Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.77 KB, 49 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp
vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
I. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1. Hoạt động kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay
Nớc ta hiện nay đang phát triển theo một nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nớc. Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận
động theo cơ chế thị trờng, kinh tế thị trờng không phải là một giai đoạn khác
biệt,độc lập, tách rời với kinh tế hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trờng, các quan
hệ kinh tế giữa các cá nhân, các doanh nghiệp đều đợc thể hiện bằng quan hệ trao
đổi ( mua - bán ) hàng hoá, dịch vụ thông qua thị trờng và quan hệ này đợc tiền tệ
hoá. Bởi vậy lợi nhuận đợc coi là mục đích, động lực trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại do đó dẫn đến cạnh tranh là tất yếu trong thị trờng
này. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh vậy các chủ thể hoạt động kinh
doanh nói chung cũng nh doanh nghiệp thơng mại nói riêng đều phải nắm vững
nhu cầu thị trờng, nhu cầu ngời tiêu dùng, sự biến động của quy luật kinh tế, quan
hệ cung cầu, giá cả từ đó có các chiến lợc kinh doanh đúng đắn, phù hợp. Do
đó hoạt động kinh doanh thơng mại của doanh nghiệp có đặc điểm sau:
- Các doanh nghiệp thơng mại phải tuân theo giá cả thị trờng. Giá cả thị tr-
ờng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế của thị trờng: quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Trong thị trờng ngời mua và ngời bán có quan
hệ lợi ích đối lập nhau, nếu giá cả điều hoà đợc lợi ích này thì đợc gọi là giá cả thị
trờng.
- Thơng mại nhiều thành phần và do hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
nên tất yếu có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thơng mại có quyền tự do kinh doanh, liên doanh, liên
kết (trong khuôn khổ quy định của Nhà nớc và pháp luật) theo sự điều tiết của
Nhà nớc.
- Khách hàng và phục vụ khách hàng giữu vai trò trung tâm trong hoạt
động của doanh nghiệp thơng mại, do đó doanh nghiệp thơng mại luôn luôn có sự
nghiên cứu các chính sách phù hợp phục vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng một


cách tốt nhất.
Do chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại là lu thông hàng hoá
cho nên việc bán hàng trong cơ chế thị trờng hiện nay là một khâu quan trọng của
quá trình này. Để hoạt động lu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng và thuận tiện
đòi hỏi khâu tiêu thụ phải phù hợp với nhu cầu xã hội, với nhu cầu thị trờng và ng-
ời tiêu dùng. Trong cơ chế thị trờng mới, mỗi doanh nghiệp phải tự bản thân mình
vận động tìm ra đợc thị trờng, tìm ra đợc phơng pháp, chiến thuật kinh doanh
riêng nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình. Muốn vậy doanh nghiệp
phải nắm bắt rõ thị truờng, nhu cầu thi hiếu của ngời tiêu dùng từ đó kích thích
nhu cầu theo hớng có lợi nhất cho doanh nghiệp và chủ động đối phó với các biến
động của thị trờng. Để làm đợc nh vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch hoá khối l-
ợng tiêu thụ, chọn kênh tiêu thụ, phân phối, phân loại khách hàng, trên cơ sở đó tổ
chức kinh doanh phù hợp nhằm đem lại kết quả cao nhất, giúp doanh nghiệp ngày
càng phát triển. Có thể nói rằng với doanh nghiệp thơng mại bán hàng là tổng thể
các phơng pháp về mặt tổ chức, kế hoạch và kinh tế nhằm hợp lý hoá quá trình
tiêu thụ với chi phí thấp nhất và lợi nhuận tối u nhất.
2. Khái niệm, vai trò của nghiệp vụ bán hàng
2.1. Khái niệm
Trong doanh nghiệp thơng mại bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình lu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh
toán giữa ngời mua và ngời bán. Bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại chủ yếu
là bán hàng hoá dịch vụ.
. Xét về bản chất kinh tế:
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền
tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này ngời bán (doanh nghiệp) mất quyền sở
hữu về hàng hoá, đợc quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của ngời mua;
còn ngời mua (khách hàng) đợc quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về
tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho ngời bán.
Hàng hóa
Ngời bán Ngời mua

(Chấp nhận bán) (Chấp nhận mua)
Tiền tệ
. Xét về hành vi
Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa ngời bán và ngời
mua, ngời bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; ngời mua chấp nhận mua và trả
tiền hay chấp nhận trả tiền.
. Xét về quá trình vận động của vốn
Tronh hoạt động bán hàng vốn kinh doanh chuyển từ hùnh thái là hiện vật
(hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
2.2. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng
. Đối với xã hội:
Bán hàng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xã
hội. Nếu bán đợc nhiều hàng hóa tức là hàng hoá đợc tiêu thụ nhiều do đó nhu cầu
mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng
nh mở rộng sản xuất.
. Đối với thị trờng hàng hoá
Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị. Ngời có giá trị sử dụng (ngời
sản xuất) thực hiện đợc giá trị sử dụng hàng hoá và ngời có giá trị (ngời tiêu dùng)
lấy đợc giá trị sử dụng của hàng hoá và phải trả bằng giá trị.
. Đối với doanh nghiệp thơng mại
Với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên có
nhiệm vụ phân phối và cung cấp dịch vụ hàng hoá cho ngời tiêu dùng. Trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại quá trình lu chuyển hàng hoá đợc
diễn ra nh sau: Mua vào - Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng hoá là khâu cuối
cùng nhng lại có tính chất quyết định đến khâu trớc đó. Bán hàng quyết định xem
doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay không, số lợng là bao
nhiêu vì mua vào và dự trữ với mục đích cuối cùng là phục vụ bán ra để thu đợc
lợi nhuận cho nên đầu ra có tiêu thụ tốt, trôi chảy thì mới có thể tiếp tục mua vào
hay dự trữ. Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng doanh nghiệp thơng mại cần h-
ớng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của

doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thơng
mại:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động, tạo điều kiện cho việc quản lý
vốn nhằm giảm huy động vốn từ bên ngoài.
+ Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thơng
mại, điều hoà lợng hàng hoá mua vào, dự trữ, bán ra hợp lý.
+ Xác định đợc kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho
năm tiếp theo đợc tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc cũng nh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với các chủ thể liên quan nh ngân hàng, chủ nợ.
+ Có đợc sự mở rộng phạm vi, quy mô kinh doanh, tăng uy tín trên thơng
trờng.
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp thơng mại nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt,
do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra đợc chỗ đứng cho riêng mình trên
thơng trờng cũng nh mỗi doanh nghiệp thơng mại phải tìm ra đợc biện pháp để
thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và ngày càng
phát triển hơn. Doanh nghiệp thơng mại cần quan tâm tới: chất lợng hàng hoá, giá
cả, các dịch vụ sau bán, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giảm
giá, chiết khấu, hội chợ, khuyến mại)
Nếu trong kinh doanh quá trính bán hàng đợc thực hiện trôi chảy thì các
quá trình khác cũng sẽ đợc thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh hởng trực
tiếp đến nhau, nếu một khâu bị lỏng lẻo cũng sẽ ảnh hởng đến các khâu khác.
II. Yêu cầu quản lý và nhiệm vị kế toán bán hàng
1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
ở bất kỳ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng đợc đặt ra hết
sức quan trọng và cần thiết. Đối với hoạt động bán hàng vấn đề quản lý đợc đặt ra
với bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi
tiết tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng

về số lợng mua cũng nh tình hình thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng
khách hàng, qua đó biết đợc từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có
những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Ngoài ra
nghiệp vụ bán hàng có nhiều phơng thức bán hàng khách nhau do đó hiệu quả
kinh doanh của từng phơng thức cũng khác nhau do số lợng, giá cả hàng hoá và
phơng thức thanh toán của từng phơng thức bán hàng. Vấn đề đặt ra đối với nhà
quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác để xác định phơng thức bán
hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán hàng là quá trình chuyển hoá
tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản
lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt là tiền và hàng. Tiền liên quan đến
tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ khách
hàng điều này yêu cầu kế toán cũng nh thủ quỹ phải quản lý theo từng khách
hàng, từng khoản nợ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan đến
quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình
hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách
kịp thời. Thêm vào đó, kế toán phải thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá
cả, chi phí bán hàng, quảng cáo, tiếp thị đồng thời phải tính toán và đa ra kế
hoạch hoạt động đó một cách hợp lý.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết,
cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thơng mại thì
cần phải có số liệu thống kê về hoạt động bán hàng là đầu ra của mình. Từ những
thông tin này có thể biết đợc mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những sai sót
trong quá trình quản lý, luân chuyển hàng hoá để từ đó có những biện pháp cụ thể
thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Do đó kế toán nghiệp vụ bán
hàng cung cấp các số liệu liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hoá có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của

doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán
bán hàng cần theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại hàng hoá bán; ghi
chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng
đơn vị trực thuộc.
- Tính toán giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng,
số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình
bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
I.Khái niệm, đặc điểm và chức năng của doanh nghiệp thơng mại
Sự vận động và khởi sắc của kinh tế thị trờng đã khẳng định rằng thơng mại
là một trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Quá trình phát triển
ngày càng gia tăng với nhịp độ cao của hoạt động thơng mại đẫ và đang mở ra
những cơ hội hấp dẫn lôi cuốn các nhà đầu t, các tổ chức tham gia vào kinh doanh
thuơng mại để thử thời vận, kiếm lời và tìm cơ hội thăng tiến trong xã hội. Tuy
nhiên kinh doanh thơng mại không phải là một cuộc chơi đơn giản dễ dàng. Có rất
nhiều quy tắc, chớng ngại đòi hỏi ngời tham gia phải nắm vững hiểu biết đầy đủ
và sáng suốt trong việc lựa chọn cách thức, nắm lấy cơ hội để vợt qua khó khăn,
đạt tới mục tiêu. Vậy thơng mại là gì, kinh doanh thơng mại nhằm mục đích gì?
1.Khái niệm
Thơng mại là sự trao đổi hàng hoá thông qua mua bán bằng đồng tiền trong
đời sống kinh tế xã hội. Còn kinh doanh thơng mại là sự đầu t tiền của, công sức
cá nhân, tổ chức vào việc mua hàng hoá để bán lại chính hàng hoá đó nhằm mục
đíc tìm kiếm lợi nhuận.
Vệc khai thác khả năng kinh doanh thơng mại dẫn đến sự ra đời và phát
triển mọtt hệ thống kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các
cá nhân ( thơng nhân ) hoặc tổ chức ( doanh nghiệp thơng mại ) chuyên kinh

doanh để kiếm lời trong lĩnh vực mua bán hàng hoá.
2. Đặc điểm hoạt động và chức năng của doanh nghiệp thơng mại
Muốn tổ chức có hiệu quả quá trình kinh doanh và quản trị tốt mọi hoạt
động của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, cần hiểu rõ đặc điểm và thực chất
của loại hình doanh nghiệp này.
Về thực chất, hoạt động của doanh nghiệp thơng mại là hoạt động dịch vụ:
thông qua quá trình mua bán, doanh nghiệp thơng mại vừa cung cấp dịch vụ cho
nhà sản xuất (giúp họ bán sản phẩm), vừa làm dịch vụ cho ngời tiêu thụ (đa sản
phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng) và đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là
có lợi nhuận.
Mỗi nhà sản xuất khi chế tạo sản phẩm đều mong muốn bán trực tiếp tới
ngời tiêu thụ để đạt lợi nhuận cao nhất. Nhng thực tế đã chứng minh rằng bán
hàng cho ngời tiêu thụ thông qua nhà thơng mại sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn mặc
dù phải chia sẻ một phần lợi nhuận với họ. Nh vậy nguồn gốc lợi nhuận của doanh
nghiệp thơng mại là từ nhà sản xuất nhng chính ngời tiêu thụ với t cách là ngời trả
tiền mới thực sự quyết định sự thành công hay thất bại, có hay không có lợi nhuận
trong kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bởi vì họ chỉ trả tiền cho những
hàng hoá thoả mãn đợc tối đa nhu cầu của mình. Do vậy để thành công trong kinh
doanh, doanh nghiệp thơng mại luôn phải tìm hiểu thị hiếu của ngời tiêu dùng và
nghiên cứu thị trờng, trên cơ sở đó cố gắng tìm ra nguồn hàng, nghành hàng thích
hợp để thực hiện chức năng là khâu trung gian, nối liền sản xuất và tiêu dùng.
Chính nó quyết định đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là luôn
phải tìm kiếm, nghiên cứu các sản phẩm đã đợc chế tạo bởi các nhà sản xuất khác
nhau để đánh giá lựa chọn những hàng hoá có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp muốn phục vụ. Đây có thể coi là
khâu giúp ngời tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Sau đó nhà thơng mại thay mặt
khách hàng tiềm năng của mình tiến hành đặt hàng hoặc mua hàng chuẩn bị trớc
cho sự thoả mãn nhu cầu của họ và vận chuyển hàng hoá từ cơ sở của nhà sản xuất
về kho, dự trữ, bảo quản, đóng gói,... để thoả mãn tối đa mong muốn của từng cá
nhân hoặc tổ chức tiêu thụ.

Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là DNTM tự chấp nhận gánh chịu rủi ro sẽ
xảy ra vì họ chỉ có khả năng dự đoán những hàng hoá mà khách hàng sẽ mua nh-
ng đó là điều không chắc chắn . Khách hàng có quyền tuyệt đối khi không chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ mà nhà thơng mại cung cấp cho họ . Sự không đồng nhất
giữa hàng hoá mà nhà thơng mại cung cấp và quyết định cuối cùng của ngời tiêu
dùng sẽ dẫn đến rủi ro hay may mắn mà nhà thơng mại theo xu hớng vận động
của cơ chế thị trờng. Bởi vậy để thu hút, hấp dẫn ngời tiêu dùng mua hàng hoá của
mình, DNTM luôn tổ chức kinh doanh với nhiều quy mô khác nhau nh bán buôn,
bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới...
Với đặc điểm và chức năng cơ bản đó các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại ngày càng khẳng định vị trí tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trờng.
II. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ của kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
Quá trình bán hàng (tiêu thụ) hàng hoálà quá trình trao đổi để thực hiện giá
trị của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật
(hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Nh vậy bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đặc trng lớn nhất của mỗi nền sản xuất hàng hoá là hàng hoá sản xuất ra để
bán nhằm thực hiện mục tiêu đã định trong chơng trình hoạt động của mỗi doanh
nghiệp. Do đó bán hàng là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản
xuất xã hội. Quá trình bán hàng chỉ kết thúc khi hành vi thanh toán giữa ngời mua
và ngời bán đã diễn ra, quyền sở hữu về hàng hoá đã thay đổi.
Trong nền kinh tế thị truờng giá cả hàng hoá tiêu thụ là giá cả thoả thuận
giữa ngời mua và ngơì bán, nó đợc hình thành trên thị trờng dựa trên các quy luật
trên thị trờng nh quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia làm hai giai đoạn:
* Giai đoạn 01: Đơn vị bán hàng căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao
hàng hoá cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động

của hàng hoá. Tuy nhiên nó cha phản ánh đợc kết quả của tiêu thụ hàng hoá, cha
có cơ sơ đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành. Bởi hàng hoá gửi đi
nhng cha thể khẳng định rằng đã đợc tiêu thụ.
* Giai đoạn 02: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đã đợc hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và
hình thành kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh,
nó là công cụ quan trọng phục vụ công tác điều hành và quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý vốn trong các doanh nghiệp, đồng thời nó là nguồn
thông tin số liệu tin cậy để Nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm
tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực.
Với t cách là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán
nghiệp vụ bán hàng làm chức năng phản ánh và giám đốc tình hình lu chuyển
hàng hoá, do đó kế toán nghiệp vụ bán hàng phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng
hoá, kế toán bán hàng về số lợng và chất lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn, giám
đốc sự an toàn của hàng hoá gửi bán cho đen khi ngời mua nhận đợc hàng.
- Kiểm ta chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp
thời doanh thu bán hàng, kiểm ta giám sát quá trình thanh toán tiền hàng của
khách hàng và tình hình nộp tiền hàng của nhân viên bán hàng.
- Tổng hợp, tính toán và phân bổ chính xác chi phí lu thông cho hàng hoá
đã tiêu thụ, tính toán chính xác giá vốn, các khoản thuế phải nộp của hàng bán ra.
Xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ hàng hoá, trên cơ sở đó có những biện pháp
kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm đợc quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và kịp thời
có những biện pháp điều chỉnh thích hợp với thị trờng.
- Thống nhất cách tính giá hàng hoá xuất kho để phản ánh giá trị của hàng
hoá trong sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và sổ hạch toán nghiệp vụ ở kho,
quầy hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lợng công việc hạch

toán . Đồng thời vẫn đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hoá.
III. ý nghĩa và sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán
nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại .
1. ý nghĩa của việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán
hàng .
Tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp .
Đối với công tác quản lý Nhà nớc: Kế toán là công cụ quan trọng để kiểm
tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, ngoài ra nó còn là căn cứ để Nhà nớc tiến
hành kiểm tra giám sát việc thực hiện kinh tế tài chính trong doanh nghiệp với
nghiệp vụ tiêu thụ . Mặt khác thông qua số liệu kế toán nói chung và số liệu kế
toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng sẽ giúp cho Nhà nớc có biện pháp để điều hoà
quan hệ cung cầu, tránh tình trạng mất cân đối về cung cầu hàng hoá giữa các
vùng .
Đối với công tác quản lý của doanh nghiệp: Việc tổ chức hợp lý quá trình
kế toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa rất cần thiết vì nó cung cấp số liệu, tài liệu
phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích
hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế
hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế .
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thơng mại: nếu kế toán
nghiệp vụ bán hàng hợp lý thì sẽ có ý nghĩa to lớn cho việc quản lý các hoạt động
sản xuất kinh doanh . Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản vật t tiền vốn
nhằm đảm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp .
Ngoài ra tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán hàng còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch
toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán, hơn thế
nữa nó còn có tác dụng tránh đợc những sai xót có thể xảy ra trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp .
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt đợc doanh thu và lợi nhuân

cao, do đó mà làm tốt công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng là cần thiết vì nó tác
dụng nâng cao tối đa thu nhập cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc nâng cao
ngày một hơn nữa đời sống của ngời lao động trong doanh nghiệp .
2. Sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán
hàng
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh,
vai trò đó đợc xuất phát từ thực tế khách quan hoạt động quản lý kinh doanh và
bản chất của hạch toán kế toán. Các nhà quản lý căn cứ vào số liệu kế toán để lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu phân tích số liệu kế toán giúp
doanh nghiệp sẽ quyết định nên kinh doanh sản xuất mặt hàng nào, nên tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh thờng xuyên hay phải chuyển hớng hoạt động vào
lĩnh vực mới.
Nhiệm vụ hàng đầu của kế toán hiện nay là xác định hiệu quả của một chu
kỳ sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán phát sinh
phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và nó có tác dụng thúc
đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Chính vì điều đó khi nền kinh tế nớc
ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc ta bắt đầu đổi mới một số chính
sách trong cơ chế quản lý kinh tế. Do đó công cụ quản lý kinh tế nói chung và kế
toán nói riêng cũng cần phải đợc đổi mới và hoàn thiện.
Là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán nghiệp vụ bán
hàng cũng đòi hỏi phải đợc đổi mới và tổ chức hợp lý để phù hợp với cơ chế tổ
chức quản lý kinh doanh hiện nay. Việc đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình kế
toán nghiệp vụ bán hàng còn xuất phát từ tính đa dạng của hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng và từ nhiệm vụ của công tác kế
toán, nhằm mục đích là ngày càng thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc
các hoạt động kinh tế, cung cấp thông tin cho lãnh đạo để quản lý hoạt động kinh
doanh ngày càng có hiệu quả.
IV. Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp th-
ơng mại
A. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại

1. Hàng bán trong doanh nghiệp thơng mại
Hàng bán trong doanh nghiệp thơng mại là những hàng hoá kinh doanh của
doanh nghiệp, tức là những hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán
ra để thu lợi nhuận. Ngoài ra hàng bán ra trong doanh nghiệp thơng mại còn bao
gồm:
- Hàng xuất sử dụng n.ội bộ
- Hàng xuất trả lơng.
- Hàng xuất đổi hàng.
- Hàng thiếu theo hợp đồng bên bán chịu.
2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp
2.1. Phơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn
vị thơng mại để tiếp tục chuyển bán hay đa vào quá trinh sản xuất chế biến tạo ra
sản phẩm để bán. Đặc trng cơ bản của phơng thức này là kết thúc quá trình bán
hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông do đó giá trị cha đợc thực hiện
hoàn toàn và giá đó gọi là giá bán buôn, hàng hoá đợc bán theo lô lớn và khối l-
ợng lớn. Bán buôn đợc thực hiện theo hai phơng thức
2.1.1. Bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc tập trung vào
kho của ngời bán buôn sau đó mới tiếp tục chuyển bán. Phơng thức bán buôn qua
kho đợc tiến hành dới hai hình thức:
* Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng đến
tại cửa kho của ngời bán buôn để lấy hàng hoá.
Đặc điểm: Tại cửa kho, khi hàng hoá đợc xuất ra khỏi kho, ngời mua nhận
hàng và ký nhận vào chứng từ thì quyền sở hữu về hàng hoá, trách nhiệm rủi ro và
chi phí về hàng hoá sẽ đợc di chuyển từ ngòi bán sang ngời mua và hoạt động bán
hàng đã đợc thực hiện.
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn

đặt hàng, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, bằng phơng tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua tại một địa điểm đã thoả
thuận trong hợp đồng.
Đặc điểm:
- Khi hàng hoá xuất ra khỏi kho chuyển ra phơng tiện vận tải, quyền sở
hữu, trách nhiệm rủi ro và chi phí về hàng hoá vẫn thuộc ngời bán, do đó ngời bán
phải mở ra một tài khoản để theo dõi quá trình gửi hàng đi bán.
- Tại địa điểm giao hàng, khi ngời mua nhận đợc hàng hoá ký nhận vào
chứng từ thì quyền sở hữu về hàng hoá, trách nhiệm rủi ro và chi phí về hàng hoá
sẽ đợc di chuyển từ ngời bán sang ngời mua, hoạt động bán hàng đã đợc thực
hiện.
2.1.2. Bán buôn chuyển thẳng
Bán buôn chuyển thẳng là một phơng thức bán hàng mà hàng hoá không đ-
ợc tập trung vào kho của ngời bán buôn, hàng hoá đợc chuyển bán thẳng cho bên
mua. Bán buôn chuyển thảng là phơng thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm đ-
ợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn chuyển
thẳng đợc thực hiện dới hai hình thức:
* Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức giao tay
ba)
Theo hình thức này khách hàng sẽ đến lấy hàng trực tiếp tại kho của ngời
cung cấp, ngời bán buôn.
Đặc điểm: Tại cửa kho của ngời cung cấp, ngời ta sẽ thực hiện quá trình
chuyển giao hàng hoá từ ngời cung cấp sang ngời bán buôn (quan hệ quyết toán
tiền hàng trong khâu mua) đồng thời sẽ thực hiện quyền sở hữu hoá từ ngời bán
buôn sang khách hàng (khâu bán)
* Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này căn cứ vào các hợp đồng kinh tế dã ký kết, ngời bán
buôn sẽ chuyển hàng thẳng từ kho của ngời cung cấp đến cho khách hàng theo
một địa điẻem đợc quy định trớc trong hợp đồng.
Đặc điểm:

- Khi hàng hoá đợc xuất ra khỏi kho của ngời cung cấp, chuyển lên phơng
tiện vận tải thì ngời bán buôn sẽ thực hiện quá trình mua hàng, sau đó hàng hoá đ-
ợc chuyển thẳng đi bán
- Tại địa điểm giao hàng, khi ngời mua đã nhận hàng và chấp nhận thanh
toán thì quyền sở hữu, trách nhiệm rủi ro và chi phí về hàng hoá sẽ đợc di chuyển
từ ngời bán sang ngời mua, hoạt động bán hàng đã đợc thực hiện.
2.2. Phơng thức bán đại lý
Phơng thức bán đại lý đợc thực hiện thông qua hợp đồng đại lý, bao gồm
hai chủ thể: ngời giao và ngời nhận đại lý.
* Bên giao đại lý:
- Có t cách pháp lý để thực hiện hoạt động bán hàng.
- Có quyền sở hữu về hàng hoá nhng giao toàn quyền sử dụng cho ngời
nhận dại lý.
- Kiểm soát giá bán của hàng hoá.
- Nhận tiền bán hàng từ cơ sở nhận đại lý theo các điều khoản đã ký kết
trong hợp đồng.
Bên giao đại lý có nghĩa vụ:
- Cung cấp hàng hoá cho các cơ sở đại lý theo các điều khoản đã ký kết
trong hợp đồng.
- Trả hoa hồng cho ngời nhận đại lý theo các điều kiện của hợp đồng.
* Bên nhận đại lý:
- Đợc uỷ quyền thực hiện hợp đồng bán hàng theo các điều kiện của hợp
đồng đại lý.
- Hàng nhận đại lý bên nhận không có quyền sở hữu nhng có toàn quyền sử
dụng.
- Tổ chức hoạt động bán hàng đại lý theo các điều kiện của hợp đồng.
- Nhận hoa hồng đại lý.
Bên nhận đại lý có nghĩa vụ thanh toán tiền cho ngời giao đại lý theo các
điều khoản của hợp đồng.
2.3. Phơng thức bán lẻ

Bán lẻ là phơng thức bán hàng mà hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngòi tiêu
dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản
xuất kinh doanh. Phơng thức bán hàng này có đặc trng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh
vực lu thông và bắt đàu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lợng ít, thanh
toán ngay và thờng bằng tiền mặt nên thờng lập ít chứng từ cho từng lần bán.
Trong phơng thức này có các hình thức sau:
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa
mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này đợc áp dụng phổ biến ở
các siêu thị.
* Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông thờng còn thu thêm ngời
mua một khoản lãi do trả chậm.
* Hình thức bán hàng tự động:
Theo hình thức này, ngời mua tự bỏ tiền vào máy và các máy bán hàng sẽ tự

động đẩy hàng ra cho ngời mua.
3. Thời điểm ghi chép hàng bán
Thời điểm chuyển quyền sở hữu xảy ra khi ngời bán mất quyển sở hữu
hàng hoá, có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền. Thời điểm ghi chép
thực tế là thời điểm doanh nghiệp nhận đợc bộ chứng từ bán hàng. Tuỳ theo từng
phơng thức, hình thức bán hàng, thời điểm này đợc quy định nh sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm ghi chép hàng bán là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm ghi chép hàng bán là khi thu đợc tiền của bên mua hoặc bên mua
xác nhận đã nhận đợc hàng chấp nhận thanh toán.
- Phơng thức bán lẻ hàng hoá, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đợc
báo cáo của nhân viên bán hàng.
- Phơng thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là nhận đợc tiền
của bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
4. Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thơng mại thờng
xuyên phát sinh các hoạt động thanh toán không chỉ với nhà cung cấp, với ngân
sách Nhà nớc mà còn thờng xuyên nhận các khoản thanh toán từ khách hàng của
mình. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các hình thức thanh toán của
doanh nghiệp; căn cứ vào các phơng tiện thanh toán, việc thanh toán đợc chia
thành:
- Thanh toán trực tiếp.
- Thanh toán không trực tiếp
4.1. Phơng thức thanh toán trực tiếp
Phơng thức thanh toán trực tiếp là phơng thức thanh toán dùng tiền mặt,
ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua bán. ở phơng thức này, sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ, khi bên bán chuyển giao hàng hoá,
dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp tơng ứng với giá cả mà cả hai

bên đã thoả thuận. Thanh toán theo phơng thức này đảm bảo khả năng thu tiền
nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán.
4.2. Phơng thức thanh toán không trực tiếp
Phơng thức thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực
hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa
các đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt có
u điểm: giảm đợc lợng tiền mặt trong lu thông, giảm chi phí liên quan đến việc in
và phát hành tiền mặt cũng nh bảo quản và vận chuyển tiền, quá trình thanh toán
đơn giản và thuận tiện hơn. Tuy vậy phơng thức này cũng có hạn chế là thủ tục
thanh toán phức tạp dễ xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn. Do vậy, tuỳ từng hợp
đồng kinh tế, từng loại khách hàng mà việc thanh toán không trực tiếp đợc thể
hiện theo một số hình thức sau:
4.2.1. Thanh toán bằng séc
Việc thanh toán bằng séc đợc áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Séc là một tờ
lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập trên mẫu biểu do ngân hàng Nhà nớc quy
định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi
thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ lệnh đó. Khi nhận đợc
séc nhân viên kiểm tra tính hợp lệ của séc và nộp séc vào ngân hàng theo đúng
thời hạn và hiệu lực của tờ séc. Séc thanh toán gồm có: séc chuyển khoản, séc bảo
chi, séc chuyển tiền.
4.2.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là một tờ lệnh trả tiền do các đơn vị hoặc cá nhân có tài
khoản mở tại ngân hàng phát hành, yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định
từ tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng. Đây là hình thức thanh toán
nhanh, đơn giản nhng chỉ áp dụng khi có sự tín nhiệm với khách hàng và đòi hỏi
doanh nghiệp phải có taì khoản ở ngân hàng.
4.2.3. Thanh toán banừg uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là một tờ giấy uỷ nhiệm do các đơn vị phát hành đề nghị
Ngân hàng phục vụ mình thu hộ một số tiền nhất định từ một khách hàng nào đó.
Phơng thức này đòi hỏi hai bên phải có tài khoản ở Ngân hàng; thủ tục thanh toán

đơn giản nhng chỉ áp dụng đối với một số loại dịch vụ mà việc cung cấp chúng có
tính thờng xuyên, liên tục và có các phơng tiện đo lờng chính xác.
4.2.4. Thanh toán bằng th tín dụng LC
Đây là một hình thức thoả thuận trong đó Ngân hàng (ngân hàng mở th tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) trả một số tiền
nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho Ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toans phù hợp. Ngời mua phải ký quỹ trớc vào tài khoản tiêu thụ
tín dụng theo một tỷ lệ do Ngân hàng quy định. Đây là hình thức thanh toán đợc
áp dụng phổ biến hiện nay, ở đây ngân hàng đóng vai trò quan trọng là ngời đứng
ra cam kết thanh toán do đó hạn chế rủi ro và đảm bảo khả năng chi trả.
4.2.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một tờ lệnh trả tiền theo mẫu của ngân hàng phát hành
thẻ quy định bán cho các đơn vị, tổ chức kinh tế... để thanh toán hàng hoá, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng hay đại lý hay các quầy trả tiền mặt tự động
tại ngân hàng. Thẻ thanh toán bao gồm các loại: thẻ ký quỹ, thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng. Đây là một phơng tiện thanh toán hiện đại và nhanh chóng tuy nhiên do ở
nớc ta điều kiện hệ thống thông tin giao dịch trong ngân hàng và giữa các ngân
hàng với doanh nghiệp cha đợc nối mạng nên còn nhiều hạn chế.
4.2.6. Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ là hình thức thanh toán mà định kỳ hai bên tiến hành đối
chiếu giữa số tiền đợc thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các bên tham gia
thanh toán bù trừ chỉ cần phải ghi số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Hình thức này
áp dụng trong điều kiện hai bên có quan hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau.
Việc thanh toán bằng phơng thức không trực tiếpcó nhiều u điểm: đảm bảo
an toàn về vốn cho doanh nghiệp, hạn chế rủi ro, chống tham nhũng, lạm phát...
Mỗi doanh nghiệp áp dụng từng phơng thức thanh toán riêng biệt hoặc dùng nhiều
phơng thức thanh toán nhng nói chung đều đảm bảo nguyên tắc thanh toán: nhanh
chóng, chính xác, đầy đủ.
5. Giá cả trong khâu bán

Hàng bán sẽ đợc xác định theo nguyên tắc giá thị truờng, là giá thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán trên thị trờng cho từng lần mua bán.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, giá
bán thực tế để ghi nhận doanh thu là giá cha có thuế GTGT.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
bán thực tế để ghi nhận doanh thu là giá đã có thuế GTGT.
Dựa trên cơ sở phơng pháp thống kê kinh nghiệm, giá bán thực tế của hàng
hoá đợc xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua thực tế của hàng hoá + thặng số thơng mại
- Giá bán: là giá thực tế ghi trên hoá đơn, chứng từ thu ở ngời mua về lợng
hàng xuất bán. Giá bán phải là giá thoả thuận, đảm bảo bù đắp chi phí và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Giá mua thực tế của hàng hoá: là giá mua ghi trên hoá đơn cộng các
khoản chi phí mua, thuế khâu mua (nếu có).
- Thặng số thơng mại: là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hàng
hoá để doanh nghiệp có thể bù đắp đợc các chi phí kinh doanh bỏ ra và hình thành
nên lợi nhuận.
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế ì % tỷ lệ thặng số
Ngoài việc tính đúng giá bán của hàng hoá, doanh nghiệp cần phải tính
chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ vì mỗi lần hàng hoá đợc nhập với số lợng và

×