Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.79 KB, 23 trang )

Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn của Ngân
hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm phải hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
Tại Vịêt Nam, theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội nớc
CHXHCN Việt Nam khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày12/12/1997 có hiệu lực
thi hành từ 01/10/1998 xác định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thc
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung cấp các dịch vụ
thanh toán.
1.2.Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một qua trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại từ
thế kỷ XV đến nay co thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII: các Ngân hàng hoạt động còn
độc lâp với nhau và thực hiện các chức năng nh nhau là: trung gian tín dụng, trung
gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng, thc hiện các
nhiệp vụ khác nh đổi tiền, chuyển tiền.
Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX: Nhận thấy các ngân hàng đều thực
hiện nhiệm vụ phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trợ sự phát triển nền kinh tế
vì thế từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này đợc giao cho một số ngân hàng lớn và
sau đó tập trung lại một ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành, các ngân hàng còn
lại chuyển thành Ngân hàng thơng mại
Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX cho đến nay: Ngân hàng phát hành vẫn thuộc
quyền sở hữu của t nhân không cho nhà nớc can thiệp thờng xuyên vào hoạt động
kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nớc đã quốc hữu hoá hàng loạt


các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng kinh tế năm 1929 đến năm
1933. Khái niệm Ngân hàng trung ơng đã thay thế cho Ngân hàng phát hành với
chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nớc về tiền tệ, góp
phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng trởng kinh tế.
Do pháp luật ở các nớc có những quy định về giới hạn các hoạt động mà các
Ngân hàng thơng mại đảm nhận nên có sự khác biệt nhất định về chức năng, nhng
chức năng truyền thống là giống nhau đó là: Chức năng trung gian tín dụng, trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Thực tế cho thấy, khi xã hội ngày càng phát
triển, nhu cầu ngày càng nâng cao thì nhu cầu về vốn của con ngơì ngày càng lớn.
Nhng do hạn chế của quan hệ vay mợn trực tiếp nên viêc vay mợn đợc thực hiện
gián tiếp giữa ngời đi vay và ngời cho vay càng trở nên cấp thiết. Để giải quyết tốt
mối quan hệ đó, NHTM ra đời với cơ chế chuyển giao vốn năng động, đóng vai
trò chủ chốt trên thị trờng tiền tệ, thực hiện tạo lập nên quỹ tập trung, trên cơ sở
đó cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn, cần bổ sung tạm thời cho sản
xuất.
1.3. Vai trò của NHTM
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó điều chuyển tiền thành T bản để
đầu t phát triển sản xuất và tăng cờng hiệu quả hoạt động của tiền vốn. Trong xã
hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm thời. Những cá
nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số tiền một cách an
toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về
vốn thì muốn vay đợc những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của mình. Chính vì vậy Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính tốt nhất
để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn. Ngân hàng là một điạ
chỉ tốt nhất mà những ngời d thừa về vốn có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu
quả nhất và ngợc lại cũng là một nơi sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về vốn của
các cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các Ngân hàng thơng mại góp phần tăng cờng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát

triển của nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại với địa vị là một trung gian tài chính
thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trờng tiền tệ
đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho hoạt
động của các cá nhân và tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm đợc các
khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh,
và ngoài ra có thể vân dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ ngân hàng của các doanh
nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải có phơng án sản xuất tối u và có hiệu
quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả vốn cho ngân hàng. Việc lập phơng án sản
xuất tối u do doanh nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lỡng của
ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ngợc lại những cá nhân và tổ chức d thừa về vốn có thể yên tâm đem gửi tiền
của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản tiền vốn một
cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về sự an toàn và khả
năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình bất cức lúc nào muốn.
Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách thấp hơn so với việc đầu t tiền vốn
vào những lĩnh vực nh : mua cổ phiếu, đầu t vào kinh doanh .... nhng việc gửi tiền
vào ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất. Thêm vào đó những dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng nh : chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ t
vấn ... sẽ tạo thêm thuận tiện cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Tất cả những hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cờng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba : Ngân hàng thơng mại thông qua những hoạt động của mình góp
phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nh: ổn định
giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi xuất, ổn định thị
trờng tài chính, thị trờng ngoại hối, ổn định và tăng trởng kinh tế. Với các công cụ
mà Ngân hàng trung ơng dùng để thực thi chính sách tiền tệ nh : Chính sách chiết
khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung ơng đối với Ngân hàng thơng
mại: lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trờng tự do. Thì các ngân hàng

đóng một vai trò quan trọng trong việc thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các
Ngân hàng thơng mại có thể thay đổi lợng tiền trong lu thông bằng việc thay đổi
lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị trờng mở qua đó góp phần
chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ t : Ngân hàng thơng mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện việc
phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng
đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác nhau thì
có sự phát triển khác nhau. Hiện tợng thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm thời
giữa các vùng diễn ra thờng xuyên . Do đó vấn đề đặt ra là làm sao thực hiện tốt
nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ
ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm : Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nớc và thế
giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế
trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế trong
khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc
tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của các Ngân
hàng thơng mại đợc mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế của
các doanh nghiệp trong nớc. Với hoạt động rộng khắp của mình, các ngân hàng có
khả năng đợc nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nớc ngoài góp phần bảo
đảm đợc nguồn vốn cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nớc có thể mở rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một cách dễ dàng hơn,
hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nớc có sự
thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tăng cờng khả năng cạnh tranh với các nớc
khác trên thế giới.
1.4 Các nghiệp vụ của NHTM
1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thơng mại bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi : Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ doanh

nghiệp vào ngân hàng để thanh toán với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó Ngân
hàng Thơng mại có thể huy động và đợc sử dụng vào kinh doanh .Ngoài ra các
Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình
đợc gửi vào Ngân hàng với mục đích hởng lãi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : Các Ngân hàng Thơng mại sử dụng
nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính chất thời hạn dài, nhằm đảm bảo
khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền kinh tế. Ngoài ra
nghiệp vụ này còn giúp các Ngân hàng Thơng mại tăng cờng tính ổn định của vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ đi vay: Đối với nghiệp vụ này các Ngân hàng Thơng mại tiến
hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chúc tín dụng trên thị trờng tiền tệ và
vay Ngân hàng Trung Ương dới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo,
nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân hàng Thơng mại khi
mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở cân đối tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các Ngân hàng Thơng mại tiến hành tạo
vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra,thông qua việc sử dụng các phơng tiện trong
thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân hàng và
trên cơ sở đó các Ngân hàng có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài khoản để
đa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các Ngân hàng Thơng
mại cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của
mình trên thơng trờng.
- Vốn tự có của Ngân hàng: Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân
hàng.Trong thực tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một
phần đáng kể vào trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thơng mại
đồng thời góp phần vào vị thế của Ngân hàng Thơng mại trên thơng trờng.
1.4.2.Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng Thơng mại.Bao

gồm các nghiệp vụ :
- Nghiệp vụ ngân quỹ : Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của Ngân
hàng đợc dùng vào với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực
hiện quy định vê dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ơng đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quả trình đầu t
bằng vốn của mình thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn kinh doanh chứng
khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quá trình
đầu t vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng
khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ khác : Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh : kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim quý, thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh và bảo hiểm vật quý , giấy tờ có giá, cho
thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, mà các Ngân
hàng thu đợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM hay còn gọi là vốn tự có do Ngân hàng tạo lập
đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng thông qua vốn góp của các chủ sở hữu hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh.Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ vào
khoảng(5%-10%) trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nhng đây lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc để thành lập Ngân hàng. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định
vì nó thuộc về quyền sở hữu của Ngân hàng.
Theo nghị định số 82-1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998 của chính phủ, vốn
pháp định của NHTMQD nh: NHNo&PTNT Việt Nam là 2200 tỷ VND, các
NHCT,NHNT là 1100 tỷ VND, với các NHTM cổ phần đô thị ở Hà Nội, Tp HCM
là 70 tỷ VND, tại các tỉnh, Tp khác là 50 tỷ VND.Vốn pháp định cho NHTM cổ
phần nông thôn là 5 tỷ VND, ngân hàng liên doanh là 10 triệu USD, chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài đặt tại Việt Nam là 15 triệu USD.
Theo quyết định 279/1999/QĐ-NHNN5 của thống đốc NHNN quy định

( hệ số cook: Hc = VTC/Tổng TSC 8% )
Vốn tự có có vai trò rất quan trọng đó là nguồn vốn chính ngân hàng sử
dụng để mua sắm bất động sản, trang thiết bị cho mình. Nó không những là tài
sản đảm bảo thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro mà còn góp
phần duy trì khả năng trả nợ bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để
ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài ra các
cơ quan quản lý muốn điều chỉnh hoạt động ngân hàng cũng dựa vào vốn tự có ví
dụ quy định các ngân hàng cho vay một khách hàng lớn nhất không quá 15%VTC
của ngân hàng.
2.2 Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là nhng giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ trung gian và đợc dùng làm vốn để kinh doanh. Đây là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng, thờng là ở mức 80%-90% tổng nguồn
vốn.
Nguồn vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi giao dịch: là nguồn vốn có chi phí thấp nhất nhng hạn chế của nó là
có thể bị rút bất kỳ lúc nào vì là tiền gửi có thể phát hành séc, thanh toán theo yêu
cầu của ngời gửi nên nguồn vốn này thờng không ổn định.
Tiền gửi phi giao dịch bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn hoặc
các giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của các ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là hởng lãi.
Tiền vay: là nguồn vốn NHTM có thể vay của NHNN dới hình thức chiết
khấu hay tái cấp vốn hoặc vay của các ngân hàng, TCTD khác trên thị trờng liên
ngân hàng trong nớc hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ một ngày (over night)
đến một vài tháng hoặc vài năm và thờng phải chịu chi phí khá cao.
Vốn nhận uỷ thác đầu t : là nguồn vốn nhận uỷ thác đầu t của nhà nớc, của
các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế theo các chơng trình, dự án có mục tiêu
riêng. Các tổ chức quốc tế nh : Ngân hàng Thê giới (World bank), ngân hàng phát
triển Châu á (Asia development bank),quỹ tài chính của chính phủ Pháp (CFD) uỷ

thác cho NHNo&PTNT Việt Nam cho vay theo các dự án thuộc kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nh : dự án phục hồi và phát triển nông thôn , tín dụng nông
thôn.
Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản thuộc quyền sở hữu khác nhau,
nên ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, hoặc khi khách hàng có nhu
cầu rút vốn.
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng đó là:
- Vốn huy động quyết định đến toàn bộ quy mô hoạt động và quy mô tín
dụng của ngân hàng. Nói đến quy mô hoạt động của ngân hàng, ngời ta thờng đề
cập đến cả khía cạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Về chiều rộng, đó là khả năng
ngân hàng có thể hực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình, để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đó cũng là khả năng mà ngân hàng có
thể mở rộng mạng lới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất, xây dựng một hệ
thống ngân hàng hiện đại, vững mạnh. Về chiều sâu đó là chất lợng hoạt động của
mỗi ngân hàng, tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng.
- Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
các ngân hàng trên thị trờng. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
uy tín là một yếu tố rất cần thiết đối với tất cả ngân hàng. Uy tín đó trớc hết phải
thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh
toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
Nguồn vốn huy động còn ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
Các NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong chơ chế thị trờng thì sức mạnh cạnh
tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy các ngân hàng luôn tìm mọi cách nâng cao
khả năng này.Vốn là yếu tố giúp tạo nên sức mạnh cạnh tranh vì nó tạo điều kiện
cho ngân hàng thực hiện đợc chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng mạng lới
kinh doanh, duy trì khả năng thanh toán ở mức cao nhất và giúp ngân hàng xây
dựng đợc mô hình hoạt động theo đúng tiêu chuẩn một ngân hàng hiện đại.
- Các nguồn vốn khác: gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh

lệch thanh toán liên hàng .) hoặc các khoản quản lý giữ hộ khác
Nh vậy , việc duy trì và phát triển nguồn vốn luôn phải đợc u tiên hàng đầu
trong hoạt động của các ngân hàng vì đầu vào ổn định và phát triển sẽ là cơ sở
vững chắc để ngân hàng thành công trong kinh doanh.
3.Các hình thức huy động vốn của NHTM
3.1.Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
3.1.1 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân
hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh,tiêu dùng, với nội dung chi trả nh vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn đợc
gọi là tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi này ngời gửi tiền có thể rút ra bất
kỳ lúc nào trong phạm vi số d tài khoản.Với tính chất linh hoạt của số d và ngời
gửi tiền đợc hởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thờng không đợc
ngân hàng trả lãi hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Do tính biến động của loại tiền
gửi này, nên ngân hàng không chủ động sử dụng và phải dự trữ một số tiền để
đảm bảo thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Có 2 loại :
Tài khoản tiền gửi thanh toán: là loại tài khoản tiền gửi mà khách hàng gửi
vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về mua hàng hoá, dịch vụ và các
khoản thanh toán khác trong quá trình hoạt đọng kinh doanh của khách hàng bằng
cách thanh toán không dùng tiền mặt: sec, thẻ thanh toán, UNC
Khách hàng có quyền rút tiền bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ thanh
toán. Một quyền lợi đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là khách hàng có
thể vay tạm thời tiền của ngân hàng khi cần thiết, gọi là thấu chi. Nhờ những đặc
điểm này nên tài khoản tiền gửi thanh toán rất tiện lợi, linh hoạt phù hợp với cơ
chế thị trờng.Với ngân hàng thì đây là một nguồn vốn lớn với chi phí đầu vào khá
thấp, nhng ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào,
nên nguồn vốn này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc lên cân đối và tính chủ
động trong sử dụng vốn bị hạn chế rất nhiều. Một lý do khác gây nên sự mất ổn
định của loại tiền gửi nay là do chi phí của ngân hàng cho nó thấp, dẫn đến viêc
cạnh tranh giữa các NHTM để huy động loại tiền gửi này.

Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền gửi không
kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của ngời ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào,
ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có để thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của ngời gửi tiền là
đảm bảo an toàn vì khách không xác định đợc thời gian nhàn rỗi cho số tiền của
họ và họ không có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng. Theo nghị định 64 của chính phủ thì tài khoản này cũng đợc phép thấu
chi.
3.1.2 Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi đáo
hạn.Ngời gửi tiền loại này không vì mục đích thanh toán mà vì mục đích an toàn
tài sản và hởng lãi suất. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định, vững chắc của
ngân hàng nên ngân hàng nhiều kì hạn khác nhau 3, 6, 7, 9, 12, 13 tháng với
mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng. Nhng lãi suất kỳ hạn của khoản
tiền gửi chỉ đợc nhận khi rút đúng hạn nếu khách hàng rút trớc hạn thì ngời gửi
không đợc hởng lãi hoặc đợc hởng lãi theo lã suất không kỳ hạn tuỳ theo quy định
của ngân hàng.
3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi của các tầng lớp trong xã hội với mục đích tích luỹ và hởng
lãi .Có 2 loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đặc điểm của loại tiết kiệm này là khách
hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch của ngân
hàng.Ngời gửi tiết kiệm lần đầu làm thủ tục đăng ký mẫu chữ ký(hoặc số chứng
minh th) và nhận đợc sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Sau đó việc thực hiện gửi hay rút
đều làm cùng trên quyển sổ đó, không phải làm sổ mới.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng khi gửi có sự thỏa thuận trớc với
ngân hàng về thời gian gửi và rút, lãi suất của loại này cao hơn loại không kỳ hạn.
Mỗi lần gửi tiền khách hàng đợc nhận một quyển sổ nếu khách hàng gửi tiếp thì
sẽ nhận đợc quyển sổ mới.

3.2.Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trờng.Thờng ngân hàng phát hành khi cần một lợng vốn lớn nên lãi
suất thờng cao hơn tiền gửi tiết kiệm thông thờng.
3.2.1 Phát hành trái phiếu.
Là cam kết nghĩa vụ trả nợ ,cả gốc và lãi của ngân hàng phát hành đối với
chủ sở hữu trái phiếu nhằm huy động vốn trung và dài hạn .Việc phát hành trái
phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của cơ quan quản lý trên thị trờng
chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
3.2.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs)
CDs là giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.Ngời sở hu CDs sẽ
đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ khi đến hạn, CDs sau khi phát hành đợc
lu thông.
3.2.3 Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong một năm ).Nó có đặc điểm tơng tự
trái phiếu nhng có thời gian đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì nó đợc sử dụng cho
mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
3.2.4 Phát hành giấy tờ có giá khác
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành
phiếu nợ để thu hút vốn của nớc ngoài .Nó chỉ dùng để huy động vốn bằng đô
la.Ngân hàng sử dụng để thu hút vốn ngắn hạn (ở trung tâm tài chính loại phiếu
nợ này đợc chấp nhận nh đô la). Quyền phát hành ở một số nớc trong đó có Việt
Nam đợc giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt nh : ngân hàng ngoại thơng, ngân
hàng XNK. Các ngân hàng trên đợc phép phát hành phiếu nợ này ở trong nớc và
nớc ngoài.
3.3 Vốn đi vay.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động ,
vì vậy chỉ trong trờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong một khoảng thời
gian ngắn thì ngân hàng mới vay. Khoản thiếu này có thể vay ở NHNN, ở các
ngân hàng thơng mại khác, vay ở thị trờng tiền tệ

3.3.1 Vay của ngân hàng nhà nớc
Theo điều 17- Luật ngân hàng nhà nớc Việt Nam, ở Việt Nam hiện nay có
các loại cho vay của NHNN đối với NHTM nh sau:
-Vay theo hồ sơ tín dụng.
-Vay theo chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn.
-Vay cầm cố.
-Vay thanh toán bù trừ.
Thông qua nhu cầu vốn của ngân hàng thơng mại, NHNN sẽ phát hành thêm
tiền trung ơng theo kế hoạch, bổ sung lợng vốn khả dụng cho ngân hàng một cách
thờng xuyên, kịp thời và là cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các
NHTM khi cần thiết ,vì nếu sự đổ vỡ của NHTM có thể gây ảnh hởng đến sự an
toàn của toàn hệ thống ngân hàng.
3.3.2 Vốn uỷ thác đầu t.

×