Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty quốc tế Việt-Sec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.11 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - 1 -
Lời nói đầu
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt
với hàng loạt thách thức để tồn tại và phát triển. Như chúng ta biết rằng, các
hoạt động kinh tế diễn ra trong một môi trường đầy biến động hàm chứa
nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Ở trạng thái “động” như vậy, các doanh nghiệp luôn
phải có những kế hoạch cụ thể, chiến lược phát triển và hơn thê nữa là phải
linh hoạt trong mọi tình huống mới có chỗ đứng trên thị trường được.
Muốn tồn tại doanh nghiệp sản xuất phải tiêu thụ được hàng hóa, đây là
vấn đề sống còn đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Bán được hàng đã khó,
nhưng làm thế nào để bàn được nhiều hàng và đó lại là một vấn đề khó hơn.
Vấn đề này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải có được một sản phẩm đáp ứng
được thị hiếu của khách hàng, nhu cầu của thị trường, có chất lượng tốt, giá
cả phải hợp lý. Nhưng điều quan trọng khi mà doanh nghiệp muốn tiêu thụ
được sản phẩm với số lượng lớn là phải có được một đường lối kinh doanh
tốt, có được một hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp, uy tín, chất lượng,
một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cần
phải có đầy đủ các điều kiện để nắm bắt thông tin được chính xác, từ đó xác
lập được kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình thực tập bản thân tôi đã chứng kiến những khó khăn trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đứng trước vấn đề bức xúc đó sinh viên đã chọn
đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY QUỐC TẾ VIỆT-SEC” với mong muốn góp một vài ý kiến vào vấn đề
trên và kiểm nghiệm qua thực tiễn những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường.
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 -
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của đề tài được chia làm hai
chương.
Chương I: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Quốc Tế Việt Sec


Chương II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đẩy mạnh công tác
tiêu thụ cho sản phẩm tại Công ty Quốc Tế Việt Sec
Đây là một vấn đề rất phức tạp, mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy mong được sự quan tâm của các thầy cô hướng
dẫn, mong có sự góp ý của các anh, chị đang làm việc tại Công ty Quốc tế
Việt Séc.
Qua đây em xin gửi lời cám ơn tới thầy Trương Đức Lực đã giúp đỡ em
rất nhiều trong thời gian vừa qua, những góp ý quý báu của thầy đã giúp em
hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2008
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 -
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu .........................................................................................................................................
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
QUỐC TẾ VIỆT SEC ................................................................................................................
1.1. Khái quát chung về công ty quốc tế Việt Sec ...............................................................
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty ..................................................
1.1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty Quốc tế Viêt Sec ..........................................................
1.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty Quốc tế Việt Séc. ...................................
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Quốc tế Việt Sec ....................................
1.2.1. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Quốc tế Việt Séc ...................................
1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ, chức năng của các cá nhân,
phòng ban. ............................................................................................................................
1.2.2.1. Ban giám đốc ...........................................................................................................
1.1.2.2. Hệ thống các phòng ban. ....................................................................................
1.1.2.3. Hệ thống các xưởng sản xuất. ............................................................................
1.3 Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc. ...................
1.3.1 Ðặc điểm về sản phẩm. ..............................................................................................

1.3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm. ...............................................................
1.3.4. Ðặc điểm về tiêu thụ sản phẩm. .................................................................................
1.4. Những thuận lợi và khó khãn trong công tác tiêu thụ sản phẩm ..............................
1.4.1. Thuận lợi .....................................................................................................................
1.4.2. Khó khăn. ....................................................................................................................
1.5. Tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây. ........................
1.6. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm trong năm gần đây .....................................................
1.6.1. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. .................................................................
1.6.2.1.Các giải pháp mà công ty đã áp dụng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. ................................................................................................................................
1.6.2.2. Những tồn tại còn chưa khắc phục trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
TIÊU THỤ CHO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY QUỐC TẾ VIỆT SEC ..............................
2.1. Xu hướng phát triển của thị trường cửa cao cấp trong những năm tới ...................
2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng mức tiêu thụ .....................................................
2.2.1 Hoàn thiện chính sách giá ...........................................................................................
2.2.2 Tổ chức thu hồi được các khoản nợ phải thu .............................................................
2.2.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. .....................................................................
2.2.4. Giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. ........................................................................
2.2.5.Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................
2.2.6.Liên kết trong kinh tế ...................................................................................................
DANH MỤC TẠI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 -
Danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Quốc tế Viet Sec ...........................................
Bảng1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2003-2007. .................................................
Biểu đồ 1: Doanh thu 2003-2007 ...............................................................................................
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng lợi nhuận 2003-2007 ...........................................................................
Biểu đồ 3: Lợi nhuận các năm 2003-2007 ................................................................................

Biểu 4: So sánh tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận sau thuế ........................................
Biểu 5: Tỷ trọng vốn cố định và vốn lưu động 2003-2007 .....................................................
Biểu 6: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 2003-2007 .....................................................................
Biểu đồ 7: Tiền lương 2003-2007 ..............................................................................................
Bảng2: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 2007 ...............................................................................
Bảng 3: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ 2007 ..............................................................
Bảng4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc ....................................
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 -
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY QUỐC TẾ VIỆT SEC
1.1. Khái quát chung về công ty quốc tế Việt Sec
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty Quốc tế Việt Séc có tên giao dịch là: CÔNG TY QUỐC TẾ
VIETSEC.
Tên tiếng Anh là: VIETSEC INTERNATIONAL COMPANY.
Tên viết tắt: VIC
Giám đốc: DƯƠNG ĐÌNH KHOA.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
Số điện thoại: 0321 942 515
Fax: 0321 942 515
Email:
Wedsize: WWW.VIETSEC.COM.VN
Mã số thuế: 090 215 093
Mã tài khoản tại Ngân hàng Công Thương: 871 110 000 932
Trụ sở chính: Thị trấn Bần- Mĩ Hào- Hưng Yên
1.1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty Quốc tế Viêt Sec
1.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty Quốc tế Việt Séc.
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, bộ máy của Công ty được tổ chức theo
hinh thức trực tuyến chức năng, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ một thủ trưởng,

trên cơ sở tôn trọng quyền làm chủ của người lao động. Hiện nay mỗi thành
viên trong Công ty đều có cổ phần ở nhà máy. Chính vì vậy mà sự tồn tại của
Công ty chính là sự đảm bảo cho đời sống của mỗi người lao động làm việc
trong đó. Các bộ phận trong Công ty tuy có chức năng và nhiệm vụ khác nhau
nhưng có một mối liên hệ rất chặt chẽ.
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 -
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Quốc tế Viet Sec
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 -
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Quốc tế Việt Sec
1.2.1. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Quốc tế Việt Séc
- Khái quát chung về nhân sự: Số lượng, cơ cấu nhân sự (lao động trực
tiếp, trình độ).
Khái quát: Tổng số nhân viên trong Công ty: 85 người.
Trong đó:
Công nhân tại các phân xưởng:48 người
Nhân viên kinh doanh: 15 người.
Nhân viên Hành chính Kế toán: 4 người.
Nhân viên lái xe: 2 người.
Nhân viên làm công việc khác: 2 người.
Trình độ nhân viên:
Kĩ sư: 7%
Đại học, cao đẳng, trung cấp: 25%
Công nhân: 68%
1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ, chức năng của các cá
nhân, phòng ban.
Công ty có cơ cấu tổ chức gồm các phòng ban với các chức năng, nhiệm
vụ khác nhau có trách nhiệm nhằm tham mưu cho các quyết định của Giám
đốc.

Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh:
1.2.2.1. Ban giám đốc
Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức
năng nhiệm vu đạt hiệu quả trong công việc. Các bộ phận thực hiện đúng
nhiệm vụ tránh chồng chéo, đỗ lỗi. Ðảm bảo tuyển dụng và xây dựng ðội ngũ
CBCNV theo yêu cầu, chiến lược của Công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội
đồng thành viên và pháp luật hiện hành. Chịu trách nhiệm về công tác đối
ngoại. Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược
của công ty. Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty. Giám
sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 -
ty. Ðề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội ðồng thành viên. Phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong khu vực và trên thế giới. Trực tiếp ký
các hợp đồng sản xuất kinh doanh. Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng
hóa vật tư thiết bị. Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các
phòng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng thành
viên phê duyệt. Quyết định các chỉ tiêu về tài chính. Giám sát toàn bộ hệ
thống hoạt động trong công ty.
1.1.2.2. Hệ thống các phòng ban.
-Phòng kinh doanh:
*CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Tổng
công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên tổng
hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty bao gồm các lĩnh vực:
Sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư , dự trữ và các
kế hoạch liên quan đến hoạt động của Công ty.
Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch nhập, xuất dự trữ và các

kế hoạch khác của Công ty trình Giám đốc.
Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường trong phạm
vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất
lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn bộ
Công ty.
Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ
Công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Giám đốc hoặc
báo cáo đột xuất khi Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 -
nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của Công ty.
*CÔNG TÁC KINH DOANH
Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn Công ty và
trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Công
ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà Nước giao và đảm bảo việc làm,
chi phí đời sống của Cán bộ Công nhân viên khối Văn phòng, các đơn vị phụ
thuộc Công ty bằng hiệu quả kinh doanh.
Khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá,
vận tải, bao bì để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Căn cứ kế hoạch của Công ty triển khai lực lượng hàng hoá vật liệu dự trữ
lưu thông của Công ty để đảm bảo bình ổn các hoạt động kinh doanh và nhu
cầu về hàng hoá.
Phối hợp với các đơn vị mở rộng thị trường nội địa, bảo đảm cung ứng
hàng hoá rộng rãôách thị trường cả nước, thoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng với
chất lượng cao.
Phối hợp với Phòng khác nhằm khai thác các nguồn hàng khác để kinh

doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phòng Hành chính Kế toán:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước.
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty. Tổ chức theo
dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 -
hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế
độ kế toán Nhà nước ban hành.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Công
ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản
vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Công ty (tự
kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
Văn phòng Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước,
trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các
nguồn hỗ trợ khác...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp,
các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Công ty nhằm phục vụ tốt công
tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của
Giám ðốc Công ty với toàn ngành.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập
chung. Toàn bộ công tác kế toán được tập chung ở phòng Kế toán- Tài chính.

Phòng Kế toán- Tài chính gồm có bồn người.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn cụ thể việc ghi chép
kế toán tập hộ tất cả các số liệu, xử lý thông tin, lập báo cáo tài chính mỗi
quý.
Kế toán nguyên vật liệu: Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
cuối tháng tập hợp số liệu, lập bảng kê theo dỡi Xuất- Nhập- Tồn.
Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập nguyên vật liệu, nhập-
xuất kho thành phẩm…
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 -
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ kế toán
đã duyệt. Thủ quỹ là người được giao nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của
Công ty.
- Phòng Kỹ thuật Sản xuất:
Trực tiếp quản lý ba dây chuyền sản xuất và lắp ráp. Do đặc thù về công
nghệ nên mỗi dây chuyền do một bộ phận quản lý. Tất cả nằm dưới sự giám
sát của quản đốc phân xưởng. Trong mỗi bộ phận đều có ban chất lượng.
Hoạt động của phân xưởng nhà máy theo đúng tôn chỉ: Đúng ngay từ đầu.
Chính vì vậy mà tất cả đều không được có bất cứ sai phạm nào dù là nhỏ nhất.
Hạn chế được phế phẩm, sản phẩm sai hỏng và kém chất lượng.
Ngoài ra còn có bộ phận thiết kế. Đây là bộ phận cực kì quan trọng, thông
qua nghiên cứu thị trường nắm bắt được thị hiếu của khách hàng, từ đó cho ra
những mẫu hàng mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để thường xuyen
ðổi mới công nghệ theo kịp với xu thế hiện ðại. Thực hiện các dự án nghiên
cứu triển khai thử nghiệm về lĩnh vực sản xuất.
Giúp Giám đốc quản lý các dự án, đề tài về Khoa học kỹ thuật, công nghệ
trong toàn Công ty.
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng các loại cửa; Xây dựng các quy trình sản
xuất, lắp ráp, các hóa chất sử dụng trong sản xuất các quy trình kiểm tra chất

lượng sản phẩm; Quy định về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đối với
máy móc thiết bị và người lao động; Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng
trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng quy định, quy trình đề
ra.
Kết hợp cùng phòng Kế hoạch Kinh doanh nghiên cứu tạo mẫu dáng
thương hiệu, bao bì, nhãn mác sản phẩm theo yêu cầu của thị trường; Làm các
thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu, kiểu dáng bao bì với các cơ quan hữu
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 -
trách của Nhà nước.
Quản lý và cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất cho các đơn vị theo
kế hoạch sản xuất của Công ty.
Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thiết kế kỹ thuật, công
nghệ các công trình về sản xuất, lắp ráp.
- Phòng Vật tư:
Phòng Quản trị Vật tư là đơn vị trực thuộc Ban Giám ðốc. Phòng có chức
năng tham mưu Ban Giám ðốc xây dựng các dự án đầu tư xây dựng, tổ chức
quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả tài sản của Công ty bao gồm: đất đai,
các công trình xây dựng, các loại tài sản trên đất, các trang thiết bị phòng
chống cháy nổ, phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị máy móc và những
loại tài sản khác được mua sắm, để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật.
Quản lý, bảo vệ cung cấp nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Thực hiện
chức năng kho, xuất, nhập nguyên vật liệu.
Phòng tham mưu Ban Giám đốc trong các lĩnh vực: đầu tư, mua sắm vật
tư, trang thiết bị máy móc và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ sản
xuất chuyển giao khoa học công nghệ và các loại hình khác phục vụ cho cán
bộ công nhân và các phòng ban.
Xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa lớn các

tài sản: đổi mới trang thiết bị, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
của Công ty.
Tổ chức các hoạt động mời thầu, đấu thầu mua sắm vật tư, trang thiết bị
máy móc và xây dựng các công trình cơ bản cho Công ty. Thường trực của
các Hội đồng đấu thầu.
Hàng năm, phối hợp với phòng Kế hoạch Tài chính tổ chức kiểm kê, đánh
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 -
giá lại giá trị tài sản, thanh lý tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định nhà nước.
Quản lý các cơ sở cung ứng dịch vụ cho cán bộ công nhân trong phạm vi
Công ty. Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh phân xưởng, nhà máy, phòng
ban, môi trường cảnh quan trong khuôn viên Công ty.
Tổ chức triển khai và phối hợp với các đơn vị thực hiện công tác xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất của Công ty.
Quản lý đội xe và điều phối sử dụng các phương tiện vận chuyển phục vụ
công việc của Công ty.
Phụ trách công tác bảo vệ, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong
Công ty.
Kiến nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân trong việc sử
dụng, bảo vệ tài sản thực hành tiết kiệm.
Tổng hợp báo cáo định kỳ công tác sử dụng, đầu tư và quản lý tài sản theo
quy định của Nhà nước và của Công ty.
Thực hiện các công việc khác do Công ty phân công.
1.1.2.3. Hệ thống các xưởng sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất thanh Profile: Toàn bộ dây chuyền sản xuất tự động
hoá tại Công ty Quốc tế Việt Séc được nhập khẩu đồng bộ tại Cộng Hoà Liên
Bang Đức, với tiêu chuẩn và độ chính xác cao được nhiều hãng sản xuất nhựa
U-PVC trên thế giới sử dụng. Việt Séc được trang bị hai dây chuyền sản xuất
thanh Profile với đầy đủ các chủng loại thanh tiêu chuẩn phục vụ cho việc gia

công các loại cửa đi, cửa sổ, vách kính, pano, các loại thanh trang trí…
Nguyên liệu gồm bột nhựa PVC cùng các chất phụ gia được đưa vào máy
trộn để tạo hỗn hợp PVC ở dạng Compould. Trước đó theo các thông số của
thanh Profile được nhập vào, hệ thống máy tính sẽ tự động tính toán khối
lượng nguyên liệu cùng lượng bột màu cần thiết trong nguyên liẹu để tạo
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 -
màu của cửa theo yêu cầu. Sau đó hỗn hợp được đưa vào hệ thống máy đùn.
Tại đây máy sẽ gia nhiệt và định hình tạo khuôn dạng các thanh Profile.
- Phân xưởng sản xuất, lắp ráp cửa, vách ngăn.
Trang thiết bị cơ bản của phân xưởng gồm có:
Máy cưa chữ V làm đố giữa của cửa.
Máy phay rãnh thoát nước hai đầu khung cửa.
Máy phay rãnh thanh ốp
Máy hàn ba điểm: Có thể hàn ba hoặc một vị trí của khung cửa.
Máy hàn một điểm: Có thể hàn các loại góc cạnh khác nhau.
Máy hàn bốn góc
Máy làm sạch ba via sau khi hàn.
Máy làm sạch ba via các góc cạch khác nhau sau khi hàn.
Máy phay lỗ lắp khoá.
Máy khoan lỗ và bắt vít lõi thép gia cố với khung cửa.
Máy cắt gân ốp kính: Tự động đo và cắt theo kích thước của kính.
Thanh Profile được cát xong sẽ chuyển sang máy lồng lõi thép, máy khoan
và bắt vít, máy cắt ốp kính, máy hàn và làm sạch ba via các góc hàn, máy
phay rãnh thanh ốp…
Ngoài ra để phục vụ cho sản xuất và lắp đặt tốt hơn Công ty mới nhập về:
Máy băm phế phẩm
Máy trộn nguyên liệu
Máy làm sạch góc xách tay cũng có tính năng làm sạch ba via góc cạnh
sau khi hàn nhưng có thể di chuyển được tới nơi thi công, lắp đặt cửa.

Máy làm sạch góc ngoài và trong có tác dụng làm sạch bên ngoài và bên
trong các góc chữ L và T sau khi hàn.
- Phân xưởng gia công kính hộp cách âm, cách nhiệt.
Với tính năng vượt trội về công nghệ của Công ty giúp tạo ra được những
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 -
sản phẩm kính hoàn hảo, đạt đến trình độ cao. Dây chuyền kính hộp cho phép
liên kết các lớp kính lại với nhau, lớp chân không ở giữa kết hợp với khí trơ
tạo nên bức tường cách âm, cách nhiệt hoàn hảo.
Hộp kính được sản xuất trên dây chuyền có tính tự động hoá cao, được
điều khiển bằng hệ thống máy tính công nghiệp. Kính sau khi cắt theo kích
thước của khách hàng sẽ được xử lý qua hệ thống rửa sạch và sấy khô để đảm
bảo cho hộp kính luôn sáng và sạch.
Kết hợp với gần hai mươi máy khác nhau( Máy cắt thanh đệm nhôm, máy
phun chất gán kín, máy thổi kính cắt điện, máy hàn bốn đầu…) hộp kính được
hút chân không và bơm khí trơ.
- Ngoài các phòng ban và phân xưởng trên ra, Công ty còn có đội xe làm
nhiệm vụ chở hàng hoá, nguyên vật liệu, đưa đón cán bộ công nhân viên.
1.3 Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt
Séc.
1.3.1 Ðặc điểm về sản phẩm.
Là loại cửa hiện ðại với nhiều ưu điểm vượt trội, thời gian sử dụng cửa
Việt Séc rất lâu, không phải đòi hỏi tu bổ như của nhôm, cửa gỗ nên tiết kiệm
chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng. Hơn nữa do hạn chế việc thất thoát
nhiệt cho nên tiết kiệm điện năng và sưởi ấm, làm mát căn phòng. với khả
năng hấp thụ tia cực tím của kính, cửa còn bảo vệ đồ dùng nội thất trong nhà
ko bị bạc màu, giảm tuổi thọ do tác động của những tia này. Tuy chi phí ban
đầu hơi cao so với cửa nhôm cửa gỗ, song với những ưu điểm vượt trội trên
việc sử dụng cửa kính Việt Séc đã mang lại cho người sử dụng một khoản đầu
tý hiệu quả và kinh tế.

- Các loại sản phẩm: Kính hộp cao cấp, Cửa sổ cao cấp, thanh Profile.
- Ðặc điểm, tính năng của từng loại sản phẩm.
Cửa sổ mở quay ra ngoài và vào quay vào trong:
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 -
Tiết kiệm không gian và diện tích sử dụng trong phòng, đảm bảo được
tính cách âm cách nhiệt cao, dễ đóng mở hạn chế được gió đập cánh cửa rất
thích hợp cho các tòa nhà cao tầng, dễ lau chùi bảo dưỡng, thuận tiện cho việc
lắp lưới chống côn trùng.
Cửa sổ mở lệch một cánh và hai cánh :
Cùng một cánh cửa mở được theo hai chế độ: Mở kéo vào trong và mở lật
góc bên trên 10 đến 15độ, do đó cửa này khắc phục được nhýợc điểm cảu cửa
mở kéo vào trong. Cõ cấu lật mở vào trong đảm bảo được sự thông thoáng
cho ngôi nhà nhưng không ảnh hưởng đến việc sắp xếp đồ đạc trong phòng.
Cửa trượt:
Tiết kiệm được diện tích bên trong và bên ngoài cùng với những ưu điểm
của hai loại cửa trên, cửa trượt còn có giá thành rẻ hơn.
Cửa sổ mở mái hiên:
Khi mở tạo được không khí thoáng mát nhưng vẫn che được nắng chắn
được mưa hắt vào, giá thành rẻ.
Cửa mở đi ra ngoài và vào trong :
Tiết kiệm không gian dễ đóng mở, phù hợp với tập quán sử dụng của
người Việt Nam.
Vách ngăn nhẹ :
Linh hoạt và gọn nhẹ trong sử dụng và lắp ráp. Ða dạng về màu sắc, dễ bài
trí với nội thất trong phòng .
1.3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Chủng loại, xuất xứ, tính nãng: Như đã trình bày ở trên, hầu hết máy móc
của Công ty là ngoại nhập ( từ CỘNG HOÀ LIÊN BANG ĐỨC). Với tính
nãng và ưu điểm vượt trội so với những máy móc thiết bị trong nước.

1.3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm.
Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty được thực hiện qua cá
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 -
giai đoạn sau:
Khi nhận được đơn hàng phòng kinh doanh cùng với phòng sản xuất tiến
hành thiết kế mẫu mã phù hợp với yêu cầu của đơn vị đặt hàng. Sau đó mua
nguyên vật liệu cùng với các tài liệu thông số kĩ thuật, nhóm kĩ thuật sẽ tiến
hành sản xuất mẫu thử. Sau đó sản phẩm chế thử sẽ được kiểm tra, xem xét.
Sau khi sản phẩm làm thử được duyệt sẽ được sản xuất hàng loạt theo số
lượng của đơn hàng.
- Giai đoạn 1: Tìm kiếm hợp đồng
- Giai đoạn 2: Thiết kế mẫu mã
- Giai đoạn 3: Thu mua nguyên vật liệu sản xuất thử
- Giai đoạn 4: Sản xuất hàng loạt
- Giai đoạn 5: Giao hàng
1.3.4. Ðặc điểm về tiêu thụ sản phẩm.
- Hình thức tiêu thụ theo đơn đặt hàng: Sản phẩm của Công ty thuộc sản
phẩm của khối xây dựng và nội thất phòng. Chính vì vậy nhu cầu về sản
phẩm này là quanh năm, không có mùa vụ cụ thể. Do đặc tính của sản phẩm
có giá thành cao, nguyên vật liệu đắt và hơn nữa là phải phù hợp với nội thất
của từng công trình, của từng căn nhà. Chính vì vậy mà sản phẩm của Công ty
không thể sản xuất hàng loạt rồi rao bán trên thị trường, điều đó bắt buộc
Công ty phải tìm kiếm được những đơn hàng rồi sau đó mới bắt tay vào sản
xuất .
Những khách hàng lớn của Công ty thường là những tập đoàn xây dựng,
ngoài ra Công ty còn tham gia dự những gói thầu về cung cấp cửa sổ cho
những công trình tầm cỡ .
Việc tiêu thu sản phẩm theo đơn đặt hàng đòi hỏi Công ty phải đáp ứng
những quy định nghiêm ngặt về thời gian giao hàng, đặc biệt là về chất lượng

và mẫu mã sản phẩm phải đáp ứng đúng các yêu cầu, tiêu chuẩn do đối tác đề
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 -
ra.
Với việc tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng làm cho sản phẩm của Công
ty không bị ứ đọng , tồn kho với số lượng lớn. Chính vì vậy sẽ tiết kiệm được
một khoản chi phí rất lớn cho nhà kho, bến bãi. Đồng thời Công ty cũng sẽ
tiết kiệm chi phí cho việc thiết kế mẫu mã sản phẩm vì đa phần đều do đối tác
cung cấp mẫu mã.
Do trước khi ký kết đơn hàng hai bên đã đàm phán chi tiết cụ thể về số
lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả, hình thức giao hàng.... Vì những lý do trên
mà sẽ không có khoản chiết khấu, giảm giá do số lượng lớn, đồng thời lượng
hàng bị trả lại cũng sẽ không nhiều.
Do phải phụ thuộc vào đơn hàng Công ty mất đi tính chủ động trong việc
thiết kế và giới thiệu sản phẩm tới những khách hàng mua lẻ. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay yếu tố cạnh tranh giữa các Công ty rất là
gay gắt. Với hơn 33 doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng trong đó nổi lên là
tập đoàn EuroWindow và Công ty BA SAO cũng có những sản phẩm tương
tự. Việc tìm kiếm những đõn đặt hàng có giá cả cạnh tranh là rất khó khăn do
vốn và quy mô nhỏ. Chính vì vậy việc đưa sản phẩm tới tận tay người tiêu
dùng thông qua các cuộc triển lãm và trưng bày sản phẩm tại các hội chợ,
Show Room, là rất quan trọng.
- Bán sản phẩm tại gian hàng: Công ty phục vụ các khách hàng mua với số
lượng nhỏ và mua lẻ để phục vụ cho các công trình quy mô nhỏ và mang tính
gia đình. Với những sản phẩm này Công ty không nhận đơn đặt hàng riêng lẻ
mà khách hàng tới các Show Room họăc qua các Catolog để nhận biết sản
phẩm và có nhu cầu đặt hàng. Những khách hàng này tuy mua hàng với số
lượng nhỏ nhưng bù lại số lượng lại rất lớn và Công ty sẽ bán sản phẩm với
giá bán lẻ sau đó sẽ được lợi về giá.
1.4. Những thuận lợi và khó khãn trong công tác tiêu thụ sản phẩm

Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 -
1.4.1. Thuận lợi
- Thị trường: Nhu cầu thị trường lớn; Thị trường rộng khắp trên cả nước.
Công ty có nhiều đơn đặt hàng từ các Tổng công ty lớn trên cả nước và
dần tạo được vị thế riêng của mình trong lĩnh vực này. Trên thị trường Miền
Bắc, những công trình lớn có sự góp mặt của cửa kính cao cấp Việt Séc như:
Toà nhà Vinacomex, Khách Sạn Ðồ Sơn ở Hải Phòng... như là một tiếng nói
để Việt Séc khẳng định chất lượng của mình.
Trong những năm gần đây, do thu nhập của người dân tăng cao, chính vì
vậy mà nhu cầu có một ngôi nhà đẹp, bền, sang trọng là rất cao. Công ty có
quan hệ tốt với nhiều trung tâm tý vấn thiết kế nhà ở, họ cũng chính là những
cộng tác viên đắc lực giúp sản phẩm của Công ty đến với khách hàng nhiều
hơn.
Ngoài ra, nước ta với đặc điểm là một nước ở vùng nhiệt đới gió mùa, khí
hậu thời tiết bất thường, với ưu điểm của sản phẩm là cách âm, cách nhiệt, độ
bền và vững chắc vượt trội sẽ có khả năng vươn rất xa trong tương lai.
Hiện nay tốc độ ðô thị hoá đang diễn ra rất nhanh, những mặt trái của cuộc
sống đô thị sản phẩm Việt Séc cũng khắc phục được phần nào.
Chính những yếu tố đó mà ta có thể khẳng định rằng trong tương lai gần
thị trường của Công ty sẽ còn được mở rộng.
- Vốn:
Công ty Quan hệ tốt với các ngân hàng và các quỹ tín dụng. Như Ngân
hàng Công Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, khi cần huy động vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất những Ngân hàng trên sẵn sàng tạo điều kiện trong
mức hai bên thoả thuận được.
- Nguần nhân lực:
Công ty có nguần nhân lực có trình độ cao. Đa phần là cán bộ được đào
tạo ở các trường Đại học uy tín trong nước, đến với Công ty họ có cơ hội
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A

Chuyên đề tốt nghiệp - 20 -
được gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Chính vì vậy lực lượng này rất có trình độ
và có trách nhiệm cao trong công việc.
Ngoài ra, về lao động phổ thông. Với vị trí thuận lợi về mặt địa lý, trong
khu vực dân cư đông, đất đai được chuyển giao để thực hiện công nghiệp hoá
dẫn tới tình trạng thất nghiệp gia tăng, do vậy giá nhân công phổ thông rẻ là
một lợi thế cho Công ty.
- Nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh:
Được đáp ứng một cách đầy đủ và kịp thời.
Đa phần nguyên vật liệu của Công ty đều phải nhập ngoại do trong nước
chưa đủ khả năng cung ứng. Công ty với nguồn gốc xuất phát từ nước ngoài,
các cán bộ chủ chốt đều định cư và là đầu mối bên CH Sec cho nên vấn đề
nguyên vật liệu đầu vao không có gì khó khăn đối với Công ty.
Với hệ thống kho được lắp đặt và bảo vệ tốt nhất, những nguy cơ về mất
an toàn trong bảo vệ kho được khắc phục gần như hoàn toàn. Khả năng dự trữ
cao, chính vì vậy mà những biến động về giá nguyên vật liệu không gây ảnh
hưởng lớn tới Công ty.
1.4.2. Khó khăn.
- Hệ thống phân phối sản phẩm nhỏ: Hiện nay Công ty Quốc tế Việt Séc
chỉ có các Showroom và đại lý sau:
Showroom:
Hà Nội: 76 Tôn Thất Tùng, Ðống Ða.
Tp Hồ Chí Minh: Gian B03 - Siêu thị Vật liệu Xây dựng Thiên Thanh, 138A
Tô Hiến Thành, Quận 10
Ðại lý:
Công ty CP Quốc tế Ðầu tư và Công nghiệp Hợp Phát
Ðịa chỉ: 3A1, Cảm Hội, Ðông Mác, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 -
Ðiện thoại: (04) 9 721 070

Phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm:
435 Nguyễn Khang, Cầu Giấy, Hà Nội.
Ðiện thoại: (04) 8 339 748.
Công ty CP Thương mại và Xây dựng Quang Minh
Ðịa chỉ: 131 Chùa Bộc, Ðống Ða, Hà Nội.
Ðiện thoại: (04) 5 637 457
Fax: (04) 5 637 546.
Cửa hàng Long Hương
Ðịa chỉ: Ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội.
Cửa hàng Thành Ðạt
Ðịa chỉ: 186 QL3, Sóc Sơn, Ðông Anh, Hà Nội.
Ðiện thoại: (04) 8 525 039
Như trên ta thấy Công ty chỉ có các cửa hàng phân phối và giới thiệu sản
phẩm tập chung ở Miền Bắc, các cửa hàng và đại lý có vị trí không được
thuận lợi. Những điều trên ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiếp cận khách hàng
trên một phạm vi rộng. Các nơi trên đa phần chỉ có nhiệm vụ giới thiệu sản
phẩm, nhận đơn đặt hàng của khách hàng chứ không phải là nơi cung cấp sản
phẩm trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Ngoài thị trường miền Bắc ra, trong
Miền Nam mới chỉ có duy nhất một cửa hàng giới thiệu sản phẩm, việc cung
ứng sản phẩm vào thị trường trong đó dường như là rất khó khăn.
- Ðặc điểm của sản phẩm yêu cầu vốn lớn:
Do yêu cầu về vốn trong việc sản xuất là rất lớn, chính vì vậy việc thiết kế
và chế tạo hàng loạt sản phẩm để giới thiệu và chào bán là rất khó khăn.
Biến động của giá vật liệu xây dựng: Quý 1/2008, giá nhiều loại vật liệu
xây dựng (VLXD) tăng đến 30 - 40% so với hồi cuối năm 2007.
Theo Ông Dương Công Khanh, Chủ tịch Hội Doanh nghiệp xây dựng
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 -
TP.HCM
"Điều vô cùng gay go với nền kinh tế là thị trường xây dựng gần như đang

chững lại, kéo theo rất nhiều hệ lụy khác. Nhà máy sản xuất xe ô tô mà không
xây dựng được thì làm gì có ô tô xuất xưởng, bệnh viện không xây dựng được
thì lấy cơ sở đâu để chữa bệnh cho nhân dân, nhà máy nước bị ngưng lại
không được triển khai xây dựng thì lấy nước đâu để sinh hoạt... Ngoài ra, chỉ
tính riêng tại TP.HCM có khoảng 7.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, có hàng trăm nghìn công nhân làm nghề xây dựng. Bây giờ bị
mất công ăn việc làm thì họ sống bằng gì? Tất cả những điều này đang là vấn
nạn rất lớn đối với kinh tế - xã hội của đất nước".
Chính vì yếu tố trên mà hiện nay các công trình xây dựng thay vì sử dụng
sản phẩm kính cao cấp đã chuyển sang những loại có giá và chất lượng phải
chăng hơn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch sản xuất của Công ty.
-Lượng tồn kho cao:
Nguyên nhân là do thị trường bất động sản thời gian qua trầm lắng, làm
cho nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung cũng như kính xây dựng nói riêng
không tăng trưởng mạnh.
Mặt khác, kính Việt Nam lại đang phải cạnh tranh mạnh với một lượng
lớn kính nhập khẩu từ Trung Quốc. Hiện thuế suất thuế nhập khẩu kính xây
dựng từ Trung Quốc là 30%. Với mức thuế này khi nhập khẩu về đến Việt
Nam, kính Trung Quốc sẽ khó có thể cạnh tranh được với kính Việt Nam.
Nhưng bằng nhiều cách khác nhau như nhập lậu, gian lận thương mại... nên
giá kính Trung Quốc hiện bán tại thị trường Việt Nam chỉ tương đương hoặc
thấp hơn giá kính của Việt Nam, cạnh tranh rất mạnh với các doanh nghiệp
sản xuất trong nước và càng gây ra tình trạng dư thừa.
1.5. Tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây.
Trong quản trị tiêu thụ hàng háo của doanh nghiệp công nghiệp, cuối mỗi
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 -
kì kế hoạch người ta phải tổng kết một cách toàn diện tình hình thực hiện
công tác tiêu thụ hàng hóa nhằm đánh giá mức độ thực hiện chương trình tiêu
thụ hàng hóa đã được xác định và đề xuất phương hướng, giải pháp cho kì

sau. Dưới đây là bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm năm
2003-2007
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 -
Bảng1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2003-2007.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Doanh thu Tr.Đồng 108250 110500 115800 125083 138005
2 Lợi nhuận
trước thuế
Tr.Đồng 9258 12770 16319 20909 27245
3 Lợi nhuận
sau thuế
Tr.Đồng 7961.88 10982.2 14034.34 17981.74 23430.7
4 Nộp
NSNN
Tr.Đồng 1296.12 1787.8 2284.66 2927.26 3814.3
5 VKD bình
quân
Trong đó:
Vốn lưu
động bình

quân
Vốn cố
định bình
quân
Tr.Đồng 239350
100000
139350
336341
105520
230821
418665
107523
311142
462209
110250
351959
485230
118230
367000
6 Tỉ suất lợi
nhuận/DT
% 7.35 9.93 12.11 14.37 16.97
7 Số lao
động
Người 60 65 75 78 85
8 Thu nhập
bình quân/
CNV
Đồng 2 2.024 2.486 2.600 2.650
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Quốc tế Việt Séc)

Qua bảng 1 ta có thể thấymột cách cụ thể sự phát triển của Công ty
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 -
Quốc tế Việt Séc trong những năm gần đây. Doanh thu của công ty có xu
hướng tăng trong 5 năm trở lại đây. Năm 2003, doanh thu của Công ty đạt
được là: 108250 triệu đồng, năm 2004 là 110500 triệu đồng, tăng 2250 triệu
đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,07%. Đến năm 2005,
doanh thu đạt 115800 triệu đồng, tăng 5300 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 4,80%. Năm 2006, doanh thu của Công ty Quốc tế Việt Séc đạt được
là 125083 triệu đồng tăng 9283 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với tỷ
lệ tăng 8,01%. Năm 2007, doanh thu của Công ty Quốc tế Việt Séc đạt được
là 138005 triệu đồng, tăng 12922 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với
tỷ lệ tăng là 10.33%. Doanh thu tăng lên là do Công ty Quốc tế Việt Séc mở
rộng tiêu thụ, ký thêm được nhiều hợp đồng mới, nhiều đơn đặt hàng với
nhiều khách hàng. Nhìn trên biểu đồ 1 ta thấy rõ sự tăng lên của doanh thu
qua các năm 2003-2007.
Biểu đồ 1: Doanh thu 2003-2007
Vũ Bính Lớp Công Nghiệp 46A

×