Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.66 KB, 26 trang )

Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng tác động đến kế toán
trong doanh nghiệp công nghiệp
Trong những năm gần đây, dới sự chỉ đạo của Đảng, đất nớc ta đã và đang
tiến hành công cuộc cải cách nền kinh tế theo định hớng XHCN và đã thu đợc một
số thành tựu quan trọng bớc đầu. Đời sống xã hội từng bớc đợc cải thiện, nhu cầu
của con ngời và xã hội ngày càng cao và đa dạng. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó của
xã hội, sản xuất kinh doanh phải không ngừng mở rộng với sự phát triển của các
thành phần kinh tế , các phơng thức hoạt động khác nhau.
Nh chúng ta đã biết, nền kinh tế nớc ta đã và đang phát triển theo cơ chế thị
trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc.
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí , hành động của ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán hàng và ngời mua hàng thông qua thị trờng và
giá cả. Trong cơ chế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh đợc tự do tác động
lẫn nhau trên thị trờng. Đơn vị này có thể mua sản phẩm, dịch vụ từ đơn vị khác.
Trong một thị trờng các giao dịch có thể tiến hành trao đổi thông qua hiện vật
hoặc bằng tiền. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải giải quyết đ-
ợc ba vấn đề kinh tế cơ bản:
Sản xuất cái gì ?
Sản xuất nh thế nào ?
Sản xuất cho ai ?
Đây chính là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trờng, động lực và quy luật
chi phối sự vận động của thị trờng.
Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trờng nhng
phổ biến nhất vẫn là quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh.
Những quy luật kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách quan và chỉ phát huy tác
dụng khi có sự tác động của con ngời.
Ưu điểm nổi bật của nền kinh tế thị trờng là có tính năng động, khả năng
thích nghi nhanh chóng, nó tạo điều kiện vật chất để thoả mãn ngày càng tốt hơn


nhu cầu vật chất văn hoá và sự phát triển toàn diện, mặt khác nó kích thích áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội
hoá sản xuất.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng cũng có những hạn chế mà bản thân nó
không tự giải quyết đợc, đó là: khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu
nghèo, ô nhiễm môi trờng........
Nhận thức đúng đắn kinh tế thị trờng và sự vận động khách quan của các
quy luật kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng sẽ giúp cho các doanh nghiệp
tổ chức tốt công tác hạch toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí, giá thành nói
riêng.
* Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động và động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện
không ngừng mở rộng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi cho ngời lao động. Hạch toán
kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp hành các kế hoạch sản
xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán sẽ cung cấp số liệu một
cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp cho lãnh
đạo doanh nghiệp có biện pháp cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề trọng tâm
của công tác hạch toán trong doanh nghiệp sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất
giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí
vật liệu, nhân công.. v.. v.. là bao nhiêu so với kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp có
thể xác định mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đa ra những biện pháp
quản lý thích hợp.
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở

doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1.1. Chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh có thể đợc
khái quát theo sơ đồ sau:
Các yếu tố đầu
vào của hoạt
động sản xuất
Quá trình biến
đổi bên trong các
yếu tố đầu vào
Các sản phẩm,
lao vụ cuối cùng
+ Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là các yếu tố mà doanh nghiệp
phải chuẩn bị và dữ trữ từ trớc nh: nguyên vật liệu, tài sản...... Nếu không có các
yếu tố này thì không thể tiến hành sản xuất đợc. Đây là những yếu tố đầu tiên
quyết định đến quá trình sản xuất.
+ Quá trình biến đổi bên trong các yếu tố đầu vào: Là quá trình biến đổi
một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất thành sản phẩm hay lao vụ.
Quá trình này đợc thực hiện thông qua các công cụ lao động.
+ Các sản phẩm, lao vụ cuối cùng đợc tạo ra là kết quả của sự kết hợp của
hai quá trình đầu.
Nh vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ
bản, đó là:
T liệu lao động nh: nhà xởng, thiết bị và tài sản cố định khác.....
Đối tợng lao động nh: nguyên vât liệu, nhiên liệu......
Lao động con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Đó là các chi phí về

khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí tiền lơng,
tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ..
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi
chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó:
- Chi phí tiền lơng là biều hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc
biều hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Mặt khác, hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh
vực khác nhau nh:
+ Hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm .. v.. v
+ Hoạt động thu mua, dữ trữ hàng hoá........
+ Hoạt động bán hàng: luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ........
+ Và các hoạt động khác.
Dù là hoạt động nào thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định. Nhng chỉ những chi phí bỏ ra trong khâu sản xuất mới đợc gọi là chi
phí sản xuất.
Nh vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình sản xuất, trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp sản xuất, độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng
xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Từ đó cho phép khẳng định rằng: Trong điều kiện giá cả thị trờng thờng
xuyên biến động thì việc xác định đúng chi phí sản xuất là tiền đề để hạch toán
kinh doanh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện bảo toàn vốn theo yêu
cầu quản lý tài chính. Mặt khác để phục tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất
kế toán cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ thống

hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí, theo từng khoản mục chi phí và từng yếu tố chi phí sản
xuất qui định cho từng ngành.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều khoản chi có nội
dung, công dụng và mục đích sử dụng không giống nhau. Để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán chi phí đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán, thúc đẩy doanh
nghiệp tăng cờng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm việc phân loại chi phí
sản xuất là một yêu cầu tất yếu, phải tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà chúng ta
có thể phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
Việc xác định tiêu thức phân loại phù hợp, khoa học và hợp lý có ý nghĩa
quan trọng đối với việc hạch toán, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn
doanh nghiệp cũng nh các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại chi phí, thông thờng các doanh nghiệp thờng phân
loại chi phí sản xuất theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sắp xếp các chi phí
có chung tính chất vào một yếu tố, không phân biệt trong lĩnh vực nào, ở đâu.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại nghuyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế........ phục vụ cho sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích theo
lơng theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định đã sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền đã chi để phục vụ hoạt động sản
xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí khác dùng cho sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí, là

cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao
động.......
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng:
Theo cách phân loại này: căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí chia
ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí có cùng mục đích và
công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung nh thế nào.
Nh vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì bao gồm các loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ..... sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào
khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu
cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí về tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ.....) của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất, bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp theo l-
ơng.. của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê ..... tại phân xởng.
+ Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xởng sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm số khấu hao tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân
xởng sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định

mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức
chi phí cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn có thể đợc phân loại
theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Chi phí khả biến (biến phí).
Chi phí cố định (định phí).
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí trực tiếp.
Chi phí gián tiếp.
Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Do
vậy, tuỳ theo yêu cầu quản lý và để phục vụ cho việc tính giá thành một cách đơn
giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi phí
sản xuất theo tiêu thức nào cho phù hợp với doanh nghiệp.
2.2.Giá thành, phân loại giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành
2.2.1.Giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn đặt ra làm
mục tiêu hàng đầu, đó là lợi nhuận. Để tăng cờng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Đây là con đờng cơ bản giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận một cách chắc chắn
và có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng vậy, mục tiêu của nhà sản xuất là
làm sao hạ thấp đợc giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Hạ đợc giá thành sản phẩm sản xuất là cơ sở hạ giá bán sản phẩm và tăng sản lợng
tiêu thụ để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đẩy nhanh vòng quay vốn
và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao tích luỹ cho doanh
nghiệp để có thể tái sản xuất và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Nh vậy, giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của

các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất
định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ thấp chi phí và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Vì vậy, sản phẩm sản xuất ra cần phải
tính giá thành. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với mức độ cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp thì đòi hỏi sự cần thiết là các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành để từ
đó tăng nguồn lợi cho doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị
trờng trong và ngoài nớc.
2.2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán, giá thành của doanh nghiệp sản
xuất đợc chia thành các loại tơng ứng.
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản
phẩm đợc chia thành ba loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là cơ sở để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kì cũng nh sản lợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản

ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các yếu tố
lao động trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng): là các chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay
lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán
và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là toàn bộ hao phí của các yếu tố
sản xuất nhằm chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm: Giá thành sản xuất thực tế,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ là căn
cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế.
2.3.Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm. Chi phí sản xuất là cơ
sở hình thành nên giá thành sản phẩm, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất. Tính đúng, tính đủ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề hạch toán kinh doanh, xác định kết
quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cũng có sự khác nhau trên các phơng diện:
Về mặt thời gian: Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ
nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với thời hạn hoàn thành sản phẩm.
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Z = D
đk
+ C - D

ck
3.Nội dung cơ bản của phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vậy, đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm
soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng..
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất,..
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn
cứ vào:

×