Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.53 KB, 24 trang )

tình hình thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty kinh doanh phát triển nhà hà nội
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản
xuất kinh doanh tại công ty Kinh doanh phát triển nhà
Hà nội
1.1. Lịch sử hình thành và quá phát triển của công ty
Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội trớc đây là công ty Kinh doanh
phát triển nhà Thanh Trì đợc thành lập ngày 3 tháng 4 năm 1993 theo Quyết định
số 1389 của UBND thành phố Hà Nội. Khi mới thành lập, công ty chịu sự quản lý
Nhà nớc của UBND huyện Thanh Trì và hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Xây dựng Hà nội. Tháng 2 năm 2000 công ty chuyển sang trực thuộc Tổng công
ty đầu t phát triển Nhà Hà nội.
Vốn kinh doanh của công ty lúc đầu chỉ có 673 triệu đồng, trong đó:
- Vốn cố định: 647 triệu đồng - Vốn NSNN cấp: 550 triệu đồng
- Vốn lu động: 26 triệu đồng - Vốn tự bổ xung: 123 triệu đồng.
Với số vốn nhỏ, cơ sở vật chất yếu kém, lạc hậu, công ty đã gặp muôn vàn
khó khăn trong kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên vô cùng khó
khăn. Trớc tình thế đó, lãnh đạo cùng tập thể cán bộ của công ty đã đoàn kết nhất
trí, năng động sáng tạo đã đa công ty liên tục làm ăn có lãi, tạo đợc tín nhiệm trên
thơng trờng.
Công ty liên tục đầu t thiết bị mới đồng bộ, phục vụ thi công, thay thế thiết
bị cũ. Thêm vào đó, công ty còn chỉ đạo xác lập lại các định mức kỹ thuật, sản
xuất, cải tiến quản lý, khoán công việc, khoán tiền lơng, giảm bớt các chi phí
quản lý một cách hợp lý trong việc sử dụng điện nớc, hội họp, tiếp khách,... xuất
phát từ một cơ cấu tổ chức phù hợp nên đã phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của
mỗi thành viên, mỗi bộ phận, góp phần đa tốc độ tăng trởng ngày càng cao.
Kết quả trong sản xuất kinh doanh qua năm gần đây
Các chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000
Giá trị doanh thu 1.000.000 8.030 13.113 14.500 12.000 48.655
Nộp ngân sách 1.000.000 581 780 895 822 2.453
Lợi nhuận 1.000.000 119 145 124 187 450


Thu nhập BQ (đ/ngời/tháng) 1.000 360 418 560 54 800
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu % 1,48 1,12 0,85 0,86 0,92
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn % 17 18,3 15,4 20,8 50
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty có đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh giống các doanh nghiệp xây lắp khác, xuất phát từ đặc thù của sản phẩm
xây dựng. Khối xây lắp hạch toán tài chính theo kế toán đơn, quyết toán công
trình và hạng mục công trình theo từng hợp đồng xây lắp công trình, chịu trách
nhiệm về chất lợng công trình theo từng hợp đồng xây dựng công ty giao.
Theo Quyết định số 1389 QĐ/UB của UBND thành phố Hà nội, công ty có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau;
* Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và lắp đặt các công trình: dân dụng, giao thông đô thị, công
nghiệp, thuỷ lợi, bu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
+ Kinh doanh vận tải, hàng hoá đờng bộ.
+ Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát
triển sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật.
* Quyền hạn:
+ Đợc quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc
giao.
+ Đợc quyền chuyển nhợng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp.
+ Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kinh doanh phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nớc giao,...
* Về tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ 13 đội xây dựng
+ 1 trung tâm t vấn môi giới nhà đất
+ 1 cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng
+ 1 đội gia công cơ khí và mộc

+ 1 đội xe cơ giới
+ 1 ban quản lý dự án Đại Kim - Định Công.
+ 1 ban quản lý dự án chợ Văn Điển.
+ 3 phòng nghiệp vụ: Kế hoạch - Kỹ thuật, Tài vụ, Tổ chức hành chính.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty hoạt động với cơ cấu tổ chức nh sau:
- Ban lãnh đạo: gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó 1 phó giám
đốc phụ trách tổ chức, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban lãnh đạo phụ trách
tổng quát chung, đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng của công ty.
Đứng đầu là giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp
đến từng công trình, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về mọi mặt hoạt động sản
xuất của công ty.
- Dới lãnh đạo là các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu kỹ
thuật, yêu cầu kinh doanh.
+ Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi và lập báo cáo về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Ngoài ra còn thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ tổ chức kế toán Nhà nớc và kế toán trởng ban hành theo Nghị
định 25 và 26 HĐBT ngày 18 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trởng (nay là
Thủ tớng Chính phủ).
+ Phòng kế toán: có nhiệm vụ tiến hành, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về mặt
kỹ thuật tất cả các nghiệp vụ hoạt động về tài chính của công ty.
+ Ban quản lý của các dự án và xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng có
nhiệm vụ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Phòng HCTC
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kế toán
Ban QLDA Chợ

Văn Điển
XDKD
VLXD
Ban QLDA Đại Kim
Định Công
Đội XD
số 1
Đội XD
số 2
Đội XD
số 3
Đội XD
số 13
Đội XD
số 4
PGĐ kỹ thuật
Giám đốc
PGĐ tổ chức
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ: Nhìn chung, bộ máy kế toán ở mọi đơn vị đều có
chức năng, nhiệm vụ là ghi chép, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin cần thiết cho
các đối tợng sử dụng khác nhau với các mục đích khác nhau, để đề ra đợc các
quyết định quản lý phù hợp.
+ Kế toán trởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cấp
trên về mọi mặt hoạt động kinh tế.
+ Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch trong ngân hàng nh rút tiền mặt về quĩ
đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh, gửi tiền vào ngân hàng,...
+ Kế toán vật t: Có nhiệm vụ thực hiện các bớc công việc hạch toán nhập,
xuất vật t.
+ Kế toán thanh toán: Thực hiện kế hoạch vốn bằng tiền tất cả các kiểu thanh

toán trong nội bộ xí nghiệp và ngời cung cấp.
+ Kế toán tổng hợp: Thực hiện tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết
quả và lập báo cáo các biểu kế toán.
* Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công tác kế toán của công ty đợc tổ
chức theo hình thức tập trung. Đây là một hình thức tổ chức công tác kế toán rất
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của công ty.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Thủ quỹ
Kế toán vật t
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán trởng
Nhân viên kế toán, thủ kho ở các đội công trình
* Hình thức kế toán của công ty:
Hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
bao gồm: Các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ
kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh
việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Công ty tổ chức kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành tại
Quyết định số 167/2000/QĐ - Bộ Tài chính ngày 25/10/2000.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Nhật ký - Chứng từ
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp: Kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ hình thức kế toán của công ty
Theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
Sổ cái
Sổ (thẻ)
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
Bảng kê và Bảng phân bổ

Nhật ký - Chứng từ
Báo cáo quỹ
hàng ngày (sổ quỹ)
Bảng kê
Báo cáo
kế toán
Chứng từ gốc và Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ đã đợc kiểm tra (các hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn xuất - nhập,...) kế toán định khoản để ghi vào các
sổ chi tiết sau đó vào bảng phân bổ. Các phiếu thu chi tiền mặt đợc ghi vào sổ
quỹ.
+ Các chứng từ phản ánh chi tiết cha phản ánh vào bảng kê, NKCT thì đồng
thời ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết, lên bảng tổng hợp chi tiết rồi đa vào bảng
phân bổ.
+ Cuối quý từ các bảng phân bổ, sổ quỹ, sổ chi tiết các công trình, lên bảng
kê và NKCT có liên quan.
+ Cuối kỳ căn cứ vào các NKCT, bảng kê kế toán lập bảng tổng hợp chi phí làm cơ
sở cho việc lập báo cáo tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
2. Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất tại
công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội
2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng cơ bản, từ tình hình thực
tế và đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công xây
dựng cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. Sản phẩm chủ yếu của công ty là

công trình và hạng mục công trình. Do vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của
công ty là từng công trình và hạng mục công trình.
ở công ty các khoản chi phí thực tế phát sinh do từng công trình và hạng
mục công trình đợc phân thành hai loại:
* Chi phí trực tiếp gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung.
* Chi phí gián tiếp:
- Tiền lơng chính, lơng phụ, BHXH của nhân viên quản lý công ty, của công
nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý ở các đội, tổ sản xuất.
- Chi phí quản lý công ty
- Chi phí khác
- Chi phí trả trớc, chi phí phải trả,...
Các chi phí sản xuất phát sinh đợc kế toán tập hợp trực tiếp riêng cho từng công
trình và đợc tập hợp theo khoản mục giá thành. Căn cứ từ các bảng phân bổ tiền lơng
và BHXH, bảng phân bổ vật liệu và công cụ, dụng cụ, chi phí sử dụng máy, chi phí
sản xuất chung,... Kế toán ghi Nhật ký chứng từ rồi vào sổ Cái TK 621, 622, 623,
627, sau đó tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc
tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình.
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại công ty vật t đợc sử dụng để sản xuất bao gồm nhiều chủng loại với yêu
cầu chất lợng khác nhau từ nguyên vật liệu chính đến vật liệu phụ. Công ty áp
dụng hình thức giao khoán cho các đội tuỳ theo khối lợng và tính chất của từng
công trình phòng kế toán triển khai theo hình thức khoán gọn, tuy nhiên chủ yếu
nguyên liệu do công ty mua và chuyển đến các công trình thi công. Để phục vụ
cho việc sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng kế toán căn cứ vào
khối lợng dự toán các công trình sẽ xây dựng, căn cứ vào tình hình sử dụng vật
liệu,... để lập kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời. Đối

với vật t do các đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình của các đội thì
giá thực tế vật liệu xuất dùng bao gồm giá mua vật t, thuế, chi phí thu mua, chi
phí vận chuyển,...
Biểu số 01
Hoá đơn (GTGT)
Công ty: Kinh doanh phát triển nhà hà nội
Mẫu VL GTKT - 322
DT 199 - BB
Liên 2 giao cho khách hàng
Ngày 3 tháng 10 năm 2000
Đơn vị bán:.....................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................
Điện thoại:......................................................................................................
Họ tên ngời mua hàng:...................................................................................
Đơn vị: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà nội
Địa chỉ: ........................................ Số tài khoản:............................................
Hình thức thanh toán:.....................................................................................
STT
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3

×