Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty T vấn và
thiết kế công trình văn hoá - Bộ văn hoá
I. khái quát chung về Công ty T vấn và thiết kế công trình Văn
hoá - Bộ văn hoá
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá đợc thành lập theo Quyết định
số 30/ VHTT của Bộ trởng Bộ Văn hóa thông tin ngày 17/03/1979 với tên gọi đầu
tiên là Xởng nghiên cứu thiết kế công trình văn hoá. Nhiệm vụ của Xởng lúc đó
là giúp Bộ nghiên cứu, quy hoạch và thiết kế một số công trình văn hoá thông tin,
năm 1986 Xởng đổi thành Viện thiết kế công trình văn hoá.
Sau 14 năm thành lập, Viện thiết kế công trình văn hoá đã trải qua những
thăng trầm khác nhau và đã khẳng định đợc vị trí của mình. Khi nền kinh tế của
nớc nhà bớc sang cơ chế thị trờng, cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành văn
hoá đã gắn bó sự nghiệp xây dựng các công trình văn hoá trên khắp mọi miền đất
nớc.
Để tạo điều kiện cho Viện thực hiện nhiệm vụ của mình và mở rộng quan
hệ với các đơn vị và các cơ quan khác cùng với định hớng quy hoạch các cơ quan
trực thuộc Bộ. Ngày 22/6/1993 Bộ trởng Bộ Văn hoá thông tin ra Quyết định số
792/ QĐ/VHTT cho phép thành lập Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá
mà tiền thân là Viện thiết kế công trình văn hoá.
Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Văn
hoá thông tin, có con dấu và tài khoản riêng.
Địa chỉ của Công ty đặt tại: Ngõ 9 - Vân Hồ III - Quận Hai Bà Trng - Hà
Nội.
Tài khoản mở tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng - Hà Nội.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Đơn vị : 1000 đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch 03/02
Số tiền %
1 Doanh thu tiêu thụ 10.598.106 13.820.575 3.222.469 130,4
2 Doanh thu thuần 10.587.935 13.818.780 3.230.845 130,5
3 Giá vốn hàng bán
9.824.913 12.935.744 3.110.831 131,6
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
559.026 601.442 42.416 107,5
5 Lợi nhuận trớc thuế 203.996 281.594 77.598 138
6 Lợi nhuận sau thuế 138.717 191.483 52.766 138
7 Tổng quỹ lơng
1.203.117 1.564.304 361.187 130,0
8 Thu nhập BQ 1ngời/1 tháng 0.759 0.827 0.068 108,9
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng, trong 2 năm gần đây Công ty
tình hình sản xuất kinh doanh đều có lãi. Năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt
10.598.106.000đ, trong đó doanh thu từ hoạt động xây lắp chiếm 82% còn lại là
từ hoạt động t vấn, khảo sát, thiết kế Sang đến năm 2003, doanh thu đã tăng lên
đáng kể đạt 13.820.575.000đ bằng 133,5% so với năm 2002. Do năm 2003 Công
ty đã thực hiện tốt các biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất nên tuy chi phí quản lý
doanh nghiệp có tăng lên nhng lợi nhuận trớc thuế của năm 2003 tăng lên đáng kể
so với năm 2002, từ 203.996.000đ lên 281.594.000đ với mức tỷ lệ tăng là 138%.
Vì vậy, thu nhập bình quân đầu ngời tại Công ty cũng đợc cải thiện, tăng từ
759.000đ lên 827.000đ. Bên cạnh đó cũng phải kể đến chỉ tiêu Tổng quỹ lơng,
1.203.117.000đ vào năm 2002 thì đến năm 2003 đã tăng lên 1.564.304.000đ.
Đạt đợc kết quả tốt nh vậy là nhờ những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành đã đợc Công ty đa ra và thực hiện có hiệu quả.
Công ty cũng đã đóng góp đợc cho Ngân sách Nhà nớc một khoản tiền lớn.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây tiến triển tốt, lợi nhuận tăng đều mỗi năm. Là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thì mục tiêu chính chính là lợi nhuận. Vì vậy đây chính là một
dấu hiệu tốt khi mà Công ty đang có kế hoạch cổ phần hoá. Một vấn đề mà hiện
nay đang đợc Nhà nớc chủ trơng, khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nớc tiến tới
cổ phần hoá.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định số 792/QĐ/VHTT và giấy phép đăng ký kinh doanh số
108759 do Trọng tài kinh tế nhà nớc cấp ngày 13/8/1993, Quyết định
25/QĐVHTT/2000 của Bộ Văn hoá thông tin bổ sung ngành nghề, Công ty T vấn
và thiết kế công trình văn hoá có chức năng nhiệm vụ sau:
- T vấn đầu t kinh tế và kỹ thuật xây dựng.
- Thi công xây dựng, lắp đặt trang thiết bị nội ngoại thất và trang thiết bị kỹ
thuật cho các công trình xây dựng về văn hoá thông tin, thể thao, du lịch, vui chơi
giải trí, công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế quy hoạch, lập dự án đầu t, thiết kế mỹ thuật và tổng dự toán các dự
án và công trình xây dựng về văn hoá thông tin, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí,
công trình dân dụng và công nghiệp.
- Nghiên cứu khảo sát: Khảo sát địa chất, khảo sát kỹ thuật công trình và điều
kiện môi trờng bên ngoài, bên trong của công trình.
- Trang trí nội ngoại thất và mỹ thuật hoành tráng cho các công trình xây dựng
về văn hoá thông tin, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí, công trình dân dụng và
công nghiệp.
- Kinh doanh các loại vật t thiết bị phục vụ cho việc khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng và các loại hình dịch vụ theo chuyên ngành.
- Tổ chức liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc để mở rộng
năng lực sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
+ Đối với sản phẩm thiết kế: Sản phẩm của ngành thiết kế chính là các bản
vẽ thiết kế các công trình để xây dựng, các công trình có thể là công trình văn
hoá, có thể là công trình dân dụng, cũng có thể là công trình công nghiệp. Chính
vì thế mà các bản vẽ thiết kế ra đời đòi hỏi ngời làm công tác thiết kế phải có đầu
óc sáng tạo, thẩm mỹ cao và luôn tiếp xúc với những cái mới tân tiến và hiện đại,
đồng thời phải biết bảo tồn bản sắc văn hoá vốn có của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Nói chung đặc điểm sản xuất của ngành thiết kế chính là chất xám trong mỗi con
ngời kiến trúc s. Nhng để biến những ý tởng đó thành những sản phẩm hiện thực
của mình đòi hỏi ngời sản xuất phải có những công cụ hỗ trợ.
+ Đ ối với sản phẩm xây dựng: Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây
dựngthiếu tỉnh ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Cụ thể
là trong xây dựng, con ngời và
công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trờng này sang công trờng khác,
còn sản phẩm xây dựng( tức là công trình xây dựng ) thì hình thành đứng yên tại
chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phơng án mặt xây dựng về
mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai
doạn xây dựng. đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải
thiện điều kiện cho ngời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển
lực lợng sản xuất. đặc điểm này cũng đòi hỏi các Công ty phải chú ý tăng cờng
tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định cho sản xuất, lựa
chọn các hình thức sản xuất linh hoạt, tăng cờng điều hành tác nghiệp, phấn đấu
giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi
dụng tối đa lực lợng lao động tại chỗ, liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú
ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu.
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty:
Sau khi hợp đồng kinh tế đợc ký kết với chủ đầu t (bên A), các phòng chức
năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình đợc chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể
về tiến độ, các phơng án đảm bảo cung cấp vật t, máy móc thiết bị thi công, lên
thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lợng nh hợp đồng kinh
tế đã ký kết với chủ đầu t.
- Về vật t : Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài
theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công : máy thi công của Công ty chủng loại khá phong phú, đáp
ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu nh toàn bộ số
máy thi công của Công ty đợc giao cho Phòng Vật t xe, máy bảo quản, sử dụng,
phục vụ và ậch toán cho các xí nghiệp và các đội xây dựng. Một số trờng hợp
Công ty phải thuê máy thi công từ bên ngoài.
- Về nhân công: chủ yếu là Công ty thuê ngoài theo hợp đồng (đội xây dựng)
còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế Nhà nớc. Hiện nay tổng số
CBCNV của Công ty gồm 117 ngời. Trong đó nhân viên quản lý là 16 ngời.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty nh sau:
Căn cứ vào dự toán đợc duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy
phạm định mức kinh tế kỹ thuật từng công trình.
Sử dụng các yếu tố chi phí:
- Vật t
- Nhân công
- Chi phí sản xuất chung
để tiến hành tổ chức thi công xây
Sản phẩm xây lắp:
- Công trình
- Hạng mục công trình hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Phụ lục 06.
+ Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty là ngời đợc Bộ trởng Bộ Văn hoá thông tin bổ nhiệm,
thay mặt nhà nớc quản lý Công ty theo chế độ thủ trởng, là ngời chỉ huy cao nhất,
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Bộ trởng về mọi mặt hoạt động và kết quả công
tác của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện và trực tiếp
các khâu thông qua các phòng ban, các Xí nghiệp, các đội sản xuất trên cơ sở
chức năng nhiệm vụ đợc giao.
+ Các Phó giám đốc.
Công ty có 3 phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc : Phó giám đốc kinh
doanh, Phó giám đốc kỹ thuật thiết kế thi công các công trình, Phó Giám đốc kỹ
thuật vật t xe máy. Các Phó giám đốc là ngời giúp việc và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc, trớc Bộ về phần việc mà mình đợc giao. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức trách, chế độ, thể
lệ của nhà nớc giao, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau. Mặt khác các Phó giám đốc giúp
Giám đốc lựa chọn, đề bạt cán bộ, tham gia xét duyệt, nâng cấp, nâng bậc cho
CBCNV trong Công ty.
Công ty có 4 phòng ban nghiệp vụ
+ Phòng Hành chính - tổ chức :
- Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, thực hiện công tác về hành chính, văn th,
lu trữ của Công ty.
- Tham mu, quản lý về công tác tổ chức của Công ty.
- Là đầu mối giao dịch, đối ngoại và hợp tác quốc tế của Công ty
- Quản lý cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho bộ phận HC Công ty.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án.
Là trung tâm điều hành, quản lý và đảm bảo phục vụ cho mội hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong điều kiện thị trờng hiện nay nhiệm vụ chủ
yếu của phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án là việc thực hiện nắm bắt & khai thác
thị trờng, lập dự án dự toán, đấu thầu các công trình. Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ
thuật và đa ra những giải pháp kỹ thuật cụ thể cho từng công trình khảo sát, thiết
kế, thi công. Ngoài ra phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án còn theo dõi và lập kế
hoạch sản xuất, thực hiện chế độ báo cáo với cấp trên.
+ Phòng Kế toán - Tài chính.
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý về mặt kế toán tài chính để Công ty,
các Xí nghiệp, Văn phòng, các đội sản xuất thực hiện đầy đủ chế độ chính sách
tài chính kễ toán của nhà nớc. Đồng thời đảm bảo thực hiện việc quản lý và sử
dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả và kinh doanh có lãi.
+ Phòng Vật t, xe, máy.
Có nhiệm vụ quản lý điều động vật t, lập kế hoạch mua sắm, giám sát tình
hình sử dụng, dự trữ trang thiết bị. Trong cơ chế thị trờng hiện nay việc mua sắm
nguyên vật liệu xây dựng rất dễ dàng, thuận tiện xong phòng Vật t xe, máy phải
đa ra các định mức hao phí vật t phù hợp cũng nh việc chấp hành những định mức
đó để đảm bảo sản xuất kinh doanh của đơn vị. Một nhiệm vụ quan trọng khác
của phòng là theo dõi, sửa chữa, bảo quản máy móc trang thiết bị để đảm bảo
năng lực khảo sát, thiết kế, thi công.
Ngoài ra, Công ty còn có bí th đảng uỷ, chủ tịch công đoàn giúp Giám đốc hoạch định, thực hiện đờng lối,
chính sách của Đảng; bảo vệ quyền lợi cán bộ công nhân viên.
1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
1.4.1. Bộ máy kế toán
Phụ lục 07.
Kế toán tr ởng: Là ngời trực tiếp phụ trách phòng tài chính, kế toán thống kê của Công ty, đồng thời là ng-
ời quản lý hoạt động tài chính các đơn vị trực thuộc theo hệ thống dọc. Và là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về
công tác kế toán trớc Ban Giám đốc Công ty, chỉ đạo chung toàn bộ công việc kế toán của phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định
kết quả và lập các báo biểu kế toán.
Kế toán thanh toán Tiền l ơng: Thanh toán các khoản thu chi và thanh toán
nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục. Và có nhiệm vụ
theo dõi và phản ánh tình d Nợ, Có tài khoản tiền lơng phải trả công nhân trong
Công ty, thanh toán các khoản tạm ứng của công nhân viên.
Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công
suất của TSCĐ, theo dõi biến động TSCĐ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
đặt ra trong công tác hạch toán TSCĐ, kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản,
tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật đổi mới TSCĐ
và tính đúng nguyên giá TSCĐ.
Kế toán thuế: Đảm nhiệm các nghiệp vụ về thuế.
Thủ quỹ Kế toán ngân hàng: Tiến hành các hoạt động nhập xuất căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra còn có nhiệm vụ giao dich với Ngân hàng để
huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay. Tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán qua Ngân hàng.
1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán sử dụng
1.4.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán:
- Nhật ký chung.
Phụ lục 08.
1.4.2.2. Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.4.3. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
- Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.4. Phơng pháp tính thuế GTGT
- Công ty áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT.