Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.86 KB, 27 trang )

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tạI công ty may 10.
2.1 tổng quan về công ty may 10.
2.1.1 Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Công ty May 10.
2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty May 10.
Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất và kinh
doanh hàng may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Ra đời từ ngày đầu của
cuộc kháng chiến, đến nay Công ty đã có trên 50 năm tồn tại và phát triển.
Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các Xởng May quân trang đợc thành lập ở
các chiến khu trong toàn quốc năm 1946. Năm 1952 các Xởng May này hợp nhất thành
Xởng May 10. Năm 1956 Xởng chuyển về Hà Nội.
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nớc khi miền Bắc đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, tháng
2 năm 1961 Xởng May 10 thuộc Bộ Quốc Phòng đổi tên thành Xí Nghiệp May 10
thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ nay là Bộ Công Nghiệp.
Sau năm 1975, Xí Nghiệp May 10 chuyển sang sản xuất và kinh doanh hàng xuất
khẩu sang các nớc XHCN nh Liên Xô (cũ), Đông Âu, . . .
Từ năm 1990 đến năm 1991, hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan dã làm các
mặt hàng xuất khẩu của nớc ta bị mất thị trờng. Trớc tình hình đó, Xí Nghiệp May 10
đã mạnh dạn chuyển sang thị trờng khu vực 2 nh Cộng hoà Liên Bang Đức, Nhật
Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông,. . .
Đến tháng 11 năm 1992 trớc tình hình đòi hỏi bức xúc của thị trờng may mặc trong
nớc và trên Thế Giới, Xí Nghiệp May 10 đã đổi tên thành Công ty May 10.
Thời gian qua, dù dới hình thức hay tên gọi nào, Công ty May 10 vẫn hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ đợc nhà nớc giao. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty
ngày càng hiện đại, thị trờng tiêu thụ ngày càng đợc mở rộng, uy tín của Công ty cũng
ngày càng đợc củng cố trên thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài và Công ty cũng đã
đợc Nhà nớc công nhận là Đơn vị anh hùng.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty May 10.
a. Từ ngày thành lập đến năm 1975.
Nhiệm vụ trong giai đoạn này của đơn vị là sản xuất quân trang cho quân đội. Năm
nào Đơn vị cũng hoàn thành kế hoạch Nhà nớc giao cho, đến tháng 2 năm 1961 khi đã


chuyển sang trực thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ thì nhiệm vụ của Xí Nghiệp vẫn không
thay đổi.
b. Từ sau năm 1975 đến 1990.
Nhiệm vụ trong giai đoạn này của Công ty là chuyên làm hàng xuất khẩu, mặt hàng
chủ yếu là các loại sản phẩm áo Sơ Mi.
Thị trờng chủ yếu của Công ty là Liên Xô và hệ thống các nớc XHCN ở Đông Âu,
Hungari, Bungari, . . .
c. Công ty May 10 từ 1990 đến tháng 11 năm 1992.
1
1
Đặc điểm của giai đoạn này là Liên Xô và hệ thống các nớc XHCN ở Đông Âu tan
dã không có ngời đặt hàng, nguyên vật liệu thiếu trầm trọng nhng Xí Nghiệp vẫn xác
định nhiệm vụ của mình là vẫn tiếp tục gia công hàng xuất khẩu nhng để đáp ứng nhu
cầu khắt khe của khách hàng mới, Xí Nghiệp đã phải đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng
chủng loại áo Sơ mi, Jacket. Bên cạnh đó Xí Nghiệp cũng phải đầu t thay thế 2/3 thiết
bị cũ bằng thiết bị mới, hiện đại hơn.
Thị trờng của Xí Nghiệp trong giai đoạn này chủ yếu là: Cộng hoà liên bang Đức,
Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Hà Lan,. . .
d. Từ khi thành lập Công ty May 10 đến nay.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Công
ty đã đặt nhiệm vụ kinh doanh lên ngang tầm với sản xuất theo kế hoạch của Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam và theo yêu cầu của thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng, vấn đề đa dạng hoá sản phẩm là việc làm cần thiết của mọi
doanh nghiệp. Công ty May 10 đã đa ra nhiều loại sản phẩm: áo Sơ mi Nam, áo Jacket,
Complet, quần áo đồng phục cho trẻ em, quần áo Pijama, quần áo thể thao, váy,. . .Bên
cạnh đó Công ty lựa chọn những sản phẩm mũi nhọn của mình là áo Sơ mi Nam để tạo
uy tín trên thị trờng trong nớc và trên thế giới.
Vừa đẩy mạnh xuất khẩu, Công ty vừa coi trọng thị trờng trong nớc. Công ty đã mở
các của hàng, đại lý, các chi nhánh ở nhiều địa phơng khác nh: Hải Phòng, Quảng
Ninh, Thái Bình, Bắc Thái, Thành phố Hồ Chí Minh, . . .để bán hàng, dạy nghề may,

chuyển giao thiết bị công nghệ nhằm tăng thị phần của Công ty trên thị trờng cả nớc.
Mặc dù mới tham gia vào thị trờng nội địa nhng Công ty May 10 đã bắt đầu chiếm
lĩnh đợc thị trờng may mặc trong cả nớc nhờ chất lợng sản phẩm cao, giá cả phù hợp,
đợc nhiều ngời a thích.
Nh vậy từ ngày thành lập đến nay, Công ty May 10 không ngừng phát huy nhiệm vụ
của mình là sản xuất và kinh doanh mặt hàng may mặc, xứng đáng là một trong những
con chim đầu đàn của ngành may mặc trên cả nớc và toàn thể Cán bộ và công nhân của
Công ty cũng đang phấn đấu để trở thành trung tâm kinh tế, kỹ thuật của toàn ngành.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May 10 là hình thức quản lý trực tiếp:
Tổng Giám Đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phó Tổng Giám Đốc: Điều hành các công việc ở khối sản xuất, thay quyền Tổng
Giám đốc điều hành chung khi Tổng Giám đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trớc
Tổng Giám đốc về công việc đợc giao.
Hai Giám đốc điều hành: Giúp điều hành các công việc ở khối phục vụ và chịu
trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc về công việc đợc giao.
Phòng Kinh Doanh có chức năng điều hành, giám sát, cung cấp nguyên vật liệu,
thiết bị cho sản xuất, nghiên cứu thị trờng và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội
địa.
Phòng Kế Toán có chức năng tham mu giúp việc cho Tổng Giám đốc về tình hình
tài chính của Công ty.
2
2
Các phòng ban khác đều có chức năng riêng biệt nhng có cùng mục đích là đem
lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty.
2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty May 10.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty May 10 là quy trình công nghệ
chế biến phức tạp kiểu liên tục. Trong cùng một quy trình công nghệ sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm lại có

những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng và trình tự gia công cụ thể. Song nhìn chung có
thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty nh sau:
Trớc hết để đa nguyên vật liệu chính vào sản xuất phải qua giác mẫu (tức là nghiên
cứu và chế thử, may mẫu cho khách hàng duyệt rồi tiến hành phác sơ đồ mẫu lên giấy)
sau đó đa vào khâu cắt.
Công đoạn cắt: Công đoạn này do tổ cắt của các Xí nghiệp thành viên thực hiện,
nguyên vật liệu chính từ kho đợc đa về các tổ cắt. Tại đây thực hiện các công việc nh
trải vải, xoa phấn, cắt phá, cắt gọt, viết số và phối kiện để cuối cùng tạo ra bán thành
phẩm cắt.
Công đoạn in, thêu: Sau công đoạn cắt, công đoạn này chỉ đợc thực hiện theo đơn đặt
hàng của khách hàng.
Công đoạn May: Sau khi nhận bán thành phẩm từ các tổ cắt (hoặc in, thêu) các tổ
may tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc công đoạn này sản phẩm gần nh
đã hoàn chỉnh và đợc chuyển sang các tổ là ở công đoạn sau.
Công đoạn là: Nhận đợc sản phẩm từ các tổ may chuyển sang và tiến hành là phẳng.
Sau đó chuyển sang công nghệ tiếp theo.
Công đoạn gấp: Nhận đợc sản phẩm ở các tổ là chuyển sang sau đó tiến hành gấp và
cho vào túi Nilon.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Giác mẫu
Vải

Thành phẩm
Từ những sản phẩm hoàn thành này phòng KCS tiến hành kiểm tra chất lợng và
những sản phẩm đạt chất lợng theo đúng yêu cầu kỹ thuật thì mới đợc nhập kho thành
phẩm, tại kho thành phẩm đạt chất lợng này sẽ đợc đóng thành kiện lớn và xuất bán.
3
3
Tổ in
Tổ cắt Tổ may Tổ là Tổ gấp

Tổ thêu
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty
May 10.
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Công tác tài chính kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung để điều
hành giám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tài chính.
Bộ máy kế toán Công ty gồm 12 ngời đợc tổ chức theo từng phần hành sau:
Kế Toán Trởng: Chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám Đốc về toàn bộ công tác tài
chính kế toán của Công ty nh: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán gọn
nhẹ, phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức lập
đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán theo đúng qui định, kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật t, tiền vốn trong Công ty.
Kế toán tổng hợp: Làm kế toán tài sản cố định, cân đối nguồn vốn cố định, nguồn
vốn đầu t xây dựng cơ bản, vốn sửa chữa lớn. Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân
đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu
cầu cơ quan quản lý nhà nớc, ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh.
Kế toán vật liệu, công cụ lao động: Theo dõi hạch toán các kho nguyên vật liệu,
công cụ lao động. Phản ánh số lợng, chất lợng, giá trị vật phẩm, công cụ có trong
kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. . . tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu,
công cụ lao động vào chi phí sản xuất.
Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Hạch toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ vào lơng, các khoản thu nhập
khác và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí sản xuất,
xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành, phân bổ chi phí và
tính giá thành sản phẩm chính, phụ. Hớng dẫn các xí nghiệp thành viên lập báo
cáo kế toán theo qui định.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu:
4

4
Kế toán trởng
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
và tài
sản cố
định
Kế toán
vốn
bằng
tiền, tiền
vay
Kế toán
tiêu thụ SP
nội địa,
XK và
thanh toán
công nợ
Kế toán
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành SP
Kế toán
tiền lơng

BHXH
Kế toán

nguyên
vật liệu
và công
cụ, dụng
cụ
- Kế toán tiêu thụ hàng trong nớc: Theo dõi và hạch toán kho thành phẩm nội địa,
các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý. Xác định kết quả lỗ, lãi của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm nội địa và các mặt hàng khác của Công ty.
- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán
kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu lỗ, lãi của phần tiêu thụ ngoài nớc.
Theo dõi các khoản công nợ và nộp ngân sách nhà nớc.
Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền,
phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các quĩ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.
Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, bảo quản và lu trữ theo qui định.
Thủ quĩ: Có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tiền mặt, thu chi tiền.
2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của nhân
viên kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ.
Hệ thống tài khoản, sổ sách đợc thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Gồm
các loại sổ:
- Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ quĩ.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thanh toán. . .
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ:
Ghi chú: Phản ánh hàng ngày
Thực hiện cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ ghi vào các nhật ký chứng
từ, bảng kê hoặc sổ chi tiết, sổ quĩ.

5
5
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ qũi
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Nhật ký chứng từBảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo biểu kế toán
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết để ghi vào Nhật ký
chứng từ (đối với các Nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào bảng kê).
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ và lấy số liệu đó ghi trực
tiếp vào sổ Cái.
Căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để
đối chiếu với sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật
ký- Chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May
10.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục đích
phấn đấu của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để thực hiện mục tiêu này doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Giữ vị trí không kém phần quan trọng
trong hệ thống các biện pháp đó ta phải kể đến biện pháp quản lý của công cụ kế toán
mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đây là khâu
trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu đợc đặt
ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định hợp lý

đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện thực tại của doanh nghiệp và
thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra.
2.2.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền. Xác định đúng đắn đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định đúng nơi gây ra chi phí và nơi chịu chi phí
làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu phân tích, kiểm tra quá
trình chi phí và tính giá thành, ở Công ty May 10, việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đợc quan tâm và coi trọng đúng mức.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty là qui trình công nghệ chế biến
liên tục kiểu phức tạp, liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Kết quả
6
6
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5. . .Các bảng phân bổ số 1,2,3
Bảng kê số 5
(TK 641, 642)
Bảng kê số 4
(TK 621,622,627)
Bảng kê số 6
(TK 142,335)
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái
sản xuất của từng giai đoạn công nghệ là bán thành phẩm, nó không đợc bán ra ngoài,
không đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, chỉ có sản phẩm hoàn thành
ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới đợc xác định là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm
do Công ty sản xuất có khối lợng lớn và đợc phân thành một số loại nhất định. Xuất
phát từ những đặc điểm đó, Công ty xác định đối tợng tính giá thành là từng loại sản
phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.

Từ điều kiện cụ thể của Công ty, đồng thời phù hợp với qui trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá
thành. . . Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc xác định là từng loại sản phẩm, song
có những khoản chi phí không thể phân bổ ngay cho từng loại sản phẩm mà đợc tổng
hợp chung. Đến khi tính giá thành, kế toán giá thành mới tiến hành tính toán phân bổ
cho từng loại sản phẩm.
Sau khi xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, để có thể đi sâu nghiên cứu
cách thức hạch toán chi phí sản xuất, cũng nh công tác tính giá thành ở Công ty chúng
ta cần tìm hiểu cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
Công ty May 10 là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp may. Các khoản mục chi phí
Công ty sử dụng đợc quy định thống nhất trong ngành và phù hợp nhất với tình hình
thực tế của Công ty. Cụ thể hiện nay Công ty đang sử dụng các khoản mục chi phí sau
đây:
a. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về
các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, cụ thể là:
Chi phí nguyên vật liệu chính (NVL chính): NVL chính bao gồm những thứ
nguyên liệu, vật liệu, nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình
sản xuất, nó trở thành thực thể chính của sản phẩm. Trong thực tế, nguyên vật liệu
chính sử dụng vào sản xuất tại Công ty bao gồm vải các loại, đặc điểm của NVL
chính ở Công ty là rất phong phú về chủng loại, bao gồm nhiều thứ, nhiều loại có
tính năng, tác dụng khác nhau. Đặc biêt, giá trị của bản thân NVL chính là của
khách hàng, vì hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là gia công do
đó Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí này phần chi phí vận chuyển,
bốc dỡ NVL mà Công ty thực tế chi ra.
Chi phí nguyên vật liệu phụ (NVL phụ): Vật liệu phụ là những loại NVL có tác
dụng phụ trong quá trình sản xuất, bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia
vào sản xuất nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài

của sản phẩm, góp phần làm tăng thêm chất lợng sản phẩm hoặc đảm bảo cho
hoạt động sản xuất tiến hành đợc thuận lợi. . .Cũng nh NVL chính, NVL phụ của
Công ty bao gồm nhiều loại nh: kim may, chỉ, nhãn mác, cúc . . .trong đó phần
lớn NVL phụ là do khách hàng đem đến, chỉ có một bộ phận nhỏ là do Công ty
thu mua hộ khách hàng. Chính vì thế Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này
giá trị của những NVL phụ do Công ty bỏ tiền ra mua, Còn đối với NVL phụ do
khách hàng đem đến Công ty chỉ theo dõi chỉ tiêu số lợng.
b. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
7
7
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng chính, tiền l-
ơng phụ và các khoản phụ cấp làm ngoài giờ, làm đêm, khoản tiền BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn trả thay cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
c. Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong
phạm vi các xí nghiệp, các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty May 10 bao gồm những nội dung chi
phí sau:
- Chi phí nhân viên phân xởng
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các khoản chi phí khác bằng tiền
2.2.3 Phơng pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất.
Chi phí cơ bản là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, chi phí cơ bản ở Công ty May 10 bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

ở Công ty May 10, chi phí cơ bản chủ yếu đợc tập hợp trực tiếp vào các đối tợng tập
hợp chi phí đã xác định, nghĩa là có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và
phân bổ trực tiếp những chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên quan. Bên cạnh đó
đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán hoặc liên quan
đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng
hạch toán hạch toán chi phí đợc, Công ty đã sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp theo
các tiêu thức phân bổ thích hợp. Cụ thể việc tập hợp và phân bổ các khoản chi phí cơ
bản đợc thực hiện nh sau:
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty May 10 có hai loại hình sản xuất là sản xuất gia công theo đơn đặt hàng
và sản xuất những mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng, do đó đối với chi
phí về nguyên vật liệu ở Công ty gồm hai loại.
Chi phí nguyên vật liệu do khách hàng đem đến:
Loại hình sản xuất chủ yếu của Công ty là sản xuất gia công theo đơn đặt hàng.
Phần lớn NVL đều do khách hàng đem đến, Công ty có trách nhiệm tổ chức sản xuất,
gia công sản phẩm và giao nộp lại thành phẩm cho khách hàng. Do vậy, giá trị của bản
thân NVL là của khách hàng, Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này chi phí vận
chuyển, bốc dỡ NVL mà Công ty đã chi ra. Chính đặc điểm này đã chi phối trực tiếp
đến công tác hạch toán của Công ty: Hàng tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho NVL,
kế toán NVL tiến hành phân loại và tổng hợp theo từng loại NVL và ghi vào tờ kê chi
tiết nhập NVL theo chỉ tiêu số lợng, kế toán không tổ chức hạch toán trên tài khoản.
Khi xuất dùng NVL cho sản xuất theo đơn đặt hàng, trên các phiếu xuất kho NVL có
ghi rõ số lợng, chủng loại NVL xuất dùng và địa điểm phát sinh chi phí. Căn cứ vào các
8
8
phiếu xuất kho NVL, sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại, tổng
hợp và phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho từng loại NVL theo từng địa điểm phát
sinh chi phí.
Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL đợc thực hiện
ngoài sổ kế toán. Công thức xác định cụ thể nh sau:

=
Ví dụ: theo số liệu tháng 2 năm 1999
- Tổng số chi phí cần phân bổ trong tháng cho NVL chính là: 54.822.750 đ
- Tổng khối lợng NVL chính xuất dùng trong tháng là: 365.485 m vải các loại
Vậy hệ số phân bổ cho NVL chính trong tháng là:
H = = 150.
Trong đó:
-Khối lợng vải Kaneta xuất dùng cho Xí nghiệp I là 70.289,36 m, do đó chi phí vận
chuyển bốc dỡ NVL chính cho vải Kaneta ở Xí nghiệp I trong tháng 2 là:
70 70.289,36 m x 150 = 10.543.404 đ
Tơng tự, chi phí vận chuyển, bốc xếp NVL phụ cũng đợc phân bổ nh NVL chính. Đối
với NVL phụ không có chi phí vận chuyển, bốc xếp do đó không có giá trị cho nên kế
toán chỉ theo dõi về mặt số lợng.
Chi phí NVL do Công ty trực tiếp mua về:
Đối với chi phí NVL do Công ty trực tiếp mua về để sản xuất những mặt hàng phục
vụ tiêu dùng trên thị trờng thì đợc theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị theo từng loại
NVL riêng biệt căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ nhập, xuất NVL đồng thời giá trị của
chúng đợc hạch toán vào chi phí NVL.
Khi có kế hoạch sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu cho từng xí
nghiệp thành viên. Phiếu xuất kho đợc lập thành ba liên.
- Liên 1: Lu tại nơi lập.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu
để ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền.
- Liên 3: Ngời nhận vật t giữ để ghi vào sổ theo dõi tình hình cung ứng vật t cho
sản xuất của Xí nghiệp mình.
Tại phòng kế toán của Công ty, sau khi nhận đợc phiếu xuất kho nguyên vật liệu do
thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật liệu ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền theo sự
phân bổ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ở trên. Vì ở Công ty mỗi loại nguyên vật
liệu (mỗi loại vải) chỉ sản xuất một loại sản phẩm do đó kế toán tiến hành tập hợp chi
phí nguyên vật liệu theo từng loại sản phẩm, từng xí nghiệp thành viên và phản ánh vào:

Bảng kê chi tiết xuất NVL chính theo Xí nghiệp và sản phẩm (Biểu số 1) và Bảng
kê chi tiết xuất NVL phụ theo Xí nghiệp và sản phẩm (Biểu số 2).
9
9
Tổng chi phí cần phân bổ trong tháng
Hệ số phân
bổ
Tổng số NVL chính (phụ) xuất dùng trong tháng
54.822.750
365.485
Trên cơ sở đó cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tổng hợp chi phí NVL dùng vào sản
xuất kinh doanh và chi phí này đợc phân bổ cho từng Xí nghiệp thành viên theo từng
loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Số liệu kế toán tập hợp và phân bổ đợc đợc phản
ánh vào bảng phân bổ số 2. Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ(Biểu số 3). Số
liệu trong bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ này đợc kế toán đối
chiếu với sổ ghi chép của từng Xí nghiệp thành viên vào cuối mỗi tháng.
Từ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tổng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của từng Xí nghiệp thành viên đợc kế toán phản ánh vào "Bảng kê số 4"
(Biểu số 17) và tổng chi phí NVL toàn Công ty đợc phản ánh vào phần I của Nhật ký
chứng từ số 7 (Biểu số 18). Phần I của Nhật ký chứng từ số 7 là cơ sở để kế toán ghi
vào Sổ cái tài khoản 621 (Biểu số 4).
Biểu số 4
Số d đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 . . .
NKCT số 7 (TK 152) 2.763.562.020
Cộng sổ phát sinh Nợ 2.763.562.020
Tổng số phát sinh Có 2.763.562.020
Số d
cuối tháng

Nợ 0
Có 0
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay các doanh nghiệp quốc doanh đã thay việc tuyển dụng vào biên chế sang
chế độ hợp đồng lao động không thời hạn, dài hạn, ngắn hạn. Nhà nớc chỉ ban hành
thang mức lơng cơ bản, quỹ lơng của đơn vị nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh của từng đơn vị. Nhà nớc không khống chế mức lơng tối đa mà chỉ khống
chế mức lơng tối thiểu và nhà nớc chỉ can thiệp khi các doanh nghiệp không đảm bảo
mức lơng tối thiểu của ngời lao động.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lơng cho công nhân sản xuất theo sản
phẩm nhằm nâng cao ý thức làm việc của công nhân, đẩy mạnh sản xuất.
Lơng sản phẩm = Số sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lơng sản
phẩm
Đơn giá lơng sản phẩm đợc phòng kỹ thuật tính toán, qui định cho từng loại sản
phẩm dựa trên mức tiêu hao về thời gian gia công và mức độ kỹ thuật của từng loại sản
phẩm, trong đó chia ra đơn giá lơng cho từng khâu công việc. Tuỳ thuộc vào nhu cầu
10
10
Sổ cáI
tàI khoản 621

×