Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.84 KB, 18 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công
ty thơng mại vĩnh long
I. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng
và xác định kết quả tại công ty thơng mại Vĩnh Long:
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trờng. Ban lãnh đạo Công ty đã linh
hoạt đa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn.
Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trờng, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế,
Công ty đã hiểu đợc Bán hàng là sức sống, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận
kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu
bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không
ngừng đợc củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú
trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, đợc xây dựng kiên cố, chắc chắn
để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên nh han, rỉ,... chống mất
mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho đợc bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng
loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra
số lợng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài ra các cửa
hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với
các tổ công tác đã đợc mở rộng để tìm kiếm thị trờng, khách hàng nhằm đẩy mạnh
khối lợng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại
cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trờng phục vụ cho ngời tiêu dùng.
Về công tác kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá đợc kết hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế toán hàng
hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phơng pháp kế toán chi tiết thẻ
song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói


chung đã đáp ứng đợc yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về mặt
phạm vi phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản
ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những
trùng lắp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu.
Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện một doanh
nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
1
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai thác
khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Công ty, giảm nhẹ
khối lợng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn cung
cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành
doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Công ty nói riêng.
II. Nhận xét cụ thể:
1. Kế toán bán hàng:
- Phân loại hàng hoá: công ty cha lập đợc hệ thống mã số cho từng chủng loại
hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng đợc thống nhất, tránh
nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi tính.
Phơng pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính trị giá
vốn của hàng hoá xuất kho theo phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo
phơng pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho cha đợc ghi sổ
mà cuối tháng khi kế toán tập hợp đợc trị giá của hàng hoá nhập kho thì mới tính đ-
ợc đơn giá bình quân, khi đó mới tính đợc trị giá vốn của hàng hoá xuất kho. áp
dụng theo phơng pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên
tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh đợc.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện
nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho
phép, có thể kiểm soát. Nhng hiện nay Công ty vẫn cha lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
2. Tình hình theo dõi công nợ:
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và

thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thờng xuyên, bạn hàng
quen thuộc thờng đến nhận hàng trớc và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế
toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thờng xuyên phải kiểm tra, theo dõi một l-
ợng tài sản khá lớn của mình nhng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Công
ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu
hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty
không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty
là cơ chế mở, luôn coi khách hàng là thợng đế. Do đó khách hàng đến mua hàng
đợc phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay Công ty vẫn cha lập đợc dự phòng các khoản phải thu khó đòi, đây là
điểm cần khắc phục.
2
3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty thơng mại Vĩnh Long đã
vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá
trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Ngiệp vụ bán hàng của
Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình
thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng
tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty thơng mại Vĩnh Long đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ,
lãi) đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí
bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhng
hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty cha áp dụng
phân bổ chi phí cho số lợng hàng hoá xuất bán. Công ty cha có các hình thức chiết
khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ.
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả ở Công ty thơng mại Vĩnh Long:
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định kết
quả ở Công ty thơng mại Vĩnh Long em nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi

vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nớc, phù hợp với điều kiện
thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty thơng mại Vĩnh Long không
tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề cha hoàn toàn hợp lý và cha thật tối u. Sau
đây em xin đa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm với mong muốn hoàn thiện hơn
công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty.
1. ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 ngời, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm
thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong
phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì
có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho ngời khác. Qua
đó, mỗi ngời sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng
phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa
việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trờng
hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng.
2. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá:
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho
công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên
máy vi tính.
3
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự
phòng nh thế nào ?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lu động thực sự nằm trong
luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn
đến tình trạng mất cân bằng vốn lu động, ảnh hởng tới kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ đợc lập vào cuối niên độ kế toán, trớc khi
lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo

đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải
tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá th -
ờng xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lợng, giá trị hàng tồn
kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ TK 159 Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đợc hoàn nhập vào
kết quả SXKD
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã tính vào CPQL
doanh nghiệp
SD: Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của
hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán đợc trên thị trờng, kế toán lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trờng hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập
của năm trớc, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thờng
+ Trờng hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của
năm trớc, ghi:
Nợ TK 642
4
Có TK 159
3. ý kiến về giá vốn hàng hoá:
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phơng pháp

giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phơng pháp này thì việc phản ánh số
tiền tồn kho hàng hoá sẽ không đợc liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới
phản ánh đợc. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút đợc số lợng
hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình
luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
4. ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty thơng mại Vĩnh Long có những
khoản phải thu mà ngời nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhng Công ty vẫn
cha có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng
phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy
ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi,
tính trớc vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trớc này đợc gọi là dự
phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải
thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính.
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi
Nợ TK 139 Có
- Các khoản nợ phải thu khó đòi
không thu đợc phải xử lý xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng
đã lập không sử dụng còn lại đến cuối
niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập
dự phòng cho niên độ sau.
- Số dự phòng các khoản phải thu
khó đòi tính vào chi phí.
DC: Số dự phòng các khoản phải
thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ
- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự
phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi:
Nợ TK 139
5
Có TK 721
- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ đợc, doanh nghiệp
làm thủ tục xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu khách hàng trả lại,
khi thu tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 721
Đồng thời ghi vào bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau:
Trờng hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của
niên độ trớc thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 139
Có TK 721
Trờng hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập
còn lại của niên độ trớc thì số phải lập dự phòng bổ xung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
5. ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng:
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng
nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể nh giảm giá cho các khách hàng mua với số lợng lớn
hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Công ty

phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng.
TK 532: Giảm giá bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản nh sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
6
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 511 hoặc 512
Có TK 531
Có TK 532
Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài
khoản 113 mà chỉ khi nhận đợc giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang
TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng cha báo có kế toán mới ghi qua TK
113. Nh vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán cha phản ánh đầy
đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy
nộp tiền đã đợc Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản nh sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận đợc giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
6. ý kiến về hình thức sổ kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
bốn hình thức sổ kế toán. Mỗi hình thức đều có những u điểm riêng và điều kiện áp
dụng thích hợp. Qua nghiên cứu tình hình thực tế, em nhận thấy hình thức sổ kế
toán NKCT mà doanh nghiệp đang áp dụng do kết hợp nhiều chỉ tiêu trên một trang
sổ, một số động tác ghi chép nên mẫu sổ trở nên phức tạp và không thuận tiện cho

việc áp dụng trên máy vi tính. Để thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính, Công ty
nên sử dụng hình thức nhật ký chung thay cho hình thức NKCT.
7

×