Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.27 KB, 22 trang )

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1Đặc điểm chung về nguyên, vật liệu sử dụng của công ty
2.1.1 Phân loại nguyên, vật liệu
Với một khối lượng vật liệu lớn, chủng loại rất phong phú và đa dạng,
mỗi loại có nội dung kinh tế, tính năng lý hố khác nhau. Vì vậy, để quản
lý và hạch tốn được chính xác và thuận tiện, công ty đã phân chia nguyên
vật liệu thành 5 loại căn cứ vào nội dung kinh tế của vật liệu:
o Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực tế của sản phẩm bao gồm: sắt,
thép, tôn, thiếc, phôi trục xe máy, khung gầm ô tô, các nguyên vật
liệu để lắp ráp ô tô…..
o Vật liệu phụ: Là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất khơng
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với vật liệu
chính làm tăng them chất lượng, mẫu mã của sản phẩm như: sơn,
que hàn, dung môi, bột đá, dây emay, dầu mazut, giâý giáp…….
o Nhiên liệu: Là những thứ cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất sản phẩm gồm các loại: xăng, xăng công nghiệp, dầu…..
o Phụ tùng thay thế: Là những loại phụ tùng chi tiết máy móc thiết bị
cơng ty mua sắm hoặc tự chế tạo phục vụ cho việc thay thế, sửa
chữa các thiết bị máy móc như: tay rê, đĩa côn, lốp ô tô….
o Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết
bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản: cát, đá, sỏi,
ximăng… đi lắp đặt cơng trình.
Cơng ty tiến hành tổng hợp kiểm kê vật liệu khi có yêu cầu thường là một
năm kiểm kê một lần


2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu

 Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ
Phần lớn nguyên, vật liệu của cơng ty là do mua ngồi


Trị giá vốn thực tế

= Giá mua trên + chi phí thu

vật liệu nhập kho

hố đơn

mua

- Các khoản giảm
trừ

Trong đó:
- Giá mua trên hố đơn = đơn giá x số lượng
- Chi phí thu mua là chi phí thực tế phát sinh trong q trình thu mua
như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
- Các khoản giảm trừ là những mất mát, thiếu hụt… mà chủ hàng phải bồi
thường hoặc phải chịu
Ví dụ: Theo HĐ số 01975 ngày 9/12/2006, công ty mua của Công ty Nam
Vang 4000kg thép với đơn giá là 9.714 đồng/kg, chủ hàng vận chuyển
đến tận kho của công ty. thuế suất GTGT của mặt hàng này là 5 %
Trị giá vốn thực tế

= giá mua trên hoá đơn = Đơn giá x số lượng

lỗ gió đèn nhập kho

=


4000 x 9.714=

38.856.000 (đồng)

● Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:

Giá thực tế
sau lần xuất trước

+ Giá thực tế những lần
nhập kho tiếp theo

Đơn giá thực tế =
xuất kho

Khối lượng NVL

+ Khối lượng NVL


sau lần xuất trước

nhập kho tiếp theo

Ví dụ: Số liệu tồn kho đầu tháng 12 của thép mạ kẽm là 49.541.400 đồng,
đơn giá 9.700 đồng /kg, số lượng là 5100 kg
Trong tháng nhập:
Ngày 9/ 12 nhập 4000 kg, đơn giá là 9.714 đồng/ kg, thành tiền là
38.856.000 đồng
Ngày 18/ 12 nhập kho 2500 kg, đơn giá là 9.720 đồng/kg, thành tiền là

24.300.000 đồng
Ngày 23/ 12 xuất kho 3000 kg cho phân xưởng sản xuất lắp ráp ô tô, đơn
giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau:
49.541.400 + 38.856.000 + 24.300.000
Đơn giá thép mạ kẽm =
xuất kho

5100 + 4000 + 2500
=

9.715,3 (đồng/kg)

Giá vật liệu xuất kho của 3000 kg thép mạ kẽm là:
9.715,3 x 3000 = 29.145.900 (đồng)
2.2 Các chứng từ sử dụng kế toán nguyên , vật liệu
2.2.1, Chứng từ tăng nguyên vật liệu
Việc thu mua nguyên vật liệu của công ty do các cán bộ thuộc phòng kinh
doanh phụ trách. Khi mua nguyên vật liệu, cán bộ phòng kinh doanh sẽ
lâp hợp đồng kinh tế đê hai bên mua và bán ký kết vê việc mua bán
ngun vật liệu .
Ví dụ: Cơng ty mua ngun vật liệu Cơng ty Nam Vang, có hợp đồng
kinh tế như sau:


Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 121324/ VTKT

Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước ban hành ngày

25/09/1989 và nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ) quyết định về
việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 2 tháng 12 năm 2006, chúng tơi gồm:
Bên A: Cơng ty cơ khí Ngô Gia Tự
Địa chỉ: 16-18 Phan Chu Trinh – Hà Nội
Điện thoại: 048240091
Mã số thuế: 0100104637
Tài khoản số: 002150000025412 ngân hàng cơng thương Hà Nội
Đại diện: Ơng Nguyễn Anh Tuấn

Chức vụ: Giám đốc

Bên B: Công ty Nam Vang
Địa chỉ: Xuân Phương - Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại: 048502284
Mã số thuế: 0100165241


Tài khoản số: 012012000002135 tại chi nhánh ngân hạng đầu tư và phát
triển Từ Liêm
Đại diện: Bà Phạm Thị Điệp

Chức vụ: Giám đốc

Hai bên bàn bạc và đi đến thống nhất ký hợp đồng với những điều khoản
sau:
Điều I: Mặt hàng, số lượng, chất lượng và quy cách, giá cả.
1. Mặt hàng: Bên B cung cấp cho bên A mặt hàng: Thép mạ kẽm
Chất liệu: thép

2. Số lượng và giá cả

STT
1

Sản phẩm

ĐVT

Thép mạ kẽm Kg

Đơn giá

Thành tiền

(VNĐ/Kg)

(VNĐ)

Số lượng
4000

9.714

38.856.000

Tổng giá trị trước thuế

38.856.000


Thuế GTGT 5 %

1.942.800

Tổng cộng

40.798.800

3. Tổng giá trị hợp đồng: 40.798.800 (Bốn mươi triệu bảy trăm chín
mươi tám nghìn tám trăm đồng chẵn)
Điều II: Địa điểm, thời gian và phương thức giao nhận.
1. Địa điểm: Bên B giao hàng cho bên A tại văn phịng cơng ty Nam
Vang.
2. Thời gian giao hàng: 01 tuần kể từ ngày ký hợp đồng
Điều III: Phương thức và thời gian thanh toán
1. Tiền hàng được thanh toán bằng tiền mặt


2. Thời gian thanh toán:
3. Số tiền: 40.798.800 (Bốn mươi triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn
tám trăm đồng chẵn)
Điều IV: Trách nhiệm mỗi bên.
1. Bên A
Thanh toán đúng theo thời hạn quy định tại điều III
Cung cấp thông tin đầy đủ về quy cách sản phẩm cho bên B
2. Bên B
Giao hàng đúng quy cách, chất lượng, số lượng và thời gian
Không được phép cung cấp mẫu sản phẩm trên cho bất kỳ khách hàng nào
khác
Điều V: Các điều khoản khác.

1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản trên đây.
Trong quá trình thực hiện nếu nảy sinh những bất đồng ý kiến hai bên
phối hợp giải quyết theo tinh thần hợp tác. Nếu một bên đơn phương
chấm dứt hoặc vi phạm hợp đồng thì hồn tồn chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho bên cịn lại
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ thường xuyên thông
báo cho nhau về những vấn đề liên quan đến hợp đồng. Các phụ lục
hoặc biên bản bổ sung là bộ phận không tách hợp đồng này.
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể tù ngày ký kết đến hết ngày 31/12 năm
2007
4. Hợp đồng này lập thành 4 bản, có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên
giữ hai bản để theo dõi và thực hiện


Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2006

Đại diện bên A

Đại diện bên B

Giám đốc

Giám đốc

Nguyến Anh Tuấn

Phạm Thị Điệp

Sauk hi hợp đồng giữa hai bên đã được ký kết, theo đúng hạn, công ty Nam
Vang vận chuyển hàng đến tận kho cho cơng ty cơ khí Ngơ Gia Tự và lập hố

đơn giá trị gia tăng giao cho cơng ty

Biểu số 1

HOÁ ĐƠN (GTGT)

Mẫu số: 01. GTKT –

3LL

Liên 2: Giao cho khách hàng

DH/00 – B

Ngày 9 tháng 12 năm 2006

N : 01975

Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Vang
Địa chỉ: Xuân Phương-Từ Liêm-Hà Nội

Số tài khoản:
Mã số:


Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Cơng ty cơ khí Ngơ Gia Tự

Số tài khoản


Hình thức thanh toán: Tiền mặt

Mã số:

Đơn vị
STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

A
01

Số

B
Thép mạ kẽm

tính

lượng

C

1

Kg

4000

Đơn giá


Thành tiền

2

3

9.714

Cộng tiền hàng
Thuế suất thuế GTGT: 5 %

Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán:

38.856.000
38.856.000
1.942.000
40.798.800

Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi triệu bảy trăm chin mươi tám nghìn tám trăm
đồng chẵn

Khi nguyên vật liệu về đến kho, cán bộ vật tư mang hố đơn của lơ vật tư
đó đến phòng kinh doanh. Tại đây, cán bộ phụ trách của phịng sẽ xét xem
lơ vật tư này có nằm trong kế hoạch thu mua vật tư hay không? Số vật tư
này có đúng số lượng, chủng loại, chất lượng u cầu hay khơng? Sau đó,
nếu số vật tư này phù hợp, phòng KCS sẽ tiến hành kiểm tra số nguyên vật
liệu này có đúng chất lượng, số lượng, chủng loại theo hố đơn hay khơng
và ghi ý kiến vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu số vật liệu này phù hợp với

hoá đơn về số lượng, quy cách, phẩm chất mới tiến hành làm thủ tục nhập
kho. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập như sau:


Đơn vị:…..

Mẫu số: 03 - VT

Bộ phận:…..

Theo QĐ s ố: 15/2006/Q Đ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ t ài chính

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆP VẬT TƯ
Ngày 9 tháng 12 năm 2006
Số: 205
Căn cứ: số 102 VT-CK ngày 9 tháng 12 năm 2006 của cơng ty cơ khí Ngơ
Gia Tự
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông: Vũ Văn Cường: Chức vụ: phó phịng - Đại diện phịng kinh doanh:
trưởng ban
+ Bà: Nguyễn Thị Thơm: Chức vụ: nhân viên - Đại diện phịng khoa họccơng nghệ: uỷ viên
+ Ơng: Nguyễn Hải Nam: Chức vụ: thủ kho: uỷ viên
Đã kiểm nghiệm loại vật tư: Thép mạ kẽm


Kết quả kiểm nghiệm
Tên nhãn hiệu,


Phương

Đơn

Số lưọng

thức kiểm

vị

Theo

nghiệm

tính

chứng từ


STT

Quy cách, phẩm
số
chất vật tư

SL

đúng SL Không

quy cách, đúng


quy

Ghi chú

phẩm chất cách phẩm
chất

A

B

C

1

Thép mạ kẽm

D

E

1

2

3

Kg


4.000

4.000

0

F

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đủ tiêu chuẩn nhập kho

Đại diện phòng KH-KT

Thủ kho

Trưởng ban

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Sau đó, phiếu nhập kho do phòng kinh doanh tự lập làm 3 liên: 1 liên do
phòng kinh doanh giữ, 1 liên giao cho cán bộ vật tư giữ để làm căn cứ
thanh toán, 1 liên do thủ kho gĩư để vào thẻ kho. Khi nhập kho, thủ kho ghi
số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho, ghi ngày, tháng, năm nhập kho và
cùng người nhập ký vào phiếu. Cuối tháng, thủ kho chuyển phiếu nhập kho
cho kế toán vật liệu để ghi vào cột “Đơn giá” và cột “Thành tiền” và ghi sổ
kế toán liên quan.
Khi nhập nguyên vật liệu, thủ kho có trách nhiệm xin lao động bốc xếp, sắp

xếp, bố trí các loại nguyên vật liệu ở kho một cách khoa học, hợp lý, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu bảo quản của từng loại vật liệu, tiện theo dõi cho công
tác nhập kho.


Biểu số 2
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ s ố: 15/2006/Q Đ-BTC
ng ày 20 th áng 3 n ăm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính

Cơng ty cơ khi Ngơ Gia Tự

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 9 tháng 12 năm 2006
Nợ TK 1521
Có TK 331
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng
- Diễn giải : Thép
- Nhập tại kho:
- Đ ơn v ị bán: Cơ sở sản xuất Văn Linh


Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba mươi tám triệu tám trăm năm mươi sáu nghìn
Tên, nhãn hiệu,
STT

Quy cách, phẩm
chất vật tư


1

Đơn

vị

Theo

tính

Chứng từ

số

Thép mạ kẽm

Số lượng

kg

4000

Thực Đơn giá Thành tiền
nhập
4000

9.714

Cộng:


38.856.000
38.856.000

đồng
Nhập ngày 9tháng 12năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)


Khi thanh toán tiền hàng, phiếu chi được lập:

Biểu số 3:
Đơn vị: Cơng ty cơ khí Ngơ Gia Tự
Địa chỉ: 16-18 Phan Chu Trinh HN

Mẫu số 01-TT

Theo QĐ s ố: 15/2006/Q Đ-


BTC
ng ày 20 th áng 3 n ăm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính

Mã số thuế: 0100104637
Telefax:048240091
PHIẾU CHI
Ngày: 9/12/2006
Người nhận tiền: Nguyễn Văn Hùng
Đại diện: Phòng kinh doanh
Địa chỉ
Về khoản: Thép mạ kẽm
Số tiền: : 40.798.800 (đồng)
Bằng chữ: Bốn mươi triệu bảy trăn chin mươi tám nghìn tám trăm đồng
Kèm theo: ……..chứng từ gốc

Thủ trưởng đơn vị

tiền

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

K ế toán thanh toán

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


2.2.2 Chứng từ giảm nguyên, vật liệu

Thủ qu ỹ

(Ký, họ tên)

Người nhận
(Ký, họ tên)


Các phân xưởng khi có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ viết vào phiếu lĩnh vật tư và
có xác nhận của quản đốc và kỹ thuật phân xưởng để tổ chức đó được lĩnh vật
tư.
Phiếu cấp vật tư sẽ được lập như sau:
Biểu số 4:

Cơng ty cơ khí Ngơ Gia Tự
PHIẾU CẤP VẬT TƯ
Người lĩnh phiếu:..

Mã số:
Số: 512
Nơi gửi:….

Đơn vị: Phân xưởng lắp ráp ô tô

TRUNG TÂM KTĐSX
Tên vật tư


Thép mạ kẽm

Ký hiệu, quy cách
Đơn vị tính

Kg

Số lượng duyệt

3000

Người duyệt
Số lượng hạch toán
Hạch

Sản phẩm

Toán vào

Hợp đồng

3000

XNVT
Ngày cấp

23/12/06

Cấp tại kho


Kho xe khách

Số lượng Tại kho

3000

Thực cấp

Tại ĐV

Còn nợ kho

0

Kho còn nợ

0

Người nhận(..)
Người cấp

Lần cấp thứ

Phần ghi của phịng kế tốn

Số lượng vượt định mức 0

Đơn giá

9.715,3


Lý do

Thành tiền

29.145.900

Người xác nhận

vật tư sx ơ tơ

Kế tốn

Sau đó, quản đốc phân xưởng đưa phiếu lĩnh lên phòng kinh doanh. Căn cứ vào các
định mức chi phí nguyên vật liệu, văn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng


tháng, xem xét thấy nhu cầu về sử dụng nguyên vật liệu của phân xưởng đó là hợp
lý, hợp lệ, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho, khi lập phíếu ghi rõ số phiếu,
ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, tên nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính của
vật tư, số lượng vật tư theo yêu cầu xuất kho của bộ phận sử dụng. Sauk hi lập
phiếu xong, phụ trách bộ phận sử dụng ( quản đốc) và phụ trách cung ứng (trưởng
phòng kinh doanh) ký, giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh vật tư. Sauk hi
xuất kho, thủ kho ghi số lượng vật tư xuất vào cột thực xuấtm ghi ngày tháng năm
xuất kho và cùng ngưòi nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được
lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu ở phòng kinh doanh
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để kế
toán vật liệu ghi vào cột “đơn giá” và cột “thành tiền” của phiếu xuất kho và
ghi vào sổ kế toán liên quan.

+

Liên 3: Người nhận giữ để nhân viên thống kê phân xưởng ghi vào sổ kế

toán của bộ phận sử dụng


Biểu số 5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23/12/2006
Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Mạnh
Lý do xuất kho: Vật tư sản xuất ô tô
Xuất tại kho: kho xe khách
Tên, nhãn hiệu, quy
STT

cách, phẩm chất vật
tư( sản phẩm, hàng


số

hố
A

B

01

Thép mạ kẽm


C

Đơn
vị
tính

Số lượng
Y êu
cầu

Thực
xuất

Đơn giá Thành tiền

D

1

2

3

4

kg

3000


3000

9.715,3

29.145.900

Cộng

29.145.900

Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu một trăm bốn mươi lăm
nghìn chín trăm đồng
Xuất ngày 23 tháng 12 năm
2006
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu

(Ký, họ tên)

Người nhận

(Ký, họ tên)


Thủ kho

(Ký, họ tên)

2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
Kế toán chi tiết vật liệu ở cơng ty được thực hiện song song giữa kho và
phịng kế tốn nhằm theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại,


từng thứ tự vật liệu cả về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
Trong đó thủ kho theo dõi về mặt số lượng của nguyên vật liệu còn kế
toán chủ yếu theo dõi về mặt giá trị của nguyên vật liệu.
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh sự biến động và tình hình
hiện có của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Ngồi việc sử dụng
thẻ kho, thủ kho cịn sử dụng sổ số dư do kế toán chuyển đến để ghi chép
số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu có cùng nhãn hiệu, quy cách dung
cho cả năm. Mỗi nhãn hiệu, quy cách vật liệu được ghi trên một hay một
số tờ thẻ kho. Thẻ kho theo dõi nguyên vật liệu chính được lập thành một
quỷên, theo dõi vạt liệu phụ độc lập thành một quyển. Tại bìa mỗi quyển
thẻ khho đều có doanh muc, các thú nguyên vật liệu được sắp xếp theo thứ
tự như trong quyển sổ để dễ dàng tìm kiếm và ghi chép. Thẻ kho do phịng
kế tốn lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu , quy cách vật liệu, đơn vị
tính sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho vật liệu, thủ kho
tiến hành ghi thẻ kho phản ánh tình hình nhập xuất và tính ngay ra số tồn
kho sau mỗi lần ghi thẻ. Tuy nhiên, đối với một số loại nguyên vật liệu
của các phân xưởng nhập xuất hết ngay trong ngày không đuợc theo dõi
trên thẻ kho. Cuối tháng cộng số phát sinh trong tháng và ghi số tồn kho
cuối tháng( chính là số tồn kho sau lần ghi cuối cùng trong tháng) .



Biểu số 6:
THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 01/12/2006
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá:
Thép mạ kẽm
Đơn vị tính: Kg

Ngày
nhập
xuất

Mã số:

Chúng từ
Số phiếu
Nhậ
p

Xuấ
t

Ngày

Diễn giải

tháng

………

Số lượng

Ký xác

Nhập

Xuất

Tồn

nhận
của kế
tốn

……

……

….

Tháng 12/06
Tồn đầu tháng
9/12

225

Cơng ty Nam


5.100
4000

9.100

2500

11.60
0

Vang
18/12

226

Cơng ty Nam
Vang
909

23.12 Mạnh- px ô tô

3.000 8.600

910

25.12 Tân quốc lộ 18

2.000 6.600

Cộng

Tồn cuối
tháng

2.4 Kế tốn chi tiết tại phịng kế tốn
Ở phịng kế tốn:

6.500

5.000
6.600


Để hạch toán chi tiết vật liệu, kế toán sử dụng 2 loại sổ là:
- Sổ số dư
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Định kỳ 5 – 10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho. Sau khi
kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho rồi mang chứng từ về phịng
kế tốn. Tại phịng kế tốn, kế tốn thực hiện việc kiểm tra và hồn chỉnh
chứng từ, sau đó tập hợp các chứng từ nhập, xuất theo thứ tự thời gian phát
sinh và theo thứ tự vật liệu, đối với phiếu xuất kho còn tập hợp theo từng
đối tượng hạch tốn chi phí để thuận tiện cho việc ghi sổ chi tiết vật liệu,
dụng cụ và các sổ có liên quan khác.
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ được mở cho từng tháng theo từng thứ vật liệu
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
thành tiền. Mỗi thứ vật liệu được theo dõi trên một hoặc một số tờ sổ. Kế
toán căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho của từng thứ vật liệu để ghi vào
sổ chi tiết của thứ vật liệu tương ứng và tính ran gay số tồn kho sau mỗi lần
ghi sổ, mỗi phiếu nhập, xuất được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng kế tốn
cộng số liệu trên sổ chi tiết và tính ra số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật

liệu.
Ví dụ: Sổ chi tiết vật liệu: thép mạ kẽm


Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ: biểu số 7



×