Những vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay
I. Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu.
1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
- Theo Mác: Đối tợng lao động là tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh
ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho doanh
nghiệp . Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ s vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Song không phải đối tợng lao động nào cũng là vật
liệu mà chỉ những đối tợng lao động đã thay đổi do tác động bởi lao động có ích
của con ngời mới là nguyên vật liệu.
- Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc ts lu động có đặc điểm.
+ Vật liệu chỉ tham vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nó luân chuyển một
lần toàn bộ giá trị của mình vào giá trị của sản phẩm.
+ Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dới sự tác động của lao động vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thức vật chất ban đầu để cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm.
2. Vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất:
trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là yếu t không th thiếu đợc trong
quá trình sản xuất sản phẩm, không có vật liêu thì không có một quá trình sản
xuất nào có thể thực hiện đợc. Do vật liệu có đặc điểm cơ bản trên vì vậy cung cấp
vật liệu, một cách đều đặn, đủ về số lợng đúng về chữ lợng, chủng loại, kịp tham
gia vào sản xuất. Với chi phí chiếm tỷ trong cao trong tổng chi phí sản xuất sản
phẩm (70% - 80%), vật liệu quyết định cả về số lợng cả chất lợng của sản phẩm.
Thêm vào đó trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là yếu tố khách quan để
có thể cạnh tranh doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất lợng hạ
giá thành sản phẩm. Mua hạ giá thành sản phẩm phải giảm mức chi phí vật liệu
một cách hợp lý, việc giảm chi phí vật liệu một cách hợp lý là giảm tốc độ cơ sở
không có ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Nh vậy việc giảm chi phí vật liệu góp
phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vật liệu có tầm quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà còn ảnh hởng
không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
sản xuất. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu, ở tất cả các
khâu, từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo
tiết kiệm mà vẫn đạt hiệu quả cao.
3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ là việc sắp xếp vật liệu thành
từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Yêu cầu của phân loại vật liệu công cụ
dụng cụ là phải khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh
nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại, thứ vật liệu khác nhau với khối lợng lớn. Mỗi thứ loại vật có nội dung
kinh tế công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học khác nhau,
khác nhau cả về công dụng kinh tế kỹ thuật phân loại vật liệu là cần thiết để
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại thứ vật
liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất vật liệu đợc chia thành các loại:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu đợc tham gia vào
quá trình sản xuất thì nó tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu đợc sử dụng kết hợp với
nguyên vật liệu chính để hoàn thiện tính năng và nâng cao chất lợng của sản
phẩm. Nguyên vật liệu phụ còn đợc sử dụng để phục vụ cho các nội dung kỹ thuật
và quản lý.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở dạng thể lỏng, khí, rắn nh than xăng dầu,
củi hơi đốt dùng cho công nghễ sản phẩm cho các phơng tiện máy móc thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa, máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện đợc sử dụng cho xây dựng cơ bản (cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản).
- Vật liệu khác là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm nh, gỗ, sắt thép vụ hoặc phế liệu thu nhặt thu hồi trong quá trình thanh lý tài
sản cố định.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật liệu trong quá
trình tạo ra sản phẩm và là cơ sở xây dựng các tài khoản cấp hai thích hợp để hạch
toán.
* Phân loại vật liệu theo nguồn vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đ-
ợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung ứng vật liệu
thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- Vật liệu từ sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay
thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản xuất,
có thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính giá vật liệu đợc chính xác.
Sau khi đã phân loại vật liệu, doanh nghiệp phải lập sổ danh điểm vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu là sổ liệt kê toàn bộ các loại vật liệu sử dụng trong doanh
nghiệp theo từng phân nhóm hoặc từng kho. Sổ danh điểm phải quy định thống
nhất mà số, tên gọi, quy cách, đơn vị tính, đơn giá hạch toán, định mức dự trữ
của từng chủng loại vật liệu. Mã số của vật phải thể hiện đợc loại, nhóm, thứ vật
liệu:
Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy
cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch
toán
Ghi chú
1521.01
1521.02
1521.01.01
Sổ danh điển đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ hạch toán
vật liệu chính xác, là điều kiện cần thiết để tiến hành cơ giới hạch toán vật liệu.
* Ngoài cách phân loại trên, có thể căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu
cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán
thì vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Mỗi cách phân loại có 1 ý nghĩa riêng song phân loại theo nội dung kinh tế
và yêu cầu kế toán quản trị vẫn là phổ biến hơn cả.
4. Yêu cầu quản lý vật liệu.
- Công tác quản lý doanh nghiệp, nói chung trong doanh nghiệp bao gồm
nhiều phần hành cụ thể khái quát lại thành các nội dung cơ bản sau:
+ Dự toán nhu cầu NVL, của doanh nghiệp, tìm kiếm các nguồn cung cấp
NVL, có chất lợng tốt và có sản lợng ổn định.
+ Thực hiện cung ứng cho doanh nghiệp những NVL, cần thiết với chữ lợng
tốt nhất.
+ Tổ chức hệ thống kho bãi để bảo quản NVL, khỏi mất mát, thiếu hụt,
giảm phẩm chất để bảo toàn tài sản cho doanh nghiệp.
+ Cấp phát NVL, cho các bộ phận sử dụng, kiểm tra tình hình chấp hành
định mức vật t nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NVL.
+ Thực hiện hạch toán kế toán về NVL, để cung cấp các thông tin tổng hợp
và chi tiết về tình hình luân chuyển NVL, trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Bên cạnh đó, để vừa duy trì sản xuất vừa đảm bảo cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác buộc các nhà quản lý phải tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả
các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
+ ở khâu thu mua: Việc thu mua muốn có quan hệ đòi hỏi phải quản lý đủ
về số lợng, đúng chủng loại, tốt về chất lợng. Giá cả phải hợp lý, đồng thời phải
quan tâm đến chi phí thu mua, địa điểm thu mua (phải chọn phơng tiện vận tải
hợp lý, địa điểm thu mua càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít). Ngoài ra, cũng
phải quan tâm đến hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng đầu vào đ-
ợc khấu trừ. Từ đó hạ thấp đợc chi phí vật liệu, góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm.
+ ở khâu bảo quản: Phải bảo quản theo đúng chế độ quy định, chức hệ
thống kho hợp lý để vật liệu không bị thất thoát, h hỏng, kém chất lợng ảnh hởng
đến chất lợng của sản phẩm.
+ ở khâu dự trữ: Cần bảo quản một lợng dự trữ nhất định để quá trình sản
xuất tối đa, không nhỏ hơn mức tối thiểu để sản xuất đợc liên tục bình thờng.
+ ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm tuỳ theo các định
mức tiêu hao đã đề ra.
Do công tác quản lý NVL, có tầm quan trọng nh vậy nên việc tăng cờng
quản lý vật liệu là rất cần thiết, cần phải cải tiến công tác quản lý vật liệu cho phù
hợp với thực tế sản xuất.
5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật liệu.
a. Bản chất của hạch toán NVL là dùng đồng tiền làm thớc đo ghi chép,
giám sát và cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về toàn bộ quá trình luân
chuyển NVL trong doanh nghiệp.
- Có công tác hạch toán NVL, doanh nghiệp sẽ biết đợc tình hình sử dụng
vốn lu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng
vốn lu động của doanh nghiệp.
- Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu, có ảnh
hởng lớn đến công tác hạch toán giá thành, chọn để đảm bảo hạch toán giá thành
chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu, chính xác và khoa học.
b. Để thực hiện tốt chức năng Giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất
phát từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Nhà nớc đã
xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu nh sau:
- Thực hiện việc phân loại đánh giá vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập kho, xuất kho và tồn kho vật liệu, tình giá thành thực tế
của vật t đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thu mua vật
liệu, về các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp
kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật liệu, theo
đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu, trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
II: Tính giá NVL.
1. Tính giá NVL theo phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này NVL, đợc tính theo đơn chiếc hay từng lô hàng và
giữ nguyên lúc nhập vào đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
NVL, sẽ theo giá thực tế đích danh của NVL đó, do đó phơng pháp này còn có tên
phơng pháp giá thực tế đích danh. Phơng pháp có đặc điểm riêng biệt thờng đợc
sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt lớn.
* Phơng pháp này rất thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá NVL, nhng
nhợc điểm là không tính đến ảnh hởng của biến động giá cả trên thị trờng.
f. Tính giá NVL tồn kho theo giá mua lần cuối cùng:
Theo phơng pháp này giá trị của NVL tồn kho đợc tính theo giá mua lần
cuối cùng công thức tính giá trị NVL xuất dùng trong kỳ:
Giá trị NVL xuất
dùng trong tháng
=
Giá trị NVL mua
vào trong kỳ
+
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
-
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
Giá trị NVL tồn
đầu kỳ
=
Số lợng vật liệu
tồn cuối kỳ
x
Đơn giá NVL mua
lần cuối cùng
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng khi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Ưu điểm: Việc tính giá trong kỳ đảm bảo nhanh, đơn giản.
* Nhợc điểm: Tính giá NVL trong kỳ không kịp thời khi xuất kho NVL
không biết đợc mất mát thiếu hụt trong công tác quản lý NVL.
2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh
nghiệp, trong thời gian dài, giá hạch toán của vật liệu, có thể là giá mua vật liệu
tại thời điểm nào đó hoặc là xác định theo giá kế hoạch của vật liệu đã đợc xây
dựng.
Hàng ngày, kế toán phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu theo giá hạch
toán. Cuối kỳ hạch toán kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để
có số liệu ghi vào các tài khoản số kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều
chỉnh giá hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Hệ số NVL (H) =
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán và hệ số giá:
Giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán của vật
liệu xuất kho trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và hạch toán
Hệ số giá của NVL đợc tính chi tiết cho từng nhóm, từng loại NVL
Khi H = 1 giá thực tế = giá hạch toán
Khi H > 1 giá thực tế > giá hạch toán
Khi H < 1 giá thực tế < giá hạch toán
Việc tính chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế cho NVL xuất dùng
trong kỳ đợc tính cho từng đối tợng có liên quan. Do đó để thực hiện việc tính
toán trên trớc hết phải phân loại, tổng hợp NVL theo từng nhóm, thứ sử dụng cho
từng đối tợng theo giá hạch toán. Căn cứ vào đó là cơ sở để lập bảng tính giá thực
tế NVL.
Bảng kê tính giá thực tế NVL
Chỉ tiêu Nguyên vật liệu
I. Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
II. Giá trị NVL nhập trong kỳ
III. Giá trị cộng tồn và nhập
IV. Hệ số giá hạch toán
V. Giá trị NVL xuất trong kỳ
VI. Giá trị NVL tồn cuối kỳ
III. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
3.3.1. Phơng pháp thẻ song song:
a. Nội dung của phơng pháp thẻ song song:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm
tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép ra số tồn kho rồi vào
ghi vào thẻ kho. Định kỳ thẻ kho. Cuối ngày tình ra số tồn kho rồi vào ghi vào thẻ
kho. Định kỳ thẻ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập
xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cơ sở để ghi sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu là chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lê (hoặc kế
toán nhận về) sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ. Về cơ bản sổ (thẻ) kế
toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép
theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần phải tổng
hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết loại vật liệu, có thể khái quát, nội
dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song qua sơ đồ:
Thẻ kho
Sổ KT
chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp NXT
2
4
2
1
1
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn
chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi sử dụng: Phơng pháp thẻ song song đợc áp dụng thích hợp cho
các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất
ít, không thờng xuyên và nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn bị hạn
chế. Phù hợp với tất cả các doanh nghiệp đợc trang bị đầy đủ máy vi tính.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung của phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm,
nhng mối tháng chi phí một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào s đối chiếu
luân chuyển kế toán phải lập bảng kê nhập, kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về
chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
4
1
1
3
3
2
Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
có thể khái quát sơ đồ:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất có
khối lợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán
chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất
hàng ngày.
c. Phơng pháp sổ số d:
* Nội dung của phơng pháp sổ số d:
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu, hàng ngày hay định kỳ. Từ các bảng kê
nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng
luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu
theo dõi chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán
căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính đã ghi ở sổ số d (về số lợng) và
đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu
giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số d. Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào
cuối tháng căn cứ vào cột số tiền tồn kho nên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền
tốn kho trên bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu của kế toán tổng
hợp.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
1
1
Sổ số d
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp N - X -T
Bảng luỹ kế nhập
2
3
4
4
6
2
3
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d đợc khái
quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Tránh đợc sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.