t và xuất
nhập khẩu chúng ta cần xem xét một vài nét về công nghệ.
Công ty vật t và xuất nhập khẩu sản xuất và làm hòm carton, sản phẩm của công
ty đa dạng và phong phú các sản phẩm này đợc chia làm hai loại chính là sản
phẩm bìa carton và hòm carton. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều loại khác
nhau ảnh hởng tới quy trình phức tạp qua nhiều bớc công việc. Từ khi đa nguyên
vật liệu vào chế biến tới khi nhập kho thành phẩm là một qui trình liên tục khép
kin sản phẩm đợc sản xuất hàng loạt theo đơn hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm
khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhng đều tuân theo các bớc sau:
Sản xuất
Bán thành phẩm

Làm hòm
Thành phẩm
Vật t
Sơ đồ qui trình công nghệ



Do qui trình công nghệ khép kín nên công ty có thể tiết kiệm đợc thời gian
nguyên vật liệu nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ chức sản xuất ra
thành phẩm để tăng thu và lợi nhuận.
Căn cứ vào qui trình công nghệ trên mà công ty đã tổ chức bộ máy quản lý
theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc và một giám đốc, một
hệ thống phòng ban chức năng và 2 phân xởng. Giữa các phòng ban phân xởng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc đa ra quyết định thực hiện quản lý
vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là ngời điều hành
toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ vừa là ngời đại diện cho công ty vừa
là đại diện chi CBCNV, chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan
pháp luật, trớc tập thể công nhân viên về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ trách chung trực tiếp phụ trách công
tác tổ chức cán bộ, tài chính công ty.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc đợc phân công phụ trách điều
hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của công
ty của giám đốc nh thay mặt giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi
vắng.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về các
nghiệp
Vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lợng hàng hoá của doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý trực tiếp ký các hợp đồng mua bán
sản phẩm vào báo cáo với giám đốc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra phòng nghiệp vụ kinh doanh còn khai thác tìm hàng, tổ chức tiêu thụ và
xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất,
tổng hợp các hoạt động kinh tế phụ vụ cho giám đốc khi cần thiết, lập kế hoạch
vật t, chịu trách nhiệm kỹ thuật trong công ty có thông tin kinh tế kịp thời, chính
xác cho kế toán.
Phòng kế toán thống kê: có nhiệm vụ giúp giám đốc về tái chính theo dõi về
hoạt động kinh doanh của nhà máy, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
của công ty thông qua thông qua hạch toán các khoản phải thu mua, nhập, xuất,
vật liệu hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty, xác định kết quả
sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan
đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của công ty .
Các phân xởng:
- Phân xởng carton sóng chuyên sản xuất ra bìa carton sóng 3 lớp và 5 lớp
mà công ty và các phòng ban giao cho
- Phân xởng xeo giấy có nhiệm vụ chế tạo từ các loại bột gỗ hoặc các loại
giấy tạp hoá nghiền nhỏ trải qua quá trình công nghệ và sản xuất thành giấy các
sản phẩm này phải đúng qui cách.
Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý
Giám đốc
phó Giám đốc
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kế toán
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Phân xởng carton sóng
Phân xởng xeo giấy
3. Tình hình chung về công tác kê toán ở đơn vị.

Công ty vật t và xuất nhập khẩu tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo
điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo công ty.Theo hình thức này toàn bộ
công việc kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán thống kê của nhà maý, ở các bộ
phận đơn vị trực thuộc có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về
phòng kế toán của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp
gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay

Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ phận

Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ

Kế toán trởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép
chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các
thông tin do phòng kế toán cung cấp.
Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán mọi chi phí
phát sinh về công nợ đầu t, tiền lơng thành toán nội bộ.
Thuỷ quỹ là ngời giữa tiền mặt, chi tiết mặt cho công nhân viên và khách hàng.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty vật t và xuất nhập khẩu hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trớc vào sổ kế toán tổng hợp đều đợc ghi vào
chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo
thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải đợc kế

toán trởng duyệt trớc khi vào sổ kế toán.
Sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức bao gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Một số sổ chi tiết khác.

Sơ đồ: Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Số thẻ kế toán chi
tiết
II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở
công ty vật t xuất nhập khẩu
1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
1.1. Phân loại thành phẩm.
Công ty vật t xuất nhập khẩu là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên sản xuất
các loại bìa carton sóng và hòm carton, thành phẩm hoàn thành nhập kho của
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi đối chiếu
công ty là các loại hòm carton với những loại khác nhau, giá thành nhập kho cũng

đợc xác định theo từng loại khác nhau.
Giá nhập kho của thành phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm. chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền phải trả
cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chi phí sản xuất chung là
những chi phí liên quan tới việc phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể trong tháng 7 giá thành sản xuất thực tế các loại hòm nhập kho đã đ-
ợc tính.
STT Tên thành phẩm Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Hòm carton 5 lớp mặt vàng 59892 4750 248478000
2 Hòm carton 3 lớp in 3 màu 12325 3625 44678125
3 Hòm carton 3 lớp in 2 màu 14150 3300 46695000

1.2. Đánh giá thành phẩm.
Để giúp cho việc hạch tóan cũng nh theo dõi tình hình nhập xuất thành
phẩm tại kho thành phẩm của công ty một cách thờng xuyên và kịp thời thì thành
phẩm của công ty đợc đánh giá theo giá thực tế cho mỗi loại sản phẩm. Giá thực
tế của thành phẩm xuất kho đợc công ty hoạch toán theo đơn giá hợp đồng và giá
thành thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để công ty xác định đợc kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tháng.
Ngoài ra số liệu về giá thành thực tế xuất kho còn là căn cứ để xác định giá
bán cho vừa và phù hợp, đảm bảo đợc bù đắp đợc chi phí cung cấp, đợc tiêu dùng
và đem lại lợi nhuận cho công ty.
Các khách hàng chủ yếu của công ty:
Những đơn vị có bộ phận cần dùng hòm carton nh các ngành may mặc ráu
qủa, bánh kẹo , mây tre đan, hay công nghiệp thực phẩm, dầy da, dệt sợi...
1.3. Các phơng thức bán hàng của công ty.
Bán hàng theo phơng thức trực tiếp.
Theo phơng thức này công ty tiến hành bán tại kho và thành toán luôn
bằng tiền sau khi giao hàng công ty đã mất quyền sở hữu về số hàng đó hoặc cũng
có một số khách hàng cha trả tiền ngay, số khách hàng này vẫn cầm tờ hoá đơn

thanh toán và đợc kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ. Sau một thời gian nào
khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong quá trình bán hàng kế
toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ nh hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm phiếu
xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt để làm cơ sở ghi vào
sổ sách.
2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.
a. Thủ tục lập các chứng từ kế toán.
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để
tiến hành nhập xuất kho thành phẩm.
Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: sản xuất của công ty sau khi hoàn
thành ở bớc công nghệ cuối cùng, đợc bộ phận kiểm tra chất lợng và xác nhận thứ
hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm đực thông qua thủ kho và ngời làm
đại diện cho phân xởng sản xuất .Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3
liên. Ngời nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của ngời
đại diện phân xởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào
thẻ kho liên 2 lu ở nơi lập phiếu, liên 3 do ngời lập giữ

Đơn vị : Công ty vật t &XNK
Địa chỉ :
Phiếu nhập kho Số 1
Ngày 1 tháng 7 năm 2000
Họ tên ngời giao hàng:
Theo chứng từ
Nhập tại kho: Thành phẩm
ST
T
Tên nhãn hiệu sản phẩm

số

ĐV
T
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
T.nhập Thực
nhập
Hòm carton 3 lớp in 3
màu
cái 4316 3625
Cộng 4316
Phụ trách cung tiêuNgời giao Thủ kho Ngời lập phiếu
ký, ghi rõ họ tên ký, ghĩ rõ họ tên ký, họ tên ký, họ tên
Đơn vị : Công ty vật t &XNK
Địa chỉ :
Phiếu nhập kho Số 5
Ngày 5 tháng 7 năm 2000
Họ tên ngời giao hàng: Đặng Văn Hng
Theo chứng từ
Nhập tại kho: Thành phẩm
ST
T
Tên nhãn hiệu sản phẩm

số
ĐV
T
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
T.nhập Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
Hòm carton 5 lớp mặt
vàng
cái 3570 4750
Cộng 3570
Phụ trách cung tiêu Ngời giao Thủ kho Ngời lập phiếu
ký, ghi rõ họ tên ký, ghĩ rõ họ tên ký, họ tênký, họ tên
Phiếu này nhằm xác nhận số lợng vật t sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm
căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với ngời có liên
quan và ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trờng hợp nhập kho vật t nhập
khẩu hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công
chế biến hoặc vật t thừa phát hiện trong kiểm kê.
Đối với chứng từ kho thành phẩm: thành phẩm của công ty đợc xuất trong
các trờng hợp sau:
Xuất kho bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất
Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài.
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm
lập phiếu, lý do sử dụng và kho vật t sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do các
bộ phận lĩnh đợc do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui định của
từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi lập phiếu
xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký ghi rõ họ tên
giao cho ngời cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số 2
số lợng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng ngời nhận hàng
ký tên vào phiếu xuất.
Liên 1 lu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu)
Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế
toán ghi vào cột.
Liêm 3 ngời nhận hàng giữ.

Mẫu số 01 GTKT 3LL

Hoá đơn - GTGT
Liên 3 (dùng để thành toán)
Ngày 8/7/2000.
Đơn vị bán hàng : Công ty vật t và xuất nhập khẩu
Địa chỉ : Số tài khoản
Điện thoại : Mã số 0900105774
Họ tên ngời mua hàng: Công bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ : Hà Nội
Hình thức thanh toán : Thanh toán chậm Mã số 0100511135
STT Tên hàng ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Hòm carton 5 lớp mằt
vàng
cái 3.850 5.350 20.597.500
Cộng tiền 20.597.500
Thuế GTGT:10% 2059750
Tổng công thanh toán
22.656.250
Số tiền (viết bằng chữ): Hai mơi hai triệu sáu trăm năm bảy nghìn hai trăm năm
mơi đồng.
Ngời mua Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
ký, họ tên ký, họ tên ký, đóng dấu, ký tên
Đơn vị: Công ty vật t & XNK
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho Số 5
Ngày 14/ 7/ 2000
Họ tên ngời nhân hàng: anh Nguyễn Văn Đăng
Lý do xuất kho : Hòm carton 3 lớp.
Xuất tại kho thành phẩm
Hình thức thanh toán : Thanh toán tiền mặt

STT Tên nhãn, hiệu qui
cách phẩm chất, sản
phẩm

số
ĐV
T
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Hòm carton in 3 màu cái 2410 4250 10.242500
Cộng 2410 10.242500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mời triệu hai trăm bốn hai nghìn năm trăm đồng.
Phụ trách vật t Ngời nhận Thủ kho Ngời lập phiếu
(ký tên) ( ký tên) (ký tên) (ký tên)
b. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty vật t và xuất nhập khẩu đợc áp dụng
theo phơng pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán
trình tự nh sau:

×