Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.9 KB, 28 trang )

Cơ sở lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng hoá Nhập khẩu trong các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh XNK là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua hành vi mua bán trên phạm
vi toàn thế giới.
Hoạt động NK là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không giới hạn giữa các nớc, có ảnh hởng
lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các công ty. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp
đợc chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh NK theo yêu cầu của thị trờng và phù hợp với quy định chế độ
luật pháp của Nhà nớc. Tuy vậy, hoạt động XNK có những đặc điểm riêng có vì vậy việc hạch toán các nghiệp
vụ lu chuyển hàng hoá NK cũng có những nét riêng.
1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xt nhËp khÈu trong nỊn kinh tÕ thÞ trờng có sự quản lý của Nhà nớc.

Cùng với sự ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ, xu híng quan hƯ hợp tác kinh tế
giữa các nớc ngày càng phát triển. Mỗi một quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể
phát triển đợc nếu không tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và
quốc tế. Hơn nữa trên thế giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa các quốc
gia về điều kiện tự nhiên cũng nh điều kiện xà hội. Chính vì vậy, các quốc gia
thực hiện chế độ tự túc tự cấp, không tham gia trao đổi buôn bán với nớc ngoài
thì khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc bị thu hẹp rất nhiều so với khi tiến
hành hoạt động ngoại thơng.
Do đó, có thể nói hoạt động ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng, cho phép một quốc
gia có thể tiêu dùng những mặt hàng mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu,
thị hiếu của ngời tiêu dùng hay sản xuất đợc với chi phí cao. Mặt khác thì ngời ta cũng nhận thấy lợi ích của cả
hai bên khi mỗi nớc đi vào sản xuất chuyên môn những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có lợi thế, xuất khẩu mặt
hàng có lợi thế đó và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc
nhu cầu.
Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và Nhà nớc ta đà nhận định Tăng cờng
hoạt động ngoại thơng là đòi hỏi khách quan của thời đại, và thực tế cho thÊy tõ khi níc ta thùc hiƯn chÝnh s¸ch
më cửa, đặc biệt từ khi Việt Nam trở thành nớc thành viên của ASEAN, lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ đợc xoá bỏ
thì các mối quan hệ giao lu quốc tế của nớc ta ngày càng đợc tăng cờng và mở rộng. Nếu nh trong cơ chế kế


hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động nhất nhất theo sự chỉ đạo của Nhà nớc thông qua chỉ tiêu
pháp lệnh thì hoạt động XNK thờng đợc thực hiện dới hình thức Nghị định th và việc trao đổi buôn bán chủ yếu
với các nớc Đông Âu và Liên Xô. Nhng ngày nay các doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn mặt hàng, bạn


hàng cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình, với nhu cầu thị trờng và không trái với pháp luật của
Nhà nớc,

Trong điều kiện nền kinh tế mở cưa ë níc ta nh hiƯn nay th× NK cã vai trò
quan trọng vì NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng CNH HĐH đất nớc, bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của
nền kinh tế, đảm bảo phát triển và ổn định. Nhờ có NK mà mức sống của nhân
dân ta ngày càng đợc cải thiện và không ngừng đợc nâng cao vì họ đợc tự do chọn
lựa những hàng hoá phù hợp với nhu cầu, sở thích, thẩm mỹ mà chất lợng vẫn
đảm bảo. NK làm thoả mÃn nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng tiêu dùng, tạo
việc làm ổn định cho ngời lao động trong nớc. Ngoài ra, hàng NK còn làm tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, xoá bỏ thế độc quyền của hàng nội địa
buộc các doanh nghiệp trong nớc muốn có chỗ đứng vữn g chắc trên thị trờng
phải luôn thay đổi, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng và tìm mọi cách hạ giá
thành.
2. Đặc điểm của hoạt động lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
2.1. Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động NK là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác. Đối với Việt Nam, thực chất hoạt
động NK là hoạt động mua bán hàng hoá giữa thơng nhân Việt Nam và thơng
nhân nớc ngoài theo hợp đồng mua hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái
xuất và chuyển khẩu hàng hoá,
Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu thụ qua hoạt động mua bán trên thị trờng. Thực hiện lu chuyển
hàng hoá NK chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình

mua và dự trữ hàng hoá,
Về cơ bản, hoạt động NK có những đặc điểm sau :

Thị trờng NK rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phơng tiện
thanh toán, thời gian giao nhận hàng và thanh toán thờng kéo dài hơn các đơn vị
kinh doanh hàng hoá trong nớc vì điều kiện về địa lý, về phơng tiện vận tải hay
thủ tục hải quan thờng phức tạp hơn.
Quá trình lu chuyển hàng hoá NK theo một công việc khép kín và phải
qua hai giai đoạn : Mua và bán hàng NK.
Việc NK hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do
®ã thêi gian thu håi vèn chËm.


Việc thanh toán hàng NK thờng bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép,
hạch toán, kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của biến động về tỷ giá ngoại tệ.
Bên đối tác của hoạt động NK là phía nớc ngoài nên có trình độ quản
lý, cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thơng khác so với nớc ta.
Nh vậy, hoạt động NK là hoạt động phức tạp về quy trình và đa dạng về hình thức. Tuy nhiên trong cơ
chế mới cùng sự quản lý, chỉ đạo hợp lý hiệu quả của Nhà nớc, hoạt động NK đà phát huy đợc vai trò của mình
trong việc phát triển kinh tế, đồng thời thúc đẩy việc khai thác tiềm năng thế mạnh trong nớc.

2.2. Đối tợng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
Đối tợng NK :
Đối tợng NK là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy chứng
nhận kinh doanh trừ những mặt hàng ghi trong danh mục hàng hoá cấm nhập và
những mặt hàng tạm ngừng NK.
Hàng hoá NK là mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hay sản xuất cha
đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng đặc biệt là trang thiết bị máy móc, công nghệ
hiện đại
Điều kiện kinh doanh NK.

Quyền kinh doanh NK : Là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập
theo quy định của pháp luật, đợc quyền NK hàng hoá theo ngành nghề đà ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đà đăng ký mà số tại Cục hải quan thành phố Hà Nội
theo quy định.

3. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th.
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà doanh nghiệp tiến hành NK
dựa theo các chỉ tiêu Pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phđ ViƯt Nam ký kÕt víi
ChÝnh phđ c¸c níc kh¸c những Nghị định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và
giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh XNK trực tiếp thực hiện. Đối với
ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của
Bộ thơng mại và đợc hoàn lại bằng tiền Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đÃ
khoán căn cứ vào tỷ giá khoán do Nhà nớc quy định.
3.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th.
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức hoạt động trong đó các doanh
nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nớc. Theo phơng thức này doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt
động nhập khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tìm


nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hơp đồng trên cơ sở
tuân thủ những chính sách, chế độ kinh tế của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp vào quỹ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ
hoặc gửi ở Ngân hàng. NK theo phơng thức này tạo cho doanh nghiệp có sự năng
động, sáng tạo, độc lập trong kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trờng.
4. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá.
4.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp.
Là hình thức NK mà các đơn vị kinh doanh XNK đợc Nhà nớc cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp tổ chức giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng
kinh tế với các tổ chức, các doanh nghiệp nớc ngoài. Theo hình thức này chỉ có

những đơn vị có uy tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng về tài chính đồng
thời có đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng thực hiện.
4.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức NK áp dụng đối với các đơn vị đợc Nhà nớc cấp giấy phép NK
nhng cha có ®đ ®iỊu kiƯn tỉ chøc giao dÞch trùc tiÕp víi nớc ngoài để tiến hành
đàm phán, ký kết hợp đồng và giao nhận hàng với nớc ngoài nên phải uỷ thác cho
đơn vị khác có khả năng NK trực tiếp để họ thực hiện NK hàng hoá cho mình.
Khi hàng về bên giao uỷ thác đợc quyền phân phối, tiêu thụ hàng NK còn bên
nhận uỷ thác đợc nhận hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận.
Ngoài ra, nếu các doanh nghiêp khả năng về tài chính có hạn nhng vẫn có
thể tự thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nhỏ thì doanh nghiệp đó đợc phép thực
hiện cả hai hình thức trên.
5. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phơng thức thanh toán là một trong những điều khoản quan trọng nhất khi ký kết các hợp đồng nhập
khẩu với nớc ngoài. Phơng thức thanh toán đợc hiểu là cách mà ngời bán dùng để thu tiền về, ngời mua dùng để
trả tiền. Trong xuất nhập khẩu có thể lựa chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét
cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào thì cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ,
đúng hạn và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng thời gian.
Các phơng thức thanh toán chủ yếu bao gåm :

5.1. Ph¬ng thøc chun tiỊn ( Remittence )
Ph¬ng thøc chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng ( ngời trả tiền ) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng
tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

5.2. Ph¬ng thøc ghi sỉ ( Open account )


Ngời xuất khẩu mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ ngời
nhập khẩu sau khi hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ ( tháng,

quý, nửa năm) ngời nhập khẩu dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời
xuất khẩu.
Phơng thức này chỉ nên áp dụng trong trờng hợp hai bên đà thực sự tin tởng
lẫn nhau, phơng thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thờng xuyên trong một
thời kỳ nhất định.
5.3. Phơng thức nhờ thu ( Collection of payment )
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ
thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu
của ngời xuất khẩu lập ra.
5.4. Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận giữa Ngân hàng mở th
tớn dụng và khách hàng sẽ trả tiền một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời
hởng lợi số tiền cđa th tÝn dơng ) hc chÊp nhËn hèi phiÕu do ngời này ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Sơ đồ 1 : quy trình thực hiện phơng thức tín dụng chứng từ.
NH
thông báo
Nhà XK
Nhà nhập khẩu

NH
phát hành
(2)
(5)

(6)
(3)


(5)

(6)

(1) (7) (8)
(4)
(3) (5)

(8)

Chú giải ( Trình tự tiÕn hµnh nghiƯp vơ ) :
(1) Ngêi nhËp khÈu lµm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở
th tín dụng cho ngời XK hởng và tiến hành ký quỹ mở L/C, trả thủ tôc phÝ L/C.


(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, NH më th tÝn dông sÏ lËp mét th tÝn dụng và thông
báo cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời XK thông báo việc mở th tín dụng và chuyển
th tín dụng gốc đến ngời XK.
(3) Khi nhận đợc th thông báo này, NH thông báo sẽ thông báo cho ngời XK toàn bộ nội
dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì chuyển
ngay cho ngời XK.
(4) Ngêi XK nÕu chÊp nhËn th tÝn dơng th× tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân
hàng mở L/C sưa ®ỉi, bỉ sung th tÝn dơng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng xuất trình
thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bé chøng tõ, nÕu thÊy phï hỵp víi th tín dụng thì
tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán
và gửi lại toàn bộ chứng từ cho ngời XK.
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời NK vµ chun toµn bé chøng tõ cho ngêi NK
sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

(8) Ngời NK kiĨm tra bé chøng tõ, nÕu thÊy phï hỵp víi th tín dụng thì trả tiền cho NH,
nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng mở th tín dụng.

II. hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hoá.

1. ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán quá trình nhập khẩu.
1. 1. ý nghĩa của hạch toán quá trình kinh doanh nhập khẩu.
Trong cơ chế mới các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng đợc mở rộng, hoạt động XNK phát
triển mạnh mẽ theo tinh thần đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ ngoại thơng nhằm phát triển và mở rộng quan
hệ buôn bán trong và ngoài nớc. Để tiến kịp với các nớc phát triển cũng nh hoàn thành quá trình CNH HĐH
đất nớc, nớc ta đà có những chính sách, biện pháp để thúc đẩy hoạt động NK các thiết bị khoa học công nghệ
cũng nh hàng tiêu dùng. Song đây là một công việc hết sức khó khăn do khác nhau về tập quán kinh doanh,
pháp luật, giá cả, phơng thức thanh toán nên cần có một bộ máy quản lý tốt, đặc biệt là vai trò của bộ phận
kế toán nhằm thu thập và sử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời, giúp ban quản lý đa ra các quyết định liên
quan đến NK hàng hoá hợp lý, đúng thời điểm và có lợi cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình thu mua cũng
nh bán hàng NK giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí trong thu mua hàng hoá, đồng thời làm tăng doanh thu
cho công ty do hàng hoá nhập về tốt và giá cả hợp lý nên tiêu thụ thuận lợi.

1.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Để thực hiện tốt quá trình NK các đơn vị kinh doanh cần phải thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ NK hàng hoá.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
- Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thơng vụ NK để đảm bảo cán cân
thơng mại.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông
tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.


2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách.

2.1. Hệ thèng chøng tõ.
Khi mét nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh, chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp của
nghiệp vụ, đồng thời là phơng tiện thông tin về kết qủa nghiệp vụ đó. Trong các nghiệp vụ kinh doanh XNK thì
các chứng từ càng quan trọng hơn vì đây là mối quan hệ với đối tác nớc ngoài, sự chặt chẽ đợc đặt lên hàng đầu
nhằm tránh xẩy ra sai sót.

Bộ chứng từ liên quan đến quá trình NK hàng hoá gồm có : Hợp đồng ngoại, Hợp
đồng nội, Hóa đơn ( GTGT ), Tờ khai hàng hóa NK, Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá,
Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất, Bảng kê đóng gói bao bì, Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá, Giấy chứng nhận số lợng, chất lợng, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm
chi, Đơn xin mở L/C ( c¸c chøng tõ thanh to¸n ), PhiÕu nhËp kho, Phiếu xuất kho, Biên lai thu
thuế không phải bất cứ nghiệp vụ nào cũng có đầy đủ các chứng từ trên mà tuỳ thuộc vào
tính chất quan trọng và giá trị của hợp đồng.

2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu.
Để HT quá trình lu chuyển hàng hoá NK, Kế toán sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau :
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hóa. Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản :
TK 1561 Giá mua hàng hoá,
TK 1562 Chi phí thu mua nh : Chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho
bÃi để chứa hàng hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ
TK 157 Hàng gửi bán : Tài khoản này đợc chấp nhận thanh toán
hoặc nhờ đại lý bán hộ.
TK 611 - Mua hàng ( dùng cho phơng thức KKĐK )
TK 131 - Phải thu khách hàng hoặc khách hàng ứng trớc.
TK 331 - Phải trả ngời xuất khẩu
TK632 - Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
trong kỳ.
TK413 Chênh lệch tỷ giá : Tài khoản này theo dõi các khoản chênh

lệch về tỷ giá ngoại tệ cũng nh tình hình xử lý chênh lệch đó.
TK 144 Ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
Ngoài ra, để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK kế toán còn sử
dụng các TK khác nh : TK111, TK112, TK311, TK333, TK641, TK642, TK911,
TK421, TK141 …
3. KÕ to¸n nghiƯp vụ nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng nhập khẩu.
Xác định thời điểm hàng hoá đợc coi lµ NK


Việc xác định hàng hoá đợc coi là NK có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán. Theo thông lệ
chung và nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận thì thời điểm xác định là hàng NK khi có sự chuyển quyền sở hữu
hàng hoá và tiền tệ. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện giao hàng và chuyên chở. Vì VN chủ
yếu NK hàng hoá theo điều kiện CIF, do đó ta cã thĨ xem xÐt ®iỊu kiƯn sau :
 NÕu vËn chun b»ng ®êng biĨn : Thêi ®iĨm ghi nhËn hàng NK tính từ ngày Hải quan cảng ký
vào tờ khai hàng hoá NK.

Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không : Tính từ ngày hàng đợc
chuyển đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của Hải quan sân bay.
Nếu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ : Tính từ ngày hàng đợc
vận chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới.
Nếu hàng NK thuộc đối tỵng tÝnh th GTGT, doanh nghiƯp tÝnh th GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì giá thực tế hàng hoá NK đợc xác định theo công thức sau :

Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu

Giá mua
Thuế

= hàng hoá + nhập
nhập khẩu
khẩu

Chi phí
Giảm giá
+ thu mua - hàng NK
hàng NK đợc hởng

Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc hàng hoá NK không thuộc đối tợng tính thuế GTGT hay hàng NK dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn
hoá, phúc lợi đợc trang trả bằng nguồn kinh phí khác thì giá thực tế hàng NK đợc xác định theo công thức sau :

Giá thực tế
Giá mua
Thuế
Thuế
Chi phí
Giảm giá
hàng hoá = hàng hoá + nhập + GTGT + thu mua
- hàng
NK
nhập khẩu

nhập khẩu

khẩu

hàng NK hàng NK


đợc hởng

Giá mua hàng NK : Giá mua của hàng NK đợc tính theo nhiều điều kiện
khác nhau nh : EXW, FCA, FOB, CFR, CIF,DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. Tuy
nhiên ở Việt Nam các doanh nghiệp thờng NK theo giá CIF là chủ yếu.
Giá CIF ( Cost issurranse Freight ) : Nghĩa là ngời bán sẽ giao hàng tại
cảng, ga của ngời NK. Ngời XK phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển. Mọi
rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển do bên bán chịu. Ngời mua nhận hàng
và trả tiền khi có hoá đơn, vận đơn đà đợc giao cho mình.
Thuế nhập khẩu : Đợc xác định theo công thức :
Số thuế NK

Số lợng hàng

Giá tính thuế

Thuế suất

Tỷ
phải nộp từng = hoá nhập khẩu x nhËp khÈu cđa x nhËp khÈu
gi¸

x


mặt hàng

từng mặt hàng

từng mặt hàng


từng mặt hàng

Số lợng hàng hoá nhập khẩu: Là số lợng ghi trong tờ khai của các tổ
chức, cá nhân có hàng NK.
Giá tính thuế nhập khẩu : Đối với những mặt hàng không thuộc diện Nhà
nớc quản lý thì giá tính thuế NK là giá CIF ( tức giá mua tại cửa khẩu ngời nhập).
Còn những mặt hàng thuộc diện Nhà nớc quản lý thì tuỳ thuộc vào sự so sánh giữa
giá ghi trên bảng giá tối thiểu của Bộ tài chính và giá NK mà tính.
Tỷ giá : là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nớc khác nhau. Tỷ giá
để tính thuế NK là tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm
đăng ký tờ khai hàng NK.
Thuế GTGT hàng NK đợc xác định theo công thức :
Thuế GTGT hàng NK = ( Giá CIF + ThuÕ NK ) x ThuÕ suÊt thuÕ GTGT hàng NK

Giá tính thuế khi NK : Trờng hợp thuế NK đợc miễn hoặc giảm thì giá tính
thuế là giá tính theo số thuế NK sau khi đợc miễn hoặc giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng NK có 4 møc : 0%, 5%, 10%, 20%.
Chi phÝ thu mua hµng NK : Là các chi phí phát sinh trong quá trình tìm
kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới ( cảng ), bảo quản, kiểm
định, lệ phí hải quan, vận chuyển hàng về kho
Giảm giá hàng mua ( nếu có ) : Là một khoản tiền bên bán hàng chấp
nhận giảm giá cho bên mua nếu bên mua mua với khối lợng lớn hoặc bên bán có
chính sách giảm giá để khuyến khích lợng hàng tiêu thụ,
3.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá theo phơng thức trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp có thể đợc tiến hành theo Hiệp định th hay Nghị định
th ký kết giữa hai Nhà nớc, hoặc có thể NK trực tiếp ngoài hiệp định th theo hợp
đồng thơng mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán thuộc níc NK hµng
vµ níc XK hµng. NK hµng cã nhiỊu mục đích : NK để bán, vật t nguyên liệu, tài
sản cố định để sử dụng trong kinh doanh tại đơn vị.

Sau đây là sơ đồ tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá trực tiếp :


Sơ đồ 2 : quy trình tổng quát hạch toán KT quá trình NK hàng hoá trực tiếp :
TK151

TK331,1112,11222
Giá CIF

(TGHT)0

Trị giá Hàng đang
mua
đi đờng

TK1561
Hàng đang đi đờng

Trị giá hàng thiếu,

về nhập kho.

Các khoản đợc giảm

hàng
NK tính
TK3333, 3332

theo


Thuế NK,

TGTT

TK138, 331

trừ
Hàng NK kiểm nhận, NK kỳ này
TK157
Hàng NK chuyển đi tiêu thụ kỳ này

TTĐB phải
nộp

TK632
Hàng NK tiêu thụ ngay (Giao tay ba )
Chênh lệch
tỷ giá
TK413

TK111,112

TK1562

Các chi phí chi ra có liên
TK1331
Tk33312 quan đến hàng NK.
Thuế GTGT của hàng NK

Trong sơ đồ trên, khi mỗi nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán đều phải ghi vào TK 007 nh sau :


Khi mua ngoại tệ, vay ngoại tệ... để thanh toán cho bên xuất khẩu thì Kế
toán ghi :
Nợ TK 007 : Số nguyên tệ tăng.
Khi dùng ngoại tệ để ký quỹ, ký cợc ngắn hạn hoặc trả tiền cho bên XK,
Kế toán ghi :
Có TK 007 : Số nguyên tệ giảm.
Tuỳ theo từng trờng hợp doanh nghiệp tiến hành trả theo phơng thức nào :
Trả trớc theo L/C, Trả chậm theo L/C, Trả ngay mà nghiệp vụ thanh toán tiền hàng
đợc hạch toán tại các thời điểm khác nhau với các tỷ giá khác nhau.
Khi NK hàng hoá và thanh toán tiền hàng NK, nếu xẩy ra trờng hợp thừa,
thiếu hàng hoá so với chứng từ, hoặc đợc chiết khấu thanh toán kế toán căn cứ
vào chứng từ báo Có bổ sung để ghi giảm trị giá hàng NK.
Trờng hợp kiểm nhận hàng NK rồi phát hiện thiếu, ghi chờ xử lý :
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 151 : Hàng thiếu hụt chờ xử lý.
Trờng hợp giảm giá :

Nợ

TK 331
:Phải trả ngời bán.
Có TK 156,152,153Hàng hoá, vật t nhận giữ hé.


Trờng hợp nhầm lẫn trong việc kê khai thuế bị truy thu thuế NK, phải
truy thu thuế TTĐB và thuế GTGT của hàng NK :
Nợ TK 151,156,211...Nếu hàng cha tiêu thụ.
Nợ TK 811: Nếu hàng đà xuất
Có TK 3333: Số thuế NK bị truy thu.

Có TK 3332: Thuế TTĐB của hàng NK.
3.3. Kế toán nhập khẩu hàng hoá theo phơng thức uỷ thác.
Để thực hiện việc NK uỷ thác phải thực hiện ký kết hai hợp đồng :
Hợp đồng uỷ thác NK : Đợc ký kết giữa hai bên giao NK và bên nhận
NK, trong đó quy định các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham
gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh trong nớc.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc thực hiện giữa bên nhận NKUT và
bên XK, trong đó có điều khoản quy định về NK hàng hoá, hợp đồng này chịu sự
điều chỉnh theo Luật KD trong níc, Lt KD qc tÕ, vµ lt cđa nớc XK.

vậy, để hiểu chính xác công tác kế toán của mỗi bên tham gia NKUT, ta tiến hành
xem xét từ hai đơn vị:Đơn vị uỷ thác NK và tại đơn vị nhận NKUT.
Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá tại đơn vị giao uỷ thác NK.
Đơn vị giao uỷ thác NK là đơn vị chủ hàng đợc ghi sổ doanh số mua, bán
hàng NK. Khi giao quyền NK cho bên nhận uỷ thác, đơn vị giao uỷ thác phải
chuyển tiền hàng NK để mở L/C, chuyển tiền thuế NK nhờ nộp qua đơn vị nhận
uỷ thác và chịu trách nhiệm chi trả phí dịch vụ uỷ thác gồm : Hoa hồng uỷ thác,
các phí tổn giao dịch ngân hàng và phí tổn tiếp nhận hàng tại cửa khẩu nhập hàng.
Trong quan hệ với bên nhận uỷ thác NK, bên giao uỷ thác là bên sử dụng (bên
mua dịch vụ ) uỷ thác, vì thế, kế toán sử dụng TK 338(3388 hoặc TK 331 ), mở
chi tiết theo từng đơn vị nhận uỷ thác NK để theo dõi tình hình thanh toán hoa
hồng cùng các khoản thuế và chi phí chi hộ khác.
Sơ đồ3: trình tự hạch toán NKUt tại đơn vị giao uỷ thác NK
TK 111,112

TK 338(3388)
(1)

TK 151
(2)


Trị giá mua
hàng NK
tính theo
TGTT(gồm
cả Thuế NK,

TK 1331

thuế TTĐB)

(3a)

TK 156
(4a)
TK 157,632
(4b)

(3b)


TK 413
Thuế GTGT hàng

Chênh lệch tỷ

NK

giá
(5)


Chú giải sơ đồ :
(1) : Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác thanh toán tiền hàng và nộp thuế NK.
(2) : Trị giá mua hàng NK.
(3a): Giá trị thực hàng đang đi đờng.
(3b): Giá trị thực tế hàng hoá NK.
(4a): Hàng đang đi đờng về nhập kho.
(4b) : Mua hàng chuyển gửi bán hoặc bán thẳng( giao tay ba)
(5) : Hoa hồng uỷ thác NK.

Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì kế toán phải theo dõi trên
TK 007 : Nguyên tệ các loại nh trờng hợp đà đề cập đến ở trên.
Kế toán nghiệp vụ NK uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác NK.
Đơn vị nhận uỷ thác NK là đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ đàm
phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng NK, thanh toán với nhà cung cấp nớc ngoài tiền mua hàng NK, kết thúc dịch vụ uỷ thác, đơn vị đợc hởng hoa hồng
tính theo tỷ lệ quy định thoả thuận tính trên giá trị của lô hàng NK và mức độ uỷ
thác. Trong nhiều quan hệ uỷ thác, đơn vị uỷ thác NK chỉ giao cho ngời nhận uỷ
thác thực hiện hợp đồng thơng mại đà ký bao gồm các khâu : Tiếp nhận, thanh
toán chi trả hé tiỊn hµng, th NK … Trong quan hƯ nµy, bên nhận NK uỷ thác
( bên nhận uỷ thác NK ) là bên cung cấp dịch vụ, bên uỷ thác ( bên giao uỷ thác )
giữ vai trò là bên mua ( bên sử dụng) dịch vụ uỷ thác.
Về nguyên tắc, hạch toán hàng NK nhận uỷ thác phải ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu và quan hệ thanh
toán tài chính từ phía chủ hàng giao uỷ thác (ngời mua dịch vụ uỷ thác ) và từ phía nhà cung cÊp níc ngoµi. Khi
nhËn tiỊn cđa ngêi giao ủ thác để mở L/C, Kế toán theo dõi trên TK 138 (1388 hoặc TK 131 ) Phải thu khác.
TK138 đợc chi tiết theo chủ hàng giao uỷ thác và chi tiết theo thơng vụ nhận uỷ thác phải thanh to¸n.


Sơ đồ 4 : Hạch toán NKUT tại đơn vị nhËn UTNK.
TK 131, 138


TK 111,112

TK 331

TK 151,156

TK131

NhËn tiỊn cđa bªn

Thanh toán tiền hàng

Nhận hàng XK

Xuất trả cho bên

giao UT

cho ngời XK.

chuyển đến

giao UT

TK 111,112,131 TK3333, 3332, 33312

TK 511

Hoa hồng đợc hởng


Thuế NK, TTĐB,
Thuế GTGT hàng

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

NK

Đối với các khoản chi liên quan đến hàng NK (Chi giám định, bốc xếp,
vận chuyển ) nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu ( các chứng từ có
ghi rõ họ tên, địa chỉ, mà số thuế của bên uỷ thác ) mà bên nhận uỷ thác đà chi
hộ thì kế toán bên nhận uỷ thác ghi :
Nợ TK 138 ( hoặc TK 131 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác )
Có TK 111, 112.
Trờng hợp các khoản này hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế
toán ghi : Nợ TK 641 : Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán.
III. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.

Tiêu thụ hàng NK là khâu cuối cùng kết thúc quá trình NK của một doanh
nghiệp kinh doanh XNK. Kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là các khoản lỗ
hoặc lÃi. Đó là số chênh lệch giữa bán hàng NK và toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để NK hàng. Kết quả của hoạt động tiêu thụ quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, Do đó các doanh nghiệp phải có phơng
pháp tính giá hàng hoá nhanh nhất, phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động tiêu thụ hàng NK.
1.1. Nguyên tắc xác định giá trị xuất của hàng nhập khẩu.
Có rất nhiều phơng pháp để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, doanh nghiệp

tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá và lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp.


Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO ) : Theo phơng pháp này dựa trên
giả định hàng hoá nhập kho trớc thì xuất ra trớc.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng đợc giá cả của thị trờng.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO) : Theo phơng pháp này hàng hoá
nhập kho sau sẽ đợc xuất bán trớc. Ưu điểm của phơng pháp này là giá vốn của
hàng bán phản ứng kịp với giá cả hàng hoá trên thị trờng.
Phơng pháp giá thực tế đích danh : Theo phơng pháp này thì lô hàng nào
nhập với giá nào thì sẽ xuất theo giá ấy. Ưu điểm của phơng pháp này là việc xác
định giá vốn hàng bán một cách chính xác, đơn giản.
Phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ : Kế toán căn cứ vào tình hình tồn
cuối kỳ và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá, Sau đó
dựa vào giá đơn vị bình quân và lợng xuất ra trong kỳ để tính giá thực tế.
Ngoài ra còn có thể xác định trị giá xuất kho hàng hoá theo các phơng pháp nh : Phơng pháp giá đơn vị
bình quân liên hoàn, phơng pháp hệ số giá nhng hai phơng pháp này ít đợc sử dụng trong các công ty XNK.

1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và chuyển giao giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá cho khách hàng. Chỉ tiêu quan trọng trong quá trình bán hàng là
doanh thu tiêu thụ. Đó là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm, hàng hoá đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đà thu tiền đợc hay cha.
Để xác định chính xác doanh thu thì việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu cã ý nghÜa rÊt quan
träng. Doanh nghiƯp ph¶i xác định đợc thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hoá cho ngời mua trong trờng hợp cụ thể. Trong hầu hết các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi
ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
cho ngời mua.

a) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.

Việc tiêu thụ hàng NK đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau nh : Bán buôn, bán lẻ, bán hàng
qua đại lý, bán hàng trả góp. Mỗi phơng thức tiêu thụ hình thành nên cách thức hạch toán nh sau :

Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc
nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ thẳng thì kế toán phản ánh nh sơ đồ sau :

Sơ đồ 5: Trình tự
TK 151

hạch toán bán buôn hàng hoá theo phơng pháp KKTX

TK 157

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111, 112,131

Xác định kết

Doanh thu

quả

bán hµng



Trị giá hàng

Giá vốn

Kết chuyển

hàng bán

gửi bán

giá vốn

TK 1561

TK 3331
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp

Giá trị hàng gửi

Giá vốn

bán qua kho

hàng bán

Giá vốn hàng xuất kho

Hạch toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp.

Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi suất quy định. Thông thờng số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lÃi trả chậm.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp.
TK 511

TK 111, 112
Doanh thu bán hàng TT ngay cha có thuế

TK 3331
TK 131

Thuế GTGT phải nộp

TK 3387
Lợi tức của số tiền trả

Số tiền còn phải thu

chậm

Hạch toán bán hàng qua đại lý, kí gửi tại đơn vị giao đại lý :
Số hàng ký gửi, đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu
thụ.


Sơ đồ 7 : Sơ đồ bán hàng qua đại lý, ký gưi
TK 155


TK 157
Xt kho gưi b¸n

TK 511

TK 632
TK 632

TK 131

Doanh thu bán hàng cha
có thuế
TK 111, 112
Thuế GTGT phải nộp

Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá,
Bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện dới hình thức : bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ
thu tiền tập trung, thu tiền tự chọn :
Sơ đồ8 : Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá,
TK 156

TK 632

TK 911

TK 511

TK 131,111, 112


Giá vốn hàng

Kết chuyển giá

Kết chuyển

Doanh thu

xuất kho

vốn hàng bán

doanh thu

hàng NK

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì quy trình hạch toán tơng tự nh
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác phần doanh thu TK 511 bao gồm cả thuế
GTGT.
b) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán qúa trình lu chuyển hàng hoá thì việc ghi doanh thu bán
hàng theo các phơng thức bán hàng đợc thực hiện nh phơng pháp KKTX. Riêng giá vốn hàng bán đợc ghi một
lần vào thời điểm cuối kỳ theo trình tự sau :


Sơ đồ 9 : Lu chuyển hàng hoá theo phơng pháp KKĐK


TK 151, 156, 157

TK 611

Kết chuyển giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ

TK 911

TK 511

TK 111,112,131

Kết chuyển

Giá vốn

K/c giá vốn

hàng bán

Doanh thu bán

doanh thu

TK 632

hàng


hàng bán

TK 3331
Thuế GTGT đầu

K/c giá thực tế hàng tồn cuối kỳ

ra

Trên đây là trình tự khái quát nhất của quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng NK, tuỳ theo từng trờng
hợp mà có cách hạch toán chi tiết hơn nữa cho các nghiệp vụ đó, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp,

2. Hạch toán chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán là các khoản doanh nghiệp
giảm trừ cho khách hàng do khách hàng mua với khối lợng lớn hoặc hàng bán
kém phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là các khoản bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : do vi phạm hợp đồng, hàng
bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Sơ đồ hạch toán nh sau :

Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 111,112, 131

TK 521, 531,532

Tập hợp các khoản giảm
Tập hợp các khoản giảm

TK 511

K/c các khoản giảm trừ


trừ doanhthu
doanh thu

doanh thu
TK 3331

Thuế GTGT của các khoản
giảm trừ doanh thu thu

3. Hạch toán các chi phí liên quan tới lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
3. 1. Hạch toán chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu.
Chi phí thu mua hµng NK lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toàn bộ các khoản hao phí lao động sống và lao
động vật hoá mà đơn vị kinh doanh hàng NK ®· bá ra cã liªn quan ®Õn viƯc thu mua hàng NK. Chi phí thu mua
hàng NK bao gồm cả chi phÝ thu mua trong níc vµ ngoµi níc.

Chi phÝ thu mua trong níc bao gåm chi phÝ vËn chun, bốc dỡ, bảo quản,
hàng hoá, tiền thuê kho bÃi, hoa hång thu mua …


Chi phí thu mua ngoài nớc bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến hàng
NK phát sinh ngoài biên giới nớc mua nh cớc phí vận chuyển hàng hoá từ nớc
bán đến nớc mua, chi phí bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Trong doanh nghiệp kinh doanh XNK, chi phí thu mua đợc tập hợp vào
TK1562.
Chi phÝ thu mua thùc tÕ ph¸t sinh, kÕ to¸n ghi :
Nỵ

TK 156 ( 1562 ) : Chi phÝ thu mua hàng hoá
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.

Khi hàng hoá đợc tiêu thụ, phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ,
kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 ( 1562 ):Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Tuy nhiên, do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên
cần thiết phải phân bổ chi phí này cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại cuối kỳ theo
phơng thức phù hợp ( theo doanh thu, theo giá mua, theo số lợng, trọng lợng ).
Công thức phân bổ nh sau :
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ
CP thu mua phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kỳ
Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kỳ

+
=

x

3. 2. Hạch toán chi phí bán hàng hoá nhập khẩu.
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng NK
trong kỳ, Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, giao hàng, vận chuyển, giao dịch, giới thiệu sản phẩm,
hoa hồng uỷ thác, tiền lơng nhân viên bán hàng và các chi phí khác có liên quan đến bộ phận bán hàng. Kế toán
nên tiến hành tính riêng chi phí cho quá trình NKTT, NKUT cũng nh phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ
trong kỳ cũng nh hàng còn tồn cuối kỳ. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, kế toán ghi :


Nợ

TK 641

Có TK 111,112, 131

IV. Hệ thống sổ sách áp dụng cho quá trình lu chuyển hàng hóa nhập
khẩu.

Hiện nay, c¸c doanh nghiƯp XNK ë níc ta thêng sư dụng một trong các
hình thức : Hình thức chứng từ ghi sỉ, H×nh thøc NhËt ký chung, H×nh thøc nhËt
ký chứng từ và hình thức Nhật ký - sổ cái. Nhng ở đây em chỉ trình bầy hình thức
Nhật ký chung.
Đặc điểm cơ bản của hình thức Nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc ghi vµo sỉ nhËt ký theo thø tù thêi gian vµ néi dơng kinh tÕ cđa
nghiƯp vơ, sau ®ã lÊy sè liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
Sơ đồ11 : Trình tự

ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ NK hàng hoá
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Sổ NK chuyên dùng
Sổ cái TK 151, 156, 131, 331
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

Chú thích :

v. Hạch toán chi tiết hàng hoá NK.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kú

§èi chiÕu


Để phục tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK thì ngoài việc theo dõi về mặt
giá trị kế toán cần theo dõi chi tiết hàng hoá NK. Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật
của từng loại hàng hoá và theo từng kho, từng ngời phụ trách và đợc tiến hành ở cả kho và Phòng kế toán.

Tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba
phơng pháp hạch toá nh sau :
- Phơng pháp Thẻ song song.
- Phơng pháp Sổ số d.
- Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng phơng pháp Thẻ song
song hoặc phơng pháp Sổ số d để theo dõi chi tiết hàng hoá ở kho.
1. Phơng pháp thẻ song song.

Nguyên tắc hạch toán :
ở kho : Thủ kho ghi chép sự biến động NXT của từng loại hàng hoá về số
lợng trên thẻ kho
ở phòng kế toán : Kế toán hàng hoá ghi chép sự biến động nhập xuất tồn
từng loại hàng hoá cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết hàng hoá.
Trình tự : Phơng pháp thẻ song song ghi theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 12 : hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho

Bảng tổng hợp

chi tiết
Thẻ kho


Sổ (thẻ)

NXT kho thành

thành

phẩm

Kế toán tổng
hợp

phẩm
Phiếu xuất kho

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Ưu điểm : Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối
chiếu.
Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và Phòng kế toán còn nhiều trùng lặp,
tốn nhiều thời gian và công sức nên nó không phù hợp với những đơn vị kinh
doanh có quy mô lớn, nhiều chủng loại hàng hoá,


2. Phơng pháp sổ số d.
Nguyên tắc hạch toán :
ở kho : Giống nh phơng pháp Thẻ song song nhng cuối kỳ trên cơ sở số liệu tồn kho
trên thẻ kho vµo Sỉ sè d nhng chØ theo dâi sè lợng. Sổ này do kế toán vật liệu lập và chuyển
cho thủ kho. Sổ số d đợc lập cho cả năm.


ở phòng kế toán : Kế toán hàng hoá chỉ theo dõi sự biến động nhập xuất
tồn cho từng loại hàng hoá về giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Trình tự : Phơng pháp Sổ số d khi theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 13 : Hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ số d :

PhiÕu giao nhËn chøng tõ nhËp xt

PhiÕu nhËp kho
ThỴ kho
Phiếu xuất kho

Sổ số d
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chøng tõ nhËp - xuÊt
B¶ng luü kÕ nhËp - xuÊt - tồn

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Ưu điểm : Phơng pháp này có u điểm không trùng lắp khi ghi sổ, giảm bớt
số lợng ghi sổ, phân công trách nhiệm giữa thủ kho và kế toán tạo điều kiện cho
việc kiểm tra giữa thủ kho và kế toán đợc thờng xuyên.
VI, Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán lu chuyển hàng hóa.


Kế toán lu chuyển hàng hoá là tổng hợp quá trình mua hàng, nhập kho, xuất bán, thu tiền. Trong chuẩn
mực kế toán quốc tế không quy định chung cho quá trình lu chuyển hàng hoá mà phân thành từng chuẩn mực
riêng biệt, ta xét nh sau :


Đối với chuÈn mùc hµng tån kho ( IAS 2)
 Hµng tån kho phải đợc ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện đợc theo nguyên tắc thận trọng.
Giá gốc hàng hoá bao gồm tất cả các chi phí thu mua và các chi phí khác
phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Để tính giá hàng tồn kho có thể sử dụng các phơng pháp sau :
Giá đích danh.


Bình quân gia quyền.

Nhập trớc, xuất trớc.
Nhập sau, xuất trớc.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc ( NRV ) là giá bán ớc tính trừ đi các chi phí ớc tính cần thiết cho việc
tiêu thụ. Những ớc tính này phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy nhất thu thập đợc vào thời điểm ớc tính. Mục
đích giữ hàng tồn kho phải tính đến khi đa ra ớc tính, hàng tồn kho thờng đợc điều chỉnh giảm bằng giá trị thuần
có thể thực hiện đợc theo các nguyên tắc sau:

o Theo từng khoản mục.
o Các khoản mục tơng tự nhau thờng đợc nhóm lại.
o Từng dịch vụ đợc hạch toán nh một khoản mục riêng biệt.
Đối với chuẩn mực ghi nhận doanh thu ( IAS 18 )
Doanh thu cần đợc tính toán theo giá trị hợp lý của khoản tiền nhận đợc :
o Chiết khấu thơng mại và giảm giá bán hàng đợc giảm để xác định giá
trị hợp lý. Tuy nhiên chiết khấu thanh toán không đợc tính giảm vào doanh thu.
o

Khi dòng tiền cha thu đợc ngay sẽ hình thành một giao dịch cấp vốn. LÃi suất ngầm định phải đợc


tính toán. Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa đợc ghi nhận riêng và công bố là tiền lÃi.

Quy tắc nhận biết các giao dịch tạo doanh thu :
o Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo
sau đó thì khoản này sẽ đợc tính vào kỳ thực hiện dịch vụ.
o Khi doanh nghiệp bán hàng hoá và ký tiếp ngay một hợp đồng mua lại
hàng hoá đó vào một ngày khác, ảnh hởng trực tiếp của giao dịch bị loại trừ và hai
giao dịch đợc thực hiện nh một.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi :


o Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
đợc chuyển sang cho ngời mua.
o DN không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm
soát hàng bán ra.
o Giá trị doanh thu có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
o DN có khả năng là sẽ thực hiện đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
o Chi phí liên quan đến giao dịch có thể đợc tính toán một cách đáng tin
cậy.
o Giai đoạn hoàn thành của một giao dịch có thể đợc xác định theo nhiều
phơng pháp tơng tự nh : tỷ lệ chi phí ph¸t sinh so víi tỉng chi phÝ íc tÝnh.
 Trong các công ty kinh doanh XNK thì thay đổi tỷ giá ảnh hởng rất
lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguyên tắc sau ( IAS 21) đợc
áp dụng cho việc ghi nhận và tính toán các giao dịch bằng ngoại tệ :
Sử dụng tỷ giá giao ngay quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ.
Nếu không đợc thanh toán trong cùng kỳ kế toán mà nghiệp vụ phát sinh
thì các khoản tiền nhận đợc ( tức là các khoản đợc nhận hoặc phải trả bằng tiền
mặt ) đợc chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản có tính chất tiền tệ

đợc ghi nhận là một khoản thu nhập.
Các khoản không phải bằng tiền đà ghi nhận theo giá trị hợp lý sẽ đợc
báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày tiến hành đánh giá.
VII, Đặc điểm kế toán lu chuyển hàng hoá ë mét sè níc.
Tham kh¶o kinh nghiƯm cđa mét sè nớc trên thế giới đại diện là Pháp, Mỹ giúp ta có thể hoàn thiện hệ
thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đồng thời
giúp ta hoà nhập kịp thời với công tác kế toán trong khu vực và trên thế giới.

1. Kế toán lu chuyển hàng hóa tại Pháp.
Kế toán Pháp sử dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho (trong
kế toán tài chính) theo giá thực tế. Cụ thể:
Đối với hàng hoá mua vào: Là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm: giá
thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa
hồng, lệ phí chứng th).
Đối với hàng hoá xuất kho: giá hàng hoá xuất kho đợc tính theo một trong 3
cách: giá bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập, giá nhập trớc xuất
trớc.


Khi mua hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn báo đòi của ngời bán để làm
chứng từ ghi sổ. Trờng hợp hàng mua không đúng quy cách phẩm chất trả lại ngời
bán, cần lập hoá đơn báo Có. Kế toán mua hàng sử dụng các TK sau để hạch toán:
TK 607 Mua hàng hoá
TK 40 Nhà cung cấp; TK 530 Quỹ tiền mặt; TK 512 Ngân hàng
TK 765 Chiết khấu nhận đợc; TK 4456 TVA-Trả hộ nhà nớc
Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng của kế toán Pháp:
TK 530, 512, 40

TK 607


Mua hàng
TK 765

khấu

vào

TK 128

K/c tổng giá trị hàng
mua thực tế

TVA đầu

thanh
toán

TK 531, 512, 401, 409

K/c các khoản giảm giá, Giảm giá, bớt giá, hồi
khấu sau hoá đơn
bớt giá, hồi khấu

TK 4456

Chiết

TK 609


TK 531, 512, 40

Hàng mua
trả lại
TVA của
mua trả lại

hàng

Với nghiệp vụ bán hàng thì kế toán Pháp tuân thủ theo những nguyên tắc
sau:
Giá bán hàng hoá đợc xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn
trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho ngời mua. Điểm này
khác so với kế toán Việt Nam, phần giảm giá, bớt giá cho khách hàng không đợc
trừ trực tiếp vào giá bán, giá dùng để hạch toán vẫn là giá ghi trên hoá đơn, phần
giảm giá, bớt giá đợc coi là một khoản giảm trừ doanh thu.
Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đợc trừ vào tổng số tiền trên
hoá đơn nhng vẫn tính vào giá bán và đợc hạch toán nh một khoản chi phí tài
chính. Về điểm này giống với kế toán Việt Nam.
Cuối kỳ kế toán loại bỏ các chi phí, thu nhập ghi nhận cho năm sau và ghi
vào chi phí, thu nhập kỳ này những khoản thu, chi thuộc kỳ hạch toán nhng cha có
chứng từ, đồng thời thực hiện các bút toán điều chỉnh chênh lệch tồn kho hàng
hoá để xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi.


Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng TK 707 : Bán hàng
hoá.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác nh: TK 41
Khách hàng, TK 4457 TVA thu hộ Nhà nớc, TK 665 Chiết khấu đà chấp

thuận, TK 530 Quỹ tiền mặt, TK 512 Ngân hàng.
Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ đợc thực
hiện theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ15: Sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng của kế toán Pháp.
TK 707

TK 530, 512, 41
Doanh thu bán hàng (không có thuế)

TK 4457
Thuế TVA thu hộ nhà nớc

Hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 16 : Các khoản giảm giá hàng bán
TK 530, 512, 41

TK 709

Giảm giá, bớt giá, hồi khấu
trên hoá đơn

TK 707

Cuối kỳ k/c giảm giá, bớt giá,
hồi khấu trên hoá đơn

TK 4457
TVA của giảm giá,
bớt giá, hồi khấu

TVA của chiết khấu
TK 665
Chiết khấu sau hoá đơn

2. Kế toán lu chuyển hàng hóa tại Mỹ.
Tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại của Mỹ, khái niệm hàng tồn kho
giống nh Việt Nam, chúng đợc phản ánh theo giá thực tế. Với hàng mua vào đó là
giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng với các chi phí thu mua phát sinh trừ
đi các khoản chiết khấu, giảm giá đợc hởng (nếu có). Với hàng xuất kho đó là giá


×