Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.6 KB, 28 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y.
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ
Y.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trước khi tiến hành cổ phần hoá,công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh
thuốc thú y là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn có qui mô vừa kinh doanh tương đối hiệu quả. Trụ sở chính tại số 88
đường Trường Chinh-quận Đống Đa-Hà Nội.
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 358 ngày 1/10/1988 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn với chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh các loại bao bì dùng trong ngành thú y và các loại dụng cụ phục vụ cho
ngành .Lúc đầu xí nghiệp chỉ bao gồm một nhóm hơn 50 cán bộ công nhân viên,
tách ra từ một doanh nghiệp nhà nước khác có cùng ngành nghề với số vốn kinh
doanh không đáng kể. Mặt hàng sản xuất của công ty hạn hẹp lại bị đặt ngay cạnh
“công ty mẹ” nên có nhiều bất lợi khi tham gia vào sản xuất kinh doanh với tư cách
là một chủ thể độc lập.
Ngày 31/7/1991 theo quyết định số 229 NN/TCCB/QĐ của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y dược đổi tên
thành xí nghiệp Dược và vật tư thú y với chức năng sản xuất và kinh doanh các
loại thuốc thú y hoá dược, vật tư bao bì phục vụ cho các ngành thú y theo đúng các
chế độ chính sách của nhà nước .Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngành nghề ban đầu là sản xuất các bao bì,
dụng cụ trong lĩnh vực thú y với yêu cầu về kĩ thuật tương đối thô sơ. Với cách
chọn lựa ngành nghề kinh doanh như vậy, công ty chưa cần phải đầu tư lớn, số cán
bộ chưa cần phải có chuyên môn cao mới làm được. Thậm chí, với công việc chủ
yếu sử dụng lao động phổ thông, công ty đã tổ chức gia công thuê ngoài.
Từ năm 1990, với kinh nghiệm và số vốn tích luỹ được, xí nghiệp đã
bước đầu tổ chức việc mua bán thuốc thú y. Sau đó vài năm, xí nghiệp bắt đầu tiến
hành sản xuất thuốc thú y ở mức độ đơn giản như: san lẻ thuốc từ lô lớn. Hiện nay


hoạt động chủ yếu củacông ty là sản xuất thuốc thú y. Đặc điểm này xuất phát từ
điều kiện kinh doanh trong ngành thú y là khoảng 5-7 năm trở lại đây thì tỷ suất lợi
nhuận của việc mua bán ngày càng giảm trong khi tỷ suất lợi nhuận của sản xuất
vẫn ở mức tương đối cao.
Trong 10 năm qua, xí nghiệp đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có
nhiều biến đổi, xí nghiệp đã không ngừng đi lên và tự khẳng định vị trí của mình
trên thị trường thuốc thú y. Từ những căn cứ này và để đáp ứng với nhu cầu phát
triển trong giai đoạn mới, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quyết định
chọn xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước.
Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương án
chuyển đổi doanh nghiệp thànhcông ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Ngày 18/3/1999 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có quyết định số
53/1999/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển xí nghiệp thànhcông ty cổ phần với tên
gọi đầy đủ là:công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.Tên giao dịch quốc tế:
Phacmaceutucal and Veterinary Material Company. Tên viết tắt: HANVET.
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam
kể từ ngày được cấp đăng kí kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu
và tài khoản riêng, được hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và luật doanh
nghiệp.
Với các ngành nghề sau:
-Công nghiệp thuốc thú y
-Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
-Công nghiệp bán buôn và bán lẻ
Với số vốn điều lệ ban đầu là:4.000.000.000 VNĐ, trong đó phần vốn của
nhà nước là 800.000.000 VNĐ, phần vốn góp của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp:
3.200.000.000 VNĐ.
Như vậy, sau 10 năm hoạt động liên tục và có lãi, lịch sử củacông ty đã
bước sang trang mới. Sự tăng trưởng củacông ty 10 năm qua được thể hiện qua

bảng sau:

Đơn vị tính:1000 đồng
Năm Tổng doanh
thu
Nộp NSNN Lãi TNBQ của
NLĐ(/người/tháng)
1989 1.355.900 34.500 49.000 120
1990 1.967.200 47.200 11.400 140
1991 2.897.400 54.200 23.200 170
1992 4.783.400 94.200 28.800 245
1993 6.490.000 140.600 58.300 390
1994 11.541.100 195.400 278.300 420
1995 17.023.200 226.400 182.400 450
1996 20.440.600 331.900 380.000 500
1997 26.000.000 465.000 500.000 600
1998 27.000.000 500.000 500.000 700
1999 30.500.000 602.000 580.000 720
2000 32.000.000 645.000 750.000 850
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty có diện tích mặt bằng 1400 m2
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức 3 phân xưởng sản xuất, mỗi
phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng
như sau:
-Phân xưởng 1: Là phân xưởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xưởng
chuyên sản xuất ra các loại thuốc gói, thuốc lọ bột trên cơ sở nguyên vật liệu chính.
-Phân xưởng 2: Là phân xưởng thuốc nước. Đây là phân xưởng chuyên sản
xuất ra các loại thuốc dạng nước đóng trong các lọ, ống trên cơ sở các nguyên vật
liệu chính đã được phối chế.

-Phân xưởng 3: Là phân xưởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục vụ
cho phân xưởng 1 và phân xưởng 2.
Quản lí các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm phụ
trách chung, dưới đó là các tổ trưởng .
Thời gian gần đây do nhu cầu đòi hỏi cao của thị trườngcông ty luôn hưóng
nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách đổi mới máy móc thiết bị. Do hạn chế về
vốn đầu tư nêncông ty tiến hành đổi mới từng phần, từ đó hiệu quả sản xuất
tănglên rõ rệt.
Thành phẩm củacông ty trên 90% là thuốc thú y các loại bao gồm cả các
loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ... ngoài ra còn có các loại thuốc tăng
trọng .
Về mẫu mã: Đặc điểm thành phẩm củacông ty là đa dạng về mẫu khác lại
được bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE như Anti CRD, Bcomplex 100g...
-Về số lượng: Sản phẩm củacông ty được sản xuất nhiều hay ít được căn cứ
vào nhu cầu của thi trường ở từng thời kì. Đối với thuốc thú y, nhu cầu của thị
trường chỉ vào mùa hè và những tháng có dịch bệnh phát triển, mùa lũ lụt , còn
những tháng giáp vụ do người chăn nuôi bận làm việc ngoài đồng, việc tiêu thụ
chậm lại nêncông ty chỉ tập trung hàng dự trữ để bán khi thị trường cần.Với
phương châm sản xuất cho ai, sản xuất loại nào, sản xuất như thế nào, công ty luôn
coi trọng công tác nghiên cứu thị trường nhằm tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm.
Hiện nay những sản phẩm màcông ty đang sản xuất hàng loạt là:
- Kháng sinh các loại:trên 5 triệu lọ/năm
- Vitamin các loại :5 triệu ống /năm
- Tăng trọng các loại: 800.000gói/năm
*) Về chất lượng:Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao , yêu cầu về chất
lượng sản phẩm luôn được tăng lên.Vì vậy, sản phẩm khi kiêm tra ở bộ phận KCS
đạt chất lượng loại A mới được nhập kho .
Những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn được công nhận là sản
phẩm có chất lượng cao. Do những hạn chế về điều kiện kỹ thuật, về quản lý và tổ
chức sản xuất nên thúc của công ty chưa hẳn đã cạnh tranh được với tất cả các loại

thuốc ngoại nhập đang tràn vào thị trường nước ta hiện nay. Vì vậy, công ty cần
phải tổ chức quản lý thành phẩn một cách chặt chẽ .
*)Quy trình sản xuất của công ty.
Do tính chất nguyên liệu đã nhập về là thuốc dưới dạng sơ chế, về đếncông
ty kết hợp các thành phần thuốc với nhau tạo ra thuốc đặc trị cho nên về công nghệ
sản xuất công ty chỉ có một số khâu tự động còn lại các khâu là lao động thủ công.
Sản xuất thuốc của công ty chỉ tồn tại dưới dạng thuốc nước và thuốc bột. Nguyên
tắc trong chế phẩm thuốc củacông ty luôn được tuân thủ 3 điều sau:
-Thuốc bột không có tính chất tương kị.
-Thuốc có tính chất dung nạp.
-Tăng cường hiệp đồng tác dụng.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất củacông ty như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột:
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước:

* Đặc điểm tổ chức quản lí
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng thuốc thú y phục vụ ngành
chăn nuôi phát triển nên bộ máy quản lí củacông ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm
bảo cho sản xuất và kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức bộ máy quản lí củacông ty được thực hiện theo phương pháp ra
quyết định từ trên xuống, tổ chức quản lí theo một cấp chức năng cao nhất là ban
Giám đốc gồm những một giám đốc và một phó giám đốc, các phòng ban có trách
nhiệm tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định quản
lí.
Các phòng ban gồm có:
-Phòng kinh doanh tổng hợp: Là khâu cuối cùng của khâu sản xuất, là nơi
tiếp nhận, phân phối sản phẩm của doanh nghiệp tới các đại lí và các kênh tiêu thụ.
-Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, hạch toán
sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với nhà nước, đồng thời cung cấp tài liệu,
thông tin kinh tế cần thiết.

Ngoài các phòng ban, phân xưởng trên,công ty còn có một mạng lưới phân
phối sản phẩm, cửa hàng và các đại lí trực thuộc: tại các tỉnh phía Nam,công ty có
Đóng gói , lọ
Phối chếNguyên vật liệu
Nhập kho Kiểm tra (KCS)
Nguyên vật liệu Pha chế
Tiệt trùng Đóng ống, lọ
Dán nhãn, in
Kiểm tra
Nhập kho
một chi nhánh bán hàng tại số 28 Mạc Đĩnh Chi, ở phía Bắc công ty có một chi
nhánh đặt tại thị trấn Đông Anh.
2.1.3 Bộ máy kế toán của công ty cổ phần dược và vật tư thú y.
*Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán.
Do công ty có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa
điểm, mặt khác xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lí nên công ty tổ
chức mô hình kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công ty tổ chức
một phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh, giám sát chặt chẽ
tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, tổ chức thu thập, xử lí và cung
cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lí. Qua đó kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm
đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính
củacông ty.
Phòng kế toán gồm 6 người với các nhiệm vụ khác nhau được phân công
cụ thể như sau:
-Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán củacông ty, đảm bảo
tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn
chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, lo việc kí kết hợp
đồng, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về thông tin kế toán
cung cấp. Kế toán trưởng tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu theo chế độ, vận dụng

sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lí, chặt chẽ phù
hợp với điều kiệncông ty. Kế toán trưởng đảm nhận công tác kế toán tổng hợp.
-Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách
chính xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư, tài sản
cố định, từ đó hạch toán vào sổ chi tiết, tổng hợp một cách phù hợp. Tính toán và
phân bổ kế hoạch tài sản cố định một cách chính xác.
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành
đối chiếu với kế hoạch tổng dự toán chi phí sản xuất, để xuất biện pháp hạ thấp chi
phí giá thành. Căn cứ vào bảng lương củacông ty để tính lương cho công nhân
viên, theo dõi việc trích và sử dụng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
-Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và theo dõi công nợ: Theo dõi, hạch toán tình
hình biến động(nhập, xuất) của thành phẩm, tình hình thanh toán với khách hàng.
-Kế toán nguồn vốn và thanh toán với ngân hàng: Theo dõi, phản ánh chính
xác sự biến động của từng nguồn vốn, thực hiện việc giao dịch với ngân hàng,
cùng với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các chứng từ thanh toán
gửi ra ngân hàng kịp thời, đôn đốc việc thanh toán với ngân hàng.
-Thủ quĩ: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thu, chi tiền mặt, lập các báo cáo
thu, chi hàng tháng. Chịu trách nhiệm quản lí và nhập xuất quĩ tiền mặt.
Do khối lượng công việc kế toán lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều nên để góp phần đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán
Vật tư

TSCĐ
Kế toán giá th nh v tià à ền lương
Kế toán nguồn vốn v thanh toán và ới

NH
Kế toán th nh phà ẩm, tiêu thụ v theo dõi công nà ợ
Thủ quỹ


* Hệ thống tài khoản kế toán củacông ty
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định 1141 TC-QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính
* Hình thức kế toán
Công ty sử dụng hệ thống kế toán nhật kí chứng từ
Hệ thống sổ
-Sổ kế toán tổng hợp: các bảng kê, các nhật ký chứng từ, sổ cái tài khoản.
-Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết thành phẩm...
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Nội dung công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp
- Kế t oán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Kế toán vật tư hàng hoá
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối kết quả
- Kế toán các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
- Lập hệ thống báo cáo tài chính
* Mối quan hệ
-Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng có quan hệ với các bộ phận kế toán khác trongcông ty theo
chức năng và nhiệm vụ của mình: Tổ chức bộ máy kế toán, chỉ đạo và phân công
từng công việccho các bộ phận. Cuối tháng, các bộ phận kế toán trong công ty
cung cấp các số liệu đã xử lý qua hệ thống máy tính của công ty để kế toán trưởng

kiểm tra và căn cứ số liệu lập báo cáo tài chính.
Kế toán vật tư, TSCĐ ở công ty theo dõi vật tư dùng cho sản xuất, ghi chép
sổ khấu hao TSCĐ giúp kế toán giá thành và tiền lương tập hợp chi phí, tính gía
thành sản phẩm sản xuất. Việc kế toán vật tư và TSCĐ tập hợp chính xác, đầy đủ
số liệu sẽ tạo cơ sở cho việc tính giá thành chính xác, đạt yêu cầu quản lý của đơn
vị.
Việc thanh toán với ngân hàng có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với phần
hành công việc của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và theo dõi công nợ
Cuối cùng, mọi hoạt động của kế toán các bộ phận khác đều có liên quan
đến thu, chi, nhập, xuất tiền của thủ quĩ.
- Mối quan hệ của kế toán với các phòng ban chức năng
Phòng kinh doanh là nơi tập hợp, lưu giữ các thông tin về thị trường(cung,
cầu về các mặt hàng thuốccông ty đang sản xuất trên thị trường, các sản phẩm của
ngành mà công ty chưa có điều kiện sản xuất). Kế toán lại lưu giữ các thông tin về
tình hình sản xuất, tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận củacông ty. Sự phối hợp, quan hệ
giữa hai phòng này là cần thiết bởi từ đó mới thực hiện được việc lập kế hoạch sản
xuất và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, dự toán
chi phí...
- Mối quan hệ giữa kế toán với các đối tượng khác
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y có quan hệ với một ngân hàng duy
nhất là ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội.
Khách hàng của công ty là các đại lí, chi nhánh tiêu thụ thuốc thú y tại hầu
hết các tỉnh phía Bắc. Các đơn vị này có quan hệ bạn hàng với công ty từ lâu do uy
tín và chất lượng sản phẩm của công ty.

Thống Kê các khách hàng chính của công ty tại các tỉnh
ST
T
Địa phương Khoảng
cáchcông ty tới

địa phương
Dân số
(nghìn người)
TNBQ(1000đ
/người/tháng)
Số xã có
đường ô tô(%)
1 Đông Anh 16 2423.5 100 995
2 Hà Tây 40 2634.8 95.5 99.7
3 Vĩnh Phú 60 2248.7 89.3 98.5
4 Thái Bình 110 2341.3 92.4 93.2
5 Nam Hà 60 2831.2 93.5 98.6
6 Ninh Bình 120 2947.4 85.2 80.5
7 Hải Hưng 50 2708.6 109 99.3
8 Hải Phòng 100 2427.8 110.7 94.5
9 Thanh Hoá 170 3381.7 86.2 95.9
10 Nghệ An 300 2743.4 86.9 94
11 Hà Tĩnh 320 2845.8 84.4 81.4
12 Bắc Thái 90 1168 96.7 90.2
13 Quảng Bình 800 762.3 93.4 81.3
14 Đà Nẵng 680 2135.4 500 92.3
15 Nha Trang 1355 1731.2 800 99.5
16 TP. Hồ Chí
Minh
1785 2012.1 1000 100
* Khái quát các phần hành công việc kế toán của công ty cổ phần Dược và
vật tư thú y.
-Ký kết hợp đồng kinh tế.
-Theo dõi sự biến động của các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
-Theo dõi sự biến động của vật tư, hàng hoá.

-Theo dõi sự biến động của TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ.
-Tính tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản trích
theo lương.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y.
2.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức sản xuất chi phối đến công tác tính
giá thành sản phẩm ở công ty.

×