Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.76 KB, 24 trang )

Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty may Thăng Long

1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng ở công ty.
Về cơ bản công tác kế toán của công ty may Thăng Long tiến hành tơng đối
tốt, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, tuy nhiên không thể tránh đợc những nhợc điểm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể cả công ty may Thăng
Long, chi phÝ NVL chiÕm tû träng lín trong tỉng gÝa thµnh sản phẩm. Việc tăng cờng quản lý và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán trong đó có kế toán NVL là
một trong những vấn đề cần quan tâm, chú trọng; đó là việc mà công ty luôn cố
gắng trong công tác quản lý, công tác kế toán đà giúp cho công ty đứng vững và
ngày càng phát triển. Trong đó phải kể tới sự đóng góp của công tác kế toán với
những cách thức tổ chức và hoạt động tơng đối hợp lý:
1.1.Về bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ
công việc đợc tập trung tại phòng kế toán.
Cán bộ và chuyên viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với cờng độ làm việc lớn.
Việc phân công lao động ở phòng kế toán rõ ràng, đảm bảo tính chuyên
trách cao.
ở các XN không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu: thu nhập, ghi chép vào sổ
sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi XN và kiểm tra chứng từ, lập
báo cáo ở các XN... Cuối kỳ hoặc định kỳ họ có nhiệm vụ tập hợp và chuyển các
chứng từ, báo cáo đó cho kế toán để ghi chép vào sổ kế toán.
Với một công ty có qui mô lớn, số lợng công nhân nhiều, nhiều nghiệp vụ
phát sinh nh vậy thì việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung cho công tác hạch toán
đợc tiến hành một cách qui củ, đảm bảo sự lÃnh đạo tập trung và chịu trách nhiệm

1

1




cao trong công việc, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
đầy đủ, chính xác để phục vụ cho nhu cầu quản lý.
1.2.Về hệ thống chứng từ và phơng pháp hạch toán .
Công ty đà đăng ký sủ dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo qui định và
sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán. Phơng pháp này phù hợp
với công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh, qui mô sản xuất lớn, hàng tồn kho biến
động nhiều, do đó có thể nói là phù hợp với công ty may Thăng Long.
Các chứng từ mà công ty sủ dụng đợc luân chuyển một cách hợp lý và thờng xuyên, đáp ứng đúng chế độ qui định, đảm bảo sự chặt chẽ và tính pháp lý
trong quá trình luân chuyển.
1.3.Về hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo
Nh trên đà trình bày, công ty đăng ký sử dụng hết các tài khoản mà Bộ Tài
Chính ban hành, nếu có sự thay đổi về chế độ công ty đều tuân thủ, do đó hệ thống
tài khoản mới (có sự thay đổi so với hệ thống tài khoản cũ ở một số tài khoản)
đựơc ban hành theo 4 chuẩn mực kế toán ngày 31/12/2001 - số 149/2001/QĐ BTC, đà đợc công ty áp dụng từ ngày 01/01/2003, cùng với những qui định về sổ
sách và báo cáo. Tất nhiên, do phơng pháp hạch toán mà công ty sử dụng và đặc
điểm sản xuất kinh doanh... nên có một số tài khoản công ty không sử dụng mặc
dù đà đăng ký ( 113, 151, 631....) là đơng nhiên. Mặt khác, công ty cũng đà mở
thêm hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp với tính chất các nghiệp vụ kinh
doanh một cách linh hoạt.
Hình thức sổ " Nhật ký chứng từ " mà công ty sử dụng có thể nói là phù
hợp, vì u điểm của hình thức này là khoa học, chăt chẽ và phù hợp với những công
ty có qui mô lớn, trình độ kế toán cao, có sự chuyên môn hoá và phân công lao
động kế toán tập trung. Hình thức này đảm bảo sự phản ánh đầy đủ các thông tin
kế toán. Tuy nhiên, nó lại khá cồng kềnh vì số lợng nhiều, kết cấu phức tạp, gây
cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiƯn kÕ to¸n m¸y trong xư lý sè
liƯu.
HiƯn nay, kÕ toán máy đợc công ty sử dụng đối với một số phần hành (vốn
bằng tiền, doanh thu) chứ cha đợc áp dụng trong toàn bộ công tác kế toán ( công

ty dùng phần mếm kế toán effect ), phần lớn các phần hành vẫn đợc phản ánh và
2
2


ghi chép trên sổ sách. Còn máy tính của công ty đà đợc nối mạng nội bộ đà góp
phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Nói chung, bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả, đà góp phần
vào những thành tựu của công ty: hoat động luôn có lÃi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của Nhà nớc, đảm bảo sự tín nhiệm và lòng tin của khách hàng...
1.4. Về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
NVL của công ty tơng đối lớn về số lợng, phong phú về chủng loại, do đó
công ty rất chú trọng đến việc quản lý NVL...
Công ty đà sử dụng và phân công cho phòng thiết kế - phát triển tính toán
nhu cầu và định mức NVL, phòng Marketing lên phơng án giá... để xác định mức
thu mua, sử dụng và dự trữ NVL một cách hợp lý, chính xác nhất.
Bên cạnh đó, để quản lý NVL công ty đà xây dựng một hệ thống kho tàng
rộng lớn, chuyên trách: kho nguyên liệu, kho phụ liệu, kho hoá chất.... mỗi kho
đều đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện cần thiết để bảo quản, kiểm tra....
Nhân viên ở kho có trách nhiệm, năng lực: sắp xếp NVL một cách khoa
học; đảm bảo đúng về số lợng, qui cách.
Công ty còn khuyến khích các xí nghiệp sư dơng tiÕt kiƯm NVL b»ng chÝnh
s¸ch cho xÝ nghiƯp hởng 50% giá trị NVL tiết kiệm đợc....
Tất cả các chính sách đó đà khiến cho việc quản lý NVL bị thiếu hay d thừa
quá nhiều ít xảy ra.
ã

Về mặt hạch toán kế toán NVL

Các chứng từ sủ dụng và qui trình luân chuyển các chứng từ trong phần

hành kế toán vật t đợc công ty qui định rõ ràng và đúng chế độ ban hành dựa trên
cơ sở thực tế và yêu cầu của quản lý nên đà giúp cho công tác kế toán NVL đảm
bảo đợc việc cung cấp thông tin chính xác, cần thiết.
Việc phân loại NVL theo vai trò của nó trong sản xuất và tổ chức các tài
khoản chi tiết theo cách phân loại đó giúp cho kế toán tiến hành nhanh chóng, rõ
ràng. Bên cạnh đó, với mỗi loại NVL công ty còn hạch toán riêng NVL mua ngoài
và NVL nhận gia công, vật liệu đà sử dụng đúng mục đích sản xuất, đáp ứng kịp
thời cho sản xuất.
3

3


NVL khi xuất kho, công ty dùng phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên
trong kỳ việc hạch toán và ghi sổ kế toán NVL xuất khá đơn giản nhng do đó mà
cuối tháng ( cuối kỳ ) kế toán phải tính ra đơn gía xuất từng loại NVL và ghi sổ
gía trị của NVL xuất ra, khiến cho công việc thờng bị dồn vào cuối kỳ: ghi sổ, đối
chiếu, lên báo cáo,...; thông tin cung cấp có khi không kịp thời.
Quá trình hạch toán chi tiết NVL tiến hành theo phơng pháp thẻ song song
cũng đơn giản hơn cho việc hạch toán đối với quá nhiều loại NVL nh công ty.
Việc ghi chép trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp đợc thực hiện đâỳ đủ, các báo
cáo đợc lập phản ánh đầy đủ các thông tin về yêu cầu quản lý.
Hệ thống máy tính đợc nối mạng nội bộ là công cụ đắc lực cho việc tính
toán giá trị NVL, bơi NVL của công ty nhiều, mật độ nhập - xuất dầy, nên không
thể chỉ tính toán bằng tay đợc.
Nh vậy, có thể nói công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói
riêng đợc tiến hành khá nến nếp, phản ánh đúng thực trạng của công ty, đảm bảo
đợc tiến độ công tác, cung cấp thông tin đầy đủ, thống nhất về hoạt động của công
ty. Góp phần khắc phục yêu cầu của quản lý chặt chẽ NVL nói riêng. Tuy nhiên,
vẫn có những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện: áp dụng kế toán máy, dự

phòng ( công ty không trích lập dự phòng)>
2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May
Thăng Long.
Kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy của bất kỳ
một công ty nào, đó là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh. Với vị trí nh vậy, kế toán có chức năng phản ánh các thông
tin toàn diện về hoạt động của mỗi doanh nghiệp: tài sản, vốn, lơi nhuận.....để giúp
cho nhà qủan lý có thể đa ra đợc quyết định một cách đúng đắn. Do đó bên cạnh
các chiến lợc, chính sách để phát triển, nhà quản lý doanh nghiệp và bản thân
phòng kế toán luôn có những phơng hớng để nâng cao và hoàn thiện công tác kế
toán; bởi đối với những doanh nghiệp thì thông tin kế toán đợc dùng để giám sát
hoạt động kinh doanh, đối với nhà nớc - đợc dùng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa
vụ và chấp hành pháp luật về kinh doanh, thuế...., đối với nhà đầu t - đó là những
4

4


thông tin ban đầu để đi đến quyết định cuối cùng là có nên đầu t vào doanh nghiệp
đó hay không... Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng trong phạm vi
doanh nghiệp đó hay không....Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng
trong phạm vi doanh nghiệp mà còn có tác dụng với rất nhiều đối tợng bên ngoài
khác. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán luôn là yêu cầu đợc đặt ra.
Để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại mỗi doanh
nghiệp, bản thân phòng kế toán phải luôn cố gắng, mỗi kế toán phải không ngừng
trau dồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt phần hành công việc
của mình. Trong yêu cầu hoàn thiện đồng bộ, hoàn thiện hạch toán kế toán NVL
cũng đợc đặt ra. Với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố vào vô cùng quan trọng
cho nên hạch toán kế toán NVL là một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình
hạch toán. Việc hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế toán NVL giúp đảm

bảo việc cung cấp thông tin để đa ra các phơng án thu mua, dự trữ,... xây dựng các
phơng án giá hợp lý nhất, tránh đợc tối đa các hiện tợng thiết hụt, mất mát hoặc sủ
dụng lÃng phí NVL; đảm bảo cung cấp NVL cần thiết cho sản xuất không bị gián
đoạn; qua đó góp phần hạ thấp chi phí, giá thành...., nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, đây cũng là yêu cầu
đặt ra với công ty may Thăng Long - một công ty sản xuất kinh doanh.
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty may thăng long.
3.1.Công tác quản lý nguyên vật liệu
NVL của công ty rất đa dạng, lại nhập - xuất liên tục để tiện cho việc quản
lý thì phải biết đợc một cách đầy đủ, cụ thể và dễ dàng, cần phải có sổ danh điểm
vật t. Sổ này đợc mở cho từng loại NVL ( nguyên liệu TK 1521) ),phụ liệu (TK
1522), (hoá chất TK 1528), mỗi sổ quản lý những nhóm, NVL theo từng danh
điểm (có thể theo mà hàng) của từng loại. Sổ này là căn cứ để quản lý các loại
NVL và có thể thực hiện dễ dàng hơn nếu dùng kế toán máy.
3.2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liÖu
5

5


Trong quá trình hạch toán và ghi sổ, công ty không lập bảng phân bổ NVL
(bảng phân bổ số 2), bảng này công ty nên lập vì nó sẽ giúp cho công tác tập hợp
chi phí sản xuất dễ dàng hơn. Bảng phân bổ NVL đợc dùng để phản ánh giá trị
NVL xuất kho trong tháng và phân bổ cho các đối tợng sử dụng và là cơ sở để vào
bảng kê 4 (tập hợp chi phí sản xuất)
Đối với bảng kê xuất vật liệu:
Kế toán nên lập riêng cho NVL mua ngoài và NVL nhận gia công. Bảng kê
xuất NVL mua ngoài đợc theo dõi từng XN nhng sẽ không có cột "Vận chuyển"
Bảng kê xuất NVL nhận gia công, hình thức nh đà trình bày song nên theo

dõi theo từng khách hàng trong mỗi XN chứ không nên theo dõi theo trình tự thời
gian để tiện cho việc tính giá thành sản phẩm gia công cho mỗi đơn đặt hàng ở
từng XN.
3.3. Về dự phòng giảm giá tồn kho nguyên vật liệu
Muốn xem xét sâu về vấn đề này ta đi tìm hiểu qua một phần nhỏ bảng cân
đối kế toán ở Công ty may Thăng Long năm 2002. (trang bên).
Nh vậy xem xét bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2002 ở trên ta thấy
rõ Công ty vẫn cha có khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nói riêng và hàng
tồn kho nói chung. Trong khi đó, chi phí về nguyên vật liệu của Công ty là rất lớn
nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá cả nguyên vật liệu trên thị trờng cũng ảnh
hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc lập tài khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho của Công ty sẽ phần nào bù đắp đợc khoản thiệt hại xảy ra
khi bị giảm giá. Vì vậy theo tôi Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác này.
Đến cuối kỳ ( thờng là cuối năm) Công ty có thể lập dự phòng đối với lợng
nguyên vật liệu tồn kho thì trớc đó Công ty cần tiến hành kiểm kê để xác định số
lợng vật liệu tồn kho.Việc lập dự phòng đợc tiến hành chủ yếu với những vật liệu
có sự biến động giảm giá trong kỳ. Công việc lập dự phòng, theo tôi có thể đợc
thực hiện qua bảng sau:

Bảng trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho

TT

6

Loại VL

Đơn vị tính

Số lợng


Đơn giá

Đơn giá khi

6

Chênh lệch

Mức trích lập


(1)
1
2
3
4
5

(2)
Vải ngoài
Bông
Vải lót
Xốp
....

(3)
M
...


(4)
41.800
9.200
1.300
5.100
...

ghi sổ
(5)

kiểm kê
(6)

(7) = (6) -

dự phòng
(8) = (7) x (4)

5.000
4.200
4.000
6.000
...

(5)
- 200
+ 700
- 100
0
...


8.360.000
0
130.000
0
...

5.200
3.500
4.100
6.000
...

3.4. Mét sè kiÕn nghÞ khác
Hiện nay kế toán máy vẫn cha đợc áp dung trên toàn bộ công tác kế toán
của công ty, cho nên việc áp dụng kế tóan trên máy sẽ là việc mà công ty cần quan
tâm trong thời gian tới. Kế toán máy sẽ giúp giảm nhẹ cờng độ công việc của
phòng kế toán, giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: cử cán bộ đi học, cập nhật chế độ
mới cho nhân viên kế toán. Kế toán phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của mình.
Với kế toán NVL:
Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán NVL là phản
ánh và giám sát quá trình nhập xúât toàn diện.
Đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện trong công tác hạch toán NVL đúng với yêu
cầu, qui định của chế độ do Nhà nớc ban hành.
Luôn cố gắng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong công
việc.

7


7


Trích
Bảng cân đối kế toán

Tài sản
A - TSLĐ và đầu t ngắn hạn
I. Tiền
1. Tiền mặt tồn quỹ
2. TGNH
...
II. Các khoản đầu t TCNH
...
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải thu nội bộ
VKD ở các đơn vị trực thuộc
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng các khoản phải thu khó

Số đầu năm

31.180.033.329
3.132.710.214
402.687.000

12.362.370.459
10.343.057.460
1.857.094.379

1.857.094.397
162.218.620
0

8

18.676.242.464
17.040.201.002
1.147.794.614
1.147.794.619
488.246.843

3.942.594.473
597.619.238
9.737.435.615
996.959.529
0
0

đòi
IV. Hàng tồn kho
1. NVL tån kho
2. CFSXKD dë dang
3. Thµnh phÈn tån kho
4. Hàng tồn kho
5. Hàng gửi đi bán
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
...

8


Số cuối năm
40.871.864.265
14.863.353.651
357.528.700

4.670.576.627
866.683.684
11.544.294.350
610.085.499
1.650.637.435
0


Chơng III
Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty may Thăng Long

1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng ở công ty.
Về cơ bản công tác kế toán của công ty may Thăng Long tiến hành tơng đối
tốt, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, tuy nhiên không thể tránh đợc những nhợc điểm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể cả công ty may Thăng
Long, chi phÝ NVL chiÕm tû träng lín trong tỉng gÝa thành sản phẩm. Việc tăng cờng quản lý và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán trong đó có kế toán NVL là
một trong những vấn đề cần quan tâm, chú trọng; đó là việc mà công ty luôn cố
gắng trong công tác quản lý, công tác kế toán đà giúp cho công ty đứng vững và
ngày càng phát triển. Trong đó phải kể tới sự đóng góp của công tác kế toán với
những cách thức tổ chức và hoạt động tơng đối hợp lý:
1.1.Về bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ

công việc đợc tập trung tại phòng kế toán.
Cán bộ và chuyên viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với cờng độ làm việc lớn.
Việc phân công lao động ở phòng kế toán rõ ràng, đảm bảo tính chuyên
trách cao.
ở các XN không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu: thu nhập, ghi chép vào sổ
sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi XN và kiểm tra chứng từ, lập
báo cáo ở các XN... Cuối kỳ hoặc định kỳ họ có nhiệm vụ tập hợp và chuyển các
chứng từ, báo cáo đó cho kế toán để ghi chép vào sổ kế toán.
Với một công ty có qui mô lớn, số lợng công nhân nhiều, nhiều nghiệp vụ
phát sinh nh vậy thì viƯc tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n tËp trung cho công tác hạch toán
đợc tiến hành một cách qui củ, đảm bảo sự lÃnh đạo tập trung và chịu trách nhiÖm
9

9


cao trong công việc, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
đầy đủ, chính xác để phục vụ cho nhu cầu quản lý.
1.2.Về hệ thống chứng từ và phơng pháp hạch toán .
Công ty đà đăng ký sủ dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo qui định và
sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán. Phơng pháp này phù hợp
với công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh, qui mô sản xuất lớn, hàng tồn kho biến
động nhiều, do đó có thể nói là phù hợp với công ty may Thăng Long.
Các chứng từ mà công ty sủ dụng đợc luân chuyển một cách hợp lý và thờng xuyên, đáp ứng đúng chế độ qui định, đảm bảo sự chặt chẽ và tính pháp lý
trong quá trình luân chuyển.
1.3.Về hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo
Nh trên đà trình bày, công ty đăng ký sử dụng hết các tài khoản mà Bộ Tài
Chính ban hành, nếu có sự thay đổi về chế độ công ty đều tuân thủ, do đó hệ thống
tài khoản mới (có sự thay đổi so với hệ thống tài khoản cũ ở một số tài khoản)

đựơc ban hành theo 4 chuẩn mực kế toán ngày 31/12/2001 - số 149/2001/QĐ BTC, đà đợc công ty áp dụng từ ngày 01/01/2003, cùng với những qui định về sổ
sách và báo cáo. Tất nhiên, do phơng pháp hạch toán mà công ty sử dụng và đặc
điểm sản xuất kinh doanh... nên có một số tài khoản công ty không sử dụng mặc
dù đà đăng ký ( 113, 151, 631....) là đơng nhiên. Mặt khác, công ty cũng đà mở
thêm hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp với tính chất các nghiệp vụ kinh
doanh một cách linh hoạt.
Hình thức sổ " Nhật ký chứng từ " mà công ty sử dụng có thể nói là phù
hợp, vì u điểm của hình thức này là khoa học, chăt chẽ và phù hợp với những công
ty có qui mô lớn, trình độ kế toán cao, có sự chuyên môn hoá và phân công lao
động kế toán tập trung. Hình thức này đảm bảo sự phản ánh đầy đủ các thông tin
kế toán. Tuy nhiên, nó lại khá cồng kềnh vì số lợng nhiều, kết cấu phức tạp, gây
cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiƯn kÕ to¸n m¸y trong xư lý sè
liƯu.
HiƯn nay, kÕ toán máy đợc công ty sử dụng đối với một số phần hành (vốn
bằng tiền, doanh thu) chứ cha đợc áp dụng trong toàn bộ công tác kế toán ( công
ty dùng phần mếm kế toán effect ), phần lớn các phần hành vẫn đợc phản ánh và
10
10


ghi chép trên sổ sách. Còn máy tính của công ty đà đợc nối mạng nội bộ đà góp
phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Nói chung, bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả, đà góp phần
vào những thành tựu của công ty: hoat động luôn có lÃi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của Nhà nớc, đảm bảo sự tín nhiệm và lòng tin của khách hàng...
1.4. Về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
NVL của công ty tơng đối lớn về số lợng, phong phú về chủng loại, do đó
công ty rất chú trọng đến việc quản lý NVL...
Công ty đà sử dụng và phân công cho phòng thiết kế - phát triển tính toán
nhu cầu và định mức NVL, phòng Marketing lên phơng án giá... để xác định mức

thu mua, sử dụng và dự trữ NVL một cách hợp lý, chính xác nhất.
Bên cạnh đó, để quản lý NVL công ty đà xây dựng một hệ thống kho tàng
rộng lớn, chuyên trách: kho nguyên liệu, kho phụ liệu, kho hoá chất.... mỗi kho
đều đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện cần thiết để bảo quản, kiểm tra....
Nhân viên ở kho có trách nhiệm, năng lực: sắp xếp NVL một cách khoa
học; đảm bảo đúng về số lợng, qui cách.
Công ty còn khuyến khích các xí nghiệp sư dơng tiÕt kiƯm NVL b»ng chÝnh
s¸ch cho xÝ nghiƯp hởng 50% giá trị NVL tiết kiệm đợc....
Tất cả các chính sách đó đà khiến cho việc quản lý NVL bị thiếu hay d thừa
quá nhiều ít xảy ra.
ã

Về mặt hạch toán kế toán NVL

Các chứng từ sủ dụng và qui trình luân chuyển các chứng từ trong phần
hành kế toán vật t đợc công ty qui định rõ ràng và đúng chế độ ban hành dựa trên
cơ sở thực tế và yêu cầu của quản lý nên đà giúp cho công tác kế toán NVL đảm
bảo đợc việc cung cấp thông tin chính xác, cần thiết.
Việc phân loại NVL theo vai trò của nó trong sản xuất và tổ chức các tài
khoản chi tiết theo cách phân loại đó giúp cho kế toán tiến hành nhanh chóng, rõ
ràng. Bên cạnh đó, với mỗi loại NVL công ty còn hạch toán riêng NVL mua ngoài
và NVL nhận gia công, vật liệu đà sử dụng đúng mục đích sản xuất, đáp ứng kịp
thời cho sản xuất.
11

11


NVL khi xuất kho, công ty dùng phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên
trong kỳ việc hạch toán và ghi sổ kế toán NVL xuất khá đơn giản nhng do đó mà

cuối tháng ( cuối kỳ ) kế toán phải tính ra đơn gía xuất từng loại NVL và ghi sổ
gía trị của NVL xuất ra, khiến cho công việc thờng bị dồn vào cuối kỳ: ghi sổ, đối
chiếu, lên báo cáo,...; thông tin cung cấp có khi không kịp thời.
Quá trình hạch toán chi tiết NVL tiến hành theo phơng pháp thẻ song song
cũng đơn giản hơn cho việc hạch toán đối với quá nhiều loại NVL nh công ty.
Việc ghi chép trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp đợc thực hiện đâỳ đủ, các báo
cáo đợc lập phản ánh đầy đủ các thông tin về yêu cầu quản lý.
Hệ thống máy tính đợc nối mạng nội bộ là công cụ đắc lực cho việc tính
toán giá trị NVL, bơi NVL của công ty nhiều, mật độ nhập - xuất dầy, nên không
thể chỉ tính toán bằng tay đợc.
Nh vậy, có thể nói công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói
riêng đợc tiến hành khá nến nếp, phản ánh đúng thực trạng của công ty, đảm bảo
đợc tiến độ công tác, cung cấp thông tin đầy đủ, thống nhất về hoạt động của công
ty. Góp phần khắc phục yêu cầu của quản lý chặt chẽ NVL nói riêng. Tuy nhiên,
vẫn có những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện: áp dụng kế toán máy, dự
phòng ( công ty không trích lập dự phòng)>
2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May
Thăng Long.
Kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy của bất kỳ
một công ty nào, đó là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh. Với vị trí nh vậy, kế toán có chức năng phản ánh các thông
tin toàn diện về hoạt động của mỗi doanh nghiệp: tài sản, vốn, lơi nhuận.....để giúp
cho nhà qủan lý có thể đa ra đợc quyết định một cách đúng đắn. Do đó bên cạnh
các chiến lợc, chính sách để phát triển, nhà quản lý doanh nghiệp và bản thân
phòng kế toán luôn có những phơng hớng để nâng cao và hoàn thiện công tác kế
toán; bởi đối với những doanh nghiệp thì thông tin kế toán đợc dùng để giám sát
hoạt động kinh doanh, đối với nhà nớc - đợc dùng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa
vụ và chấp hành pháp luật về kinh doanh, thuế...., đối với nhà đầu t - đó là những
12


12


thông tin ban đầu để đi đến quyết định cuối cùng là có nên đầu t vào doanh nghiệp
đó hay không... Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng trong phạm vi
doanh nghiệp đó hay không....Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng
trong phạm vi doanh nghiệp mà còn có tác dụng với rất nhiều đối tợng bên ngoài
khác. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán luôn là yêu cầu đợc đặt ra.
Để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại mỗi doanh
nghiệp, bản thân phòng kế toán phải luôn cố gắng, mỗi kế toán phải không ngừng
trau dồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt phần hành công việc
của mình. Trong yêu cầu hoàn thiện đồng bộ, hoàn thiện hạch toán kế toán NVL
cũng đợc đặt ra. Với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố vào vô cùng quan trọng
cho nên hạch toán kế toán NVL là một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình
hạch toán. Việc hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế toán NVL giúp đảm
bảo việc cung cấp thông tin để đa ra các phơng án thu mua, dự trữ,... xây dựng các
phơng án giá hợp lý nhất, tránh đợc tối đa các hiện tợng thiết hụt, mất mát hoặc sủ
dụng lÃng phí NVL; đảm bảo cung cấp NVL cần thiết cho sản xuất không bị gián
đoạn; qua đó góp phần hạ thấp chi phí, giá thành...., nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, đây cũng là yêu cầu
đặt ra với công ty may Thăng Long - một công ty sản xuất kinh doanh.
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty may thăng long.
3.1.Công tác quản lý nguyên vật liệu
NVL của công ty rất đa dạng, lại nhập - xuất liên tục để tiện cho việc quản
lý thì phải biết đợc một cách đầy đủ, cụ thể và dễ dàng, cần phải có sổ danh điểm
vật t. Sổ này đợc mở cho từng loại NVL ( nguyên liệu TK 1521) ),phụ liệu (TK
1522), (hoá chất TK 1528), mỗi sổ quản lý những nhóm, NVL theo từng danh
điểm (có thể theo mà hàng) của từng loại. Sổ này là căn cứ để quản lý các loại
NVL và có thể thực hiện dễ dàng hơn nếu dùng kế toán máy.

3.2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liÖu
13

13


Trong quá trình hạch toán và ghi sổ, công ty không lập bảng phân bổ NVL
(bảng phân bổ số 2), bảng này công ty nên lập vì nó sẽ giúp cho công tác tập hợp
chi phí sản xuất dễ dàng hơn. Bảng phân bổ NVL đợc dùng để phản ánh giá trị
NVL xuất kho trong tháng và phân bổ cho các đối tợng sử dụng và là cơ sở để vào
bảng kê 4 (tập hợp chi phí sản xuất)
Đối với bảng kê xuất vật liệu:
Kế toán nên lập riêng cho NVL mua ngoài và NVL nhận gia công. Bảng kê
xuất NVL mua ngoài đợc theo dõi từng XN nhng sẽ không có cột "Vận chuyển"
Bảng kê xuất NVL nhận gia công, hình thức nh đà trình bày song nên theo
dõi theo từng khách hàng trong mỗi XN chứ không nên theo dõi theo trình tự thời
gian để tiện cho việc tính giá thành sản phẩm gia công cho mỗi đơn đặt hàng ở
từng XN.
3.3. Về dự phòng giảm giá tồn kho nguyên vật liệu
Muốn xem xét sâu về vấn đề này ta đi tìm hiểu qua một phần nhỏ bảng cân
đối kế toán ở Công ty may Thăng Long năm 2002. (trang bên).
Nh vậy xem xét bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2002 ở trên ta thấy
rõ Công ty vẫn cha có khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nói riêng và hàng
tồn kho nói chung. Trong khi đó, chi phí về nguyên vật liệu của Công ty là rất lớn
nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá cả nguyên vật liệu trên thị trờng cũng ảnh
hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc lập tài khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho của Công ty sẽ phần nào bù đắp đợc khoản thiệt hại xảy ra
khi bị giảm giá. Vì vậy theo tôi Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác này.
Đến cuối kỳ ( thờng là cuối năm) Công ty có thể lập dự phòng đối với lợng
nguyên vật liệu tồn kho thì trớc đó Công ty cần tiến hành kiểm kê để xác định số

lợng vật liệu tồn kho.Việc lập dự phòng đợc tiến hành chủ yếu với những vật liệu
có sự biến động giảm giá trong kỳ. Công việc lập dự phòng, theo tôi có thể đợc
thực hiện qua bảng sau:

Bảng trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho

TT

14

Loại VL

Đơn vị tính

Số lợng

Đơn giá

14

Đơn giá khi

Chênh lệch

Mức trích lập


(1)
1
2

3
4
5

(2)
Vải ngoài
Bông
Vải lót
Xốp
....

(3)
M
...

(4)
41.800
9.200
1.300
5.100
...

ghi sổ
(5)

kiểm kê
(6)

(7) = (6) -


dự phòng
(8) = (7) x (4)

5.000
4.200
4.000
6.000
...

(5)
- 200
+ 700
- 100
0
...

8.360.000
0
130.000
0
...

5.200
3.500
4.100
6.000
...

3.4. Mét sè kiÕn nghÞ khác
Hiện nay kế toán máy vẫn cha đợc áp dung trên toàn bộ công tác kế toán

của công ty, cho nên việc áp dụng kế tóan trên máy sẽ là việc mà công ty cần quan
tâm trong thời gian tới. Kế toán máy sẽ giúp giảm nhẹ cờng độ công việc của
phòng kế toán, giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: cử cán bộ đi học, cập nhật chế độ
mới cho nhân viên kế toán. Kế toán phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của mình.
Với kế toán NVL:
Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán NVL là phản
ánh và giám sát quá trình nhập xúât toàn diện.
Đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện trong công tác hạch toán NVL đúng với yêu
cầu, qui định của chế độ do Nhà nớc ban hành.
Luôn cố gắng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong công
việc.

15

15


Trích
Bảng cân đối kế toán

Tài sản
A - TSLĐ và đầu t ngắn hạn
I. Tiền
1. Tiền mặt tồn quỹ
2. TGNH
...
II. Các khoản đầu t TCNH
...
III. Các khoản phải thu

1. Phải thu của khách hàng
2. Phải thu nội bộ
VKD ở các đơn vị trực thuộc
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng các khoản phải thu khó

Số đầu năm

31.180.033.329
3.132.710.214
402.687.000

12.362.370.459
10.343.057.460
1.857.094.379
1.857.094.397
162.218.620
0

16

18.676.242.464
17.040.201.002
1.147.794.614
1.147.794.619
488.246.843

3.942.594.473
597.619.238
9.737.435.615

996.959.529
0
0

đòi
IV. Hàng tồn kho
1. NVL tån kho
2. CFSXKD dë dang
3. Thµnh phÈn tån kho
4. Hàng tồn kho
5. Hàng gửi đi bán
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
...

16

Số cuối năm
40.871.864.265
14.863.353.651
357.528.700

4.670.576.627
866.683.684
11.544.294.350
610.085.499
1.650.637.435
0


Kết luận

Tất cả những cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn trên đà cho thấy vai trò
của NVL trong sản xuất, do đó khẳng định vai trò của công tác kế toán NVL trong
việc phục vụ yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp.
Hach toán kế toán NVL - một trong những phần hành kế toán không thể
thiếu trong mét doanh nghiƯp s¶n xt kinh doanh - nh»m đem lại các thông tin
phản ánh một cách đầy đủ, chính xác nhất về quá trình cung ứng và tình hình sử
dụng NVL... tại doanh nghiệp. Những thông tin ấy chính là căn cứ để nhà quản lý
đa ra quyết định, quyết định đúng đắn - doanh nghiệp sẽ càng ngày càng phát triển
và ngợc lại, quyết định sai lầm thì doanh nghiệp kinh doanh sẽ không có hiệu quả.
Sau thời gian thực tập tại Công ty may Thăng Long, em đà đợc hiểu sơ bộ
thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công
ty.Đồng thời em cũng nhận thấy vai trò to lớn của NVL đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh nhất là đối với hoạt động của một công ty kinh doanh may
măc. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em đà trình bày những hiểu biết về công
tác kế toán NVL của Công ty may Thăng Long cùng một số kiến nghị, đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở Công ty.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót, em
rất mong đợc sự bổ sung góp ý của các thầy, cô và của các nhân viên của toàn
công ty may Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Hợi, giáo viên trực tiếp hớng
dẫn em viết chuyên đề này.

17

17


Mục lục

Lời nói đầu...........................................................................................1

Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất .........2

1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất ..........................................................................2
1.1. Khái niệm .........................................................................................2
1.2. Yêu cầu quản lý ................................................................................2
1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu...........................................................3
2. Phân loại và đánh giá NVL...............................................................3
2.1. Phân loại NVL...................................................................................3
2.2. Đánh giá NVL...................................................................................5
3. Hạch toán chi tiết vật liệu..................................................................8
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng..................................................................8
3.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết ...................................................9
4.Kế toán tổng hợp vật liệu....................................................................15
4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên........15
4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ..............16
chơng II: Thực trạng hạch toán kế toán NVL tại
Công ty
may Thăng Long.................................................................................19

1. Đặc điểm chung về Công ty may Thăng Long................................19
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................19
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ......................................................21
1.3. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty .....................21
1.4. Tổ chức công tác kế toán...................................................................28
2. Tổ chức hạch toán NVL tại Công ty ................................................35
2.1. Đặc điểm qu¶NVL lý NVL...............................................................35
18


18


2.2. Phân loại NVL...................................................................................35
2.3. Đánh giá NVL ở Công ty .................................................................36
2.4. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty may Thăng Long......................39
2.5. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty .................54
2.6. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu ở Công ty ...................................67
chơng III: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn
thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may
thăng long 69
1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung và

kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở Công ty .......................................69
1.1. VỊ bé m¸y kÕ to¸n............................................................................69
1.2. VỊ hƯ thèng chøng tõ và phơng pháp hạch toán...............................70
1.3. Về hệ thống Tài khoản, sổ sách và báo cáo......................................70
1.4. Về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu...............71
2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty

May Thăng Long....................................................................................72
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty May Thăng Long

73

3.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu......................................................73
3.2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.............................................73
3.3. Về dự phòng giảm giá tồn kho nguyên vật liệu................................73

3.4. Một số kiến nghị khác.......................................................................74
Kết luận................................................................................................75

19

19


Báo cáo Nhập Xuất Tồn kho Nguyên liệu
Từ ngày 1/9/2003 đến 30/9/2003
STT Tên, nhÃn hiệu, quy cách Đvt Tồn đầu
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
vật t
thàng
nhập sx
Nhập
Tổng
Xuất sx
Xuất
Tổng
khác
nhập
khác
xuất
1
Hàng công ty mua
Vải bò 80Z xanh
m
2.180

8.704
8.704
9.152
9.152
Vải bò 10Z xanh
m
3.000
10.230
10.230
11.000
11.000
Bông AC xử lý một mặt
g
750
2.908
1.094
4.002
3.920
3.920
2
Gia công Ngô Quyền
Vải sơ mi 6 màu
m
855
5.905,2
10.221.3 10.211,3
10.211,3
Dựng 1020
yd
0

754
754
754
754
Mex mỏng ( Trắng)
m
0
100
100
100
100
3
Wanshin
Vải tricot 2 màu
m
1150
3.132
3.132
3.695
3.695
Bông 20Z ( cứng)
g
500
90945
9.945
9.829,6
9.829,6
,,
Bông 40Z ( 60 )
g

910
24.880
24.880
19.750
19.750

Phụ trách đơn vị
( Ký, họ tên)

20

Ngời lập biểu
( Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

20

Tồn cuối
tháng

1.732
2.230
832
3.461,1
0
0
587
615,4

6.040

Ngày 30 tháng 9 năm 2003


Công ty may Thăng long
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tháng 9 năm 2003
Tên, quy cách vật liệu: Vải bò 80Z xanh
MÃ hàng: KH 403
NT
4/9
15/9
19/9
21/9
23/9

Chứng từ
Nhập
Xuất
4/9
3/9
5/9
21/9
7/9

Diễn giải
SL (m)
Tồn đầu tháng
Nhập kho ( mua ngoµi)

XuÊt cho XN4
XuÊt cho XN4
mua ngoµi
XuÊt cho XN4
Céng
Tån cuối tháng

Ngời lập
(Ký, họ tên)

21

Nhập
Đơn giá(đ)

Thành tiền( đ)

SL(m)

7.704

19.545

150.574.680

3.402
2.750

1.000


19.545

19.545.000
3.000
9.152

8.704
170.119.680
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

21

Xuất
Đơn giá (đ)

19.496

Thành tiền( đ)

178.427.392
178.427.392

SL (m)
2.180
9.884
6.482
3.732
4.732
1.732

1.732
1.732

Ngày 30 tháng 9 năm 2003

Tồn
Thành tiền (đ)
42.074.000
192.648.680

33.766.288
33.766.288


Báo cáo nguyên liệu tồn kho
( từ ngày 1/9/03 đến 30/9/03)
STT
1

Tên, nhÃn hiệu, quy cách vật t
Hàng công ty mua
Vải bò sơ mi 80Z xanh
Vải bò 10Z xanh
Bông AC xử lý một mặt
...
Cộng
Gia công Ngô Quyền
Vải sơ mi 6 màu
Dựng 1020
Mex mỏng ( Trắng)

...
Wanshin
Vải tricot 2 màu
Bông 20Z ( cứng)
Bông 40Z ( 60,,)
....

2

3

Phụ trách đơn vị
( Ký, họ tên)

22

Đvt
M
M
G

Tồn đầu tháng
SL
TT(đ)
2.180
42.074.000
3.000
66.960.000
750
3.607.5000

231.076.775

Nhập trong tháng
SL
TT(đ)
8.704
170.119.680
10.230
229.919.250
4.002
22.281.870
...
1.255.852.034

Xuất trong tháng
SL
TT(đ)
9.152
178.427.392
11.000
246.840.000
3.920
21.356.160
...
1.282.091.738

Tồn cuối tháng
SL
TT(đ)
1.732

33.766.288
2.230
50.039.250
832
4.533.210
...
204.837.071

M
Yd
M

855
0
0
...

5.905
754
100
...

10.221,3
754
100
...

3.461,1
0
0


M
G
G

1.150
500
910
...

3.132
9.945
24.880

3.695
9.829,6
19.750
...

587
615,4
6040

Ngời lập biểu
( Ký, họ tên)

Kế toán trởng
( Ký, họ tên)

22


Ngày 30 tháng 9 năm 2003


Nhật ký chứng từ số10
Ghi có TK 141
Tháng 9 năm 2003
STT

Diễn giải

1
2
3
4
5
6
7
...

Nguyễn Hải Đờng
Trần Hoà An
Mai Thu Hà
Hà Kim Liên
Nguyễn Văn Hà
Phạm Mai Chi
Nguyễn Thu Giang
....
Cộng


Số d ĐT
Nợ

0
3.000.000
0
0
1.150.000
0
500.000
....
2750.000

ĐÃ ghi sổ cái ngày 5 tháng 10 năm 2003
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên

23

...

Ghi nợ TK141, có các TK....
112
...
Tổng nợ
141
6.000.000
6.000.000
12.000.000
12.000.000

3.000.000
3.000.000
32.000.000
32.000.000
10.000.000
10.000.000
20.000.000
20.000.000
7.000.000
7.000.000
111

50.000.000

152

Ghi có TK 141, Nợ TK...
133
...
Tổng có141

Kế toán tổng hợp
( Ký, họ tên)

518.160
1.357.848
8

18.760.081


112.000.000

5.181.600
13.578.48
1

14.096.648

Kế toán trởng
( Ký, họ tên)

23

6.000.000
15.000.000
3.000.000
31.750.000
11.150.000
20.000.000
7.400.000
....

Số d CT
Nợ

0
0
0
250.000
0

0
100.000
....

Ngày 30 tháng 9 năm 2003


nhËt ký chøng tõ sè 5
Ghi cã TK 331
Th¸ng 9 năm 2003
STT

Diễn giải

D ĐT
Nợ

1
2
3
4
5
6
7
8
.
.
.

Công ty dệt 8/3

Dệt vải Donabotro
Legamex
CP Dệt 10/10
Tân Hoàng linh
Cơ khí may Gia Lâm
Dệt phong phú
CP May Lê Trực
...
Tổng cộng

24

Ghi có TK 331, Nợ TK...
133
Tổng có TK 331

152

10.895.200
98.500.000
32.473.200
51.432.700
35.600.000
20.000.000



96.406.750
95.810.500
28.692.350

37.895.700

9.640.675
9.581.050
2.869.235
3.789.570

17.492.300
98.692.300

1.749.230
9.869.200

...

54.535.853

...

100.420.000
65.200.000
....

35.000.000

572.199.082

106.407.425
152.723.150
30.750.000

82.752.000
10.290.000
49.938.150
179.954.250
70.710.430

1.024.815.608

24

44.324.720
22.000.000

77.149.440

50.000.000

10.824.720
30.970.570

150.970.570

tỉng nỵ TK
331
44.324.720
118.797.170
22.330.873
72.071.450
16.074.600
42.750.000

60.483.750
43.570.430

D CT
Nỵ

....

545.358.528

Ghi nỵ TK 331, Cã TK...
111
112

442.847.4000


72.617.905
123.425.980
40.892.317
62.113.250
19.815.400
30.425.680
109.512.500
92.340.000

150.000.000

1.134.167.290



ĐÃ ghi sổ cái ngày 5 tháng 10 năm 2003
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên)

Kế toán tổng hợp
( Ký. họ tên)

Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán trởng
( Ký, họ tên)

Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
Đối tợng: Công ty Dệt 8/3
Loại tiền: VNĐ
NTGS

Chứng từ
SH

Diễn giải

TK đủ

NT
1. Số d đầu tháng
2. Số phát sinh trong kỳ
Mua vải lót và vải ngoài

10/9


5/9

5/9/03

18/9

7/9

7/9/03

Mua vải lót Black

20/9

11/9

11/9/01

Thanh toán hợp đồng 01/3/3
Cộng phát sinh
3. Số d cuối tháng

25

Số phát sinh
Nợ

152
133

152
133
111

Số d


Nợ



40.295.200
4029.520
56.111.550
5.611.155
44.324.720
44.324.720

106.047.425
72.617.905

25


×