Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản suất và nâng cao hiệu quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.28 KB, 8 trang )

một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản suất và nâng cao hiệu quả kinh doanh
1 Đánh giá việc thực hiện công tác kế toán về tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành
Hệ thống số sách và hệ thống tài khoản tại công ty hầu hết đã sử dụng
đồng nhất với hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán quốc gia. Tuy
nhiên vẫn còn có những nhợc điểm nhất định :
Trong hệ thống tài khoản kế toán tại công ty kế toán sử dụng tài khoản
131 ( thanh toán với lái xe ), trong hệ thống tài khoản quốc gia tài khoản 131
có nội dung kinh tế là phải thu của khách hàng với những nghiệp vụ mua bán
có tính chất thơng mại.
Khi hạch toán chi phí một số khoản lái xe tự chi nh nhiên liệu, dầu
nhờn, sửa chữa thờng xuyên kế toán ghi :
Nợ TK 621 , 627
Có TK 511
Trên thực tế công ty áp dụng hình thức khoán, các khoản lái xe tự chi nằm
trong doanh thu, sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí thì ra khoản lái xe
phải nộp laị cho công ty. Nhng việc hạch toán chi phí và doanh thu nh vậy
không đúng với chế độ kế toán hiện hành.
Việc sử dụng tài khoản sai mục đích và chế độ nh vậy sẽ gây khó khăn
cho công tác kiểm soát nôị bộ và thanh tra tài chính. Theo tôi công ty nên sử
dụng tài khoản 136 ( phải thu nội bộ ) để hạch toán khoản doanh thu lái xe
phải nộp trên cơ sở : công ty là đơn vị chính, còn lại các đội xe là đơn vị trực
thuộc.
Khi tính ra tổng doanh thu mà lái xe phải thực hiện kế toán nên ghi nh sau:
Nợ TK 136
Có TK 511: doanh thu
Sau khi trừ đi chi phí lái xe tự chi kế toán ghi :
Nợ TK 621, 627
Có TK 136
Nh vậy việc theo dõi doanh thu của công ty sẽ dễ dàng hơn.


Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng.Do vậy ngoài việc
hạch toán đúng và đủ các khoản mục trong giá thành cần phân tích chỉ tiêu
này trên nhiều góc độ khác nhau. Nhằm mục đích cung cấp cho quản lý một
lợng thông tin phong phú và chính xác.
bảng phân tích giá thành tháng 9-2000
Stt
các khoản
mục
Tổng giá thành vận tải xe
ca
chênh lệch
(+ ) ( - )
Tỷ
trọng
chênh
lệch kh
Tỷ trọng giá
thành
kh tt kh tt
I chi phí giá
thành
1 nhiên liệu 300.000.000 292.862.500 -7.137.500 -2,379 35,95
2 dầu nhờn 20.000.000 16.735.000 -3.265.000 -16,325 2.054
3 l-
ơng+BHXH+BH
YT+KPCĐ
140.000.000 144.719.000 +4.719.000 +3,37 17,76
4 sửa chữa th-
ờng xuyên
72.000.000 67.495.700 -4.504.300 -6,25 8,287

5 khấu hao xe 58.000.000 59.044.470 +1.044.470 +1.8 7,25
6 sửa chữa lớn 137.500.000 120.500.000 -17.000.000 -12,36 14,74
7 chi phí xăm
lốp
120.000.000 102.500.000 -17.500.000 -14,58 12.57
8 Chi phí cầu,
bến bãi
10.000.000 10.520.000 +520.000 +5.2 1,29
cộng 857.500.000 814.376.670 -43.123.330 5,02
Theo bảng phân tích giá thành cho phép ta có những nhận xét :
Nhìn chung giá thành thực tế sản phẩm giảm so với giá thành kế hoạch.
Tổng mức giá thành kỳ thực tế hạ so với kỳ kế hoạch là :
43.123.330 hay 5,02% chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã thực hiện các biên
pháp tiết kiện chi phí, hạ giá thành. Xét chi tiết cho từng khoản mục :
Nhiên liệu : khoản mục này chịu ảnh hởng đáng kể của thị thờng dầu lửa thế
giới và sự tác động của nhà nớc.
Nhiên liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành vận
tải. Do vậy nếu giảm đợc tỷ lệ khoản mục này trong giá thành sẽ góp phần
2
đáng kể cho việc hạ giá thành dịch vụ vận tải.
Thực tế ở công ty nhiên liệu tiêu hao kỳ thực tế giảm so với kỳ kế
hoạch là : 7.173.500đ hay số tơng đối là 2,379%. Khoản mục này chiếm
35,95% trong tổng giá thành vận tải.
Nhiên liệu tiêu hao giảm chứng tỏ công ty đã thực hiện các biện pháp
tiết kiệm xăng dầu hoặc tăng chất lợng phơng tiện vận tải.
-Dầu nhờn : khoản mục này giảm với tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ của nhiên liệu
điều đó chứng tỏ rõ ràng công tyđã thực hiện chính sách hiện đại hoá phơng
tiện vận tải.
Lơng lái xe : Tổng mức lơng lái xe kỳ thực tế tăng so với kỳ kế hoạch là
4.719.000đ hay 3,37% và chiếm17,76% trong tổng giá thành.

Mức lơng tăng sẽ làm cho giá thành tăng lên . Nhng ở khoản mục này lại đợc
đánh giá là nhân tố tích cực :
+ Mức lơng của lái xe luôn luôn tỷ lệ thuận với sản lợng, do vậy khi l-
ơng tăng lên một đơn vị chứng tỏ sản lợng tăng lên đảng kể. Điều đó góp
phần tích cực vào việc thực hiện kế hoạch sản lợng của công ty
+ Mức lơng tăng thể hiện mức sống của lái phụ xe đợc tăng lên rõ rệt .
+ Mức lơng lái phụ xe tăng sẽ làm cho giá thành đơn vị sản phẩm giảm
Chi phí sửa chữa thờng xuyên : Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng tơng đối lớn
trong giá thành vận tải do vậy giảm đợc tỷ trong chi phí này trong giá thành sẽ
tác động đáng kể đến giá thành vận tải. Tuy nhiên đây là một khoản mục chi
phí có tính chất thờng xuyên nhằm duy trì sự hoạt động đều đặn của phơng tiện
vận tải do vậy cần xây dựng tỷ lệ tính thích hợp so với tỷ lệ KHCB và SCL.
KHCB : kỳ thực tế tăng so với kỳ kế hoạch là 1.044.470đ hay 1,8% khoản mục
này chiếm 7,25% trong tổng chi phí giá thành. Đây là khoản mục cơ bản của
giá thành, là nguồn quan trọng để hình thành nên nguồn vốn cố định tái đầu t
và hiện đại hoá phơng tiện vận tải.
Tổng mức khấu hao tăng có thể do tổng giá trị tài sản cố định tăng hoặc
công ty thực hiện các biện pháp chống hao mòn vô hình.
Sửa chữa lớn và chi phí xăm lốp : cả hai khoản mục này đều giảm rất mạnh,
SCL giảm 12,36% chi phí xăm lốp giảm 14,58% so với kế hoạch.
Việc giảm SCL chứng tỏ phơng tiện vận tải của doanh nghiệp còn mới
và doanh nghiệp đã lợi dụng yeéu tố đó cho việc giảm giá thành.
3
Khoản mục chi phí xăm lốp giảm chứng tỏ công ty đã áp dụng thành
công các phơng pháp tận thu trên các loại xăm lốp.
2. Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành vận tải hành khách.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh vận tải có hiệu quả bộ
máy quản lý của công ty cần đợc tổ chức hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất
cho công tác vận tải.

Xây dựng bộ máy quản lý với số lợng ít nhất, chất lợng cao nhất. Hiện
tại lực lợng gián tiếp của công ty là 31 nhân viên, thực tế cho thấy chi phí
quản lý doanh nghiệp là quá lớn.
Trớc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, mọi nhu cầu đều đợc tìm thấy
trên thị trờng do vậy trớc mắt và lâu dài công ty cần tổ chức thêm phòng
Marketing nhằm mục đích trong việc mở rộng thị trờngvận tải. Đặc biệt chú
ý tới các tuyến vận tải đờng dài.
Hiện tại công ty đang áp dụng phơng thức khoán theo luồng tuyến và
trên cơ sở thực trạng kinh tế kỹ thuật của xe nh vậy sẽ không đảm bảo chính
xác trong công tác hạch toán chi phí và cha thực sự kích thích lái xe trong
công tác phục vụ khách hàng. Theo tôi công ty cần hoàn thiện phơng thức
khoán dựa vào định mức khoán từng tuyến và trên cơ sỏ các định mức kỹ
thuật của từng xe. Tiến hành xây dựng mức khoán cụ thể tới từng đầu xe, có
nh vậy lái xe mới thực sự yên tâm hoạt động.
Một vấn đề rất khó đối với công ty hiện nay là khó quản lý phơng tiện
vận tải của mình. Khi doanh nghiệp thực hiện phơng thức khoán, tức là
doanh nghiệp đã giao xe của mình cho lái xe và trên thực tế lái xe chỉ chú ý
đến doanh thu hoạt động của xe và các bộ phận của xe giúp xe có thể hoạt
động trong thời gian trớc mắt ( nh xăm lốp , ắc quy , .... ) còn lại việc bảo
quản giữ gìn phơng tiện lái xe cha hết trách nhiệm của mình mặc dù Công ty
đã cổ phần hoá và lái xe cũng là một cổ đông của Công ty.
Do tính chất tất yếu của nền kinh tế thị trờng, khách hàng rất khắt khe
trong việc lựa chọn phơng tiện cho mình. Do vậy để đảm bảo chiến thắng
trong cạnh tranh với các phơng tiện vận tải t nhân Công ty cần đầu t, đóng
mới hiện đại hoá các phơng tiện vận tải.
Phòng kế toán - tài vụ của Công ty CP vận tải ôtô Vĩnh phúc hiện tại đã
đáp ứng đợc một phần đáng kể cho công tác quản lý của đơn vị nhng vãn còn
4
có những nhợc điểm nhất định :
- Trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn thấp, nhìn chung không

đồng đều.
Do vậy Công ty cần có chính sách đầu t thích đáng cho cán bộ công
nhân viên đi học nâng cao trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế
toán nhằm tăng cờng công tác hạch toán kinh tế.
- Hiện tại công việc kế toán hầu nh là thực hiện bằng tay, cha có chơng
trình kế toán hạch toán riêng bằng máy vi tính. Nh vậy sẽ không đảm bảo
mức độ nhanh nhạy, chính xác của thông tin cho công tác quản lý kinh tế,
quản lý tài chính doanh nghiệp. Công ty cần có chơng trình đầu t các phơng
tiện kỹ thuật hiện đại, nh vậy sẽ góp phần tăng nhanh năng suất lao động kế
toán, giảm tới mức thấp nhất lao đông số lợng kế toán và cung cấp kịp thời
thông tin chính xác cho quản lý kinh tế và lãnh đạo nghiệp vụ.
Trên đây là một số kiến nghị nhằm đóng góp hoàn thiện đối với công
tác kế toán của Công ty. Tôi xin đợc mạnh dạn đề xuất phơng hớng hoàn
thiện hơn đối với công tác kế toán:
- Giao thông vận tải là một nghành kinh tế quan trọng, do vậy khi đất n-
ớc chuyển xang kinh tế thị trờng nhà nớc cần phải thực hiện các chính sách
quản lý về vốn phơng tiện. Hiện tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Vĩnh Phúc
hàng năm vẫn nộp toàn bộ số khấu hao cơ bản vào ngân sách nhà nớc, điều
đó sẽ gây nhiều bất lợi cho việc đảm bảo tự chủ. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, theo tôi nhà nớc nên để lại công ty ít nhất là 50% lợng khấu hao
cơ bản. Nh vậy, nhà nớc vừa có thể thực hiện các chính sách quản lý vốn với
doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp trong vấn đề tự chủ đổi mới ph-
ơng tiện.
- Trong khâu bán vé xe khách và phạm vi hoạt động của bến hiện nay
còn nhiều thiếu sót. Muốn vận chuyển hành khách thì phái có xe mà xe là xe
của đơn vị vận tải hay nhà sản xuất mà sản phẩm tính bằng lợng hành khách
và Ngkm. Vây thì đơn vị sản xuất phải có quyền bán sản phẩm của mình chứ
không thể qua ngời trung gian . Hiện nay nhà nớc cần giao cho bến xe ăn hoa
hồng ( trung gian) bán vé. Trong khi các đơn vị vận tải không đồng ý thì
không nên để bến xe làm dich vụ thơng nghiệp ở dây truyền sản xuất này.

Còn vai trò của bến xe chỉ là một đơn vị hành chính sự nghiệp và sản xuất
HK và Ng/km là sản phẩm của đơn vị vận tải do vậy nên các bến xe chỉ nên
làm dịch vụ cho thuê chỗ đậu xe, cho thuê phòng bấn vé, làm trật tự vệ sinh
công cộng bến bãi.
5

×