Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằngng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.07 KB, 16 trang )

C
3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toán vốn
bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
Cùng với nhịp độ phát triển của đất nớc, vận động trong cơ chế thị tr-
ờng, qua gần 5 năm hoạt động và phát triển, đã không ngừng vơn lên tự khẳng
định mình là một doanh nghiệp kinh doanh hoạt động có hiệu quả. Để đạt đợc
những thành quả nh những năm qua là nhờ công ty có định hớng đúng đắn
trong chiến lợc phát triển kinh doanh, coi thị trờng là mục tiêu vơn tới, không
ngừng thoả mãn khách hàng, từng bớc nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo,
quản lý và nhân viên đồng thời quán triệt trong tổ chức quản lý tài chính. Đặc
biệt là trong công tác hạch toán kế toán công ty vận dụng một cách triệt để và
không ngừng hòan thiện. Việc đánh giá tình hình thực hiện hạch toán kế toán
vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong công ty là hết sức cần thiết,
nó còn là một trong những căn cứ làm đòn bẩy cho đội ngũ kế toán công ty
thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh
với t cách là một chủ thể kinh tế, đợc pháp luận đảm bảo, luôn lấy tiêu chí lợi
nhuận làm mục tiêu hàng đầu, nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
là không thể tránh khỏi. Đứng trớc những thách thức đó bên cạnh việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty còn luôn phải tìm các biện pháp
hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán nhằm đạt hiệu quả cao
nhất thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty. Những thành tích đạt đợc là.
Thứ nhất về bộ máy kế toán của công ty: Nhìn chung bộ máy kế toán
của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của công ty
Riêng đối với phòng kế toán tổ chức bộ máy kế toán là hợp lý, gọn nhẹ, trong
các phần hành kế toán thì kế toán tiền lơng là chiếm đông ngời nhất, do công
ty phải quản lý nhiều ngời lao động, mỗi kế toán tiền lơng sẽ chịu trách nhiệm
quản lý nhân công ở một khâu nhất định. Ngoài kế toán lơng ra thì mỗi phần
hành kế toán chỉ có một ngời đảm nhiệm, toàn bộ hệ thống kế toán đều đợc
trang bị máy tính, tất cảc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc hạch toán
trên phần mền kế toán máy, do đó luôn cập nhật thông tin một cách chính xác


về tình hình tăng giảm tăng và nguồn hình thành tài sản, nhằm cung cấp thông
tin một cách kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nh công tác
quản lý trong doanh nghiệp
Công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn nên nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều, với đội ngũ kế toán có trình độ vững vàng, đồng đều. phòng kế toán của
Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Công tác tổ chức sắp xếp các
nhân viên kế toán phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng ngời,
1
1
phòng kế toán thực hiện phân công, chuyên môn hoá các phần hành kế toán,
mỗi ngời đảm trách một phần hành cụ thể nên không gây ra hiện tợng chồng
chéo, tăng cờng trách nhiệm vật chất của từng ngời trong từng phần việc, do
vậy công việc luôn đợc thực hiện có hiệu quả.
Đối với phần hành kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đ-
ợc bố trí một cách trình tự và hệ thống từ khi phát sinh các nghiệp vụ cho đến
khi kết thúc các nghiệp vụ, Thủ quỹ giữ tiền là một ngời, kế toán vào sổ của
vốn bằng tiền là kế toán tổng hợp của công ty do đó mà không có sự lạm dụng
quỹ tiền mặt sảy ra, tạo điều kiện cho việc lu chuyển vốn bằng tiền một cách
nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, đồng thời tạo ra niềm tin đối với các đối tác
giao dịch khi họ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia các hoạt động sản xuất của
công ty thể hiện qua các hình thức thanh toán của công ty
Thứ hai về công tác tổ chức chứng từ : Để phục vụ cho hạch toán kế
toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đạt hiệu quả, thuận tiện thì
ngay từ đầu công ty đã xây dựng hệ thống các loại chứng từ kế toán quy định
cho từng loại nghiệp vụ kinh tế và phản ánh vào đó, đầy đủ các nội dung kinh
tế, đảm bảo đầy đủ giá trị pháp lý, việc luôn chuyển các loại chứng từ này đợc
bố trí tuần tự , khoa học tiện cho việc ghi chép phản ánh vào các loại sổ sách
kế toán liên quan, tăng cờng thu nhập và sử lý thông tin kế toán phục vụ yêu
cầu quản lý và hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
trong doanh nghiệp

Cùng với đó , các loại chứng từ sổ sách trên đều đợc sử dụng đầy đủ
theo đúng mẫu biểu do bộ tài chính ban hành, bảo đảm các nội dung kinh tế đ-
ợc thống nhất. Đồng thời công ty còn sử dụng các loại chứng từ kế toán mang
tính hớng dẫn, theo yêu cầu quản lý riêng trong công ty. Các chứng từ sau khi
tổng hợp ghi chép đợc bảo quản theo đúng chế độ lu chữ chứng từ tài liệu kế
toán của Nhà Nớc.
Thứ ba về việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, đợc
công ty sử dụng và áp dụng trong hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán một cách hợp lý. Nó phản ánh ghi chép tổng hợp đúng đắn các nội
dung kinh tế theo những chỉ tiêu nhất định, đảm bảo nội dung hạch toán. Toàn
bộ các chỉ tiêu phản ánh Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đều đợc
công ty ghi chép, phản ánh đầy đủ, đúng đắn theo từng nguồn hình thành, tình
hình biến động tạo nên sự trung thực hợp lý. Chính các chỉ tiêu này là cơ sở
để đánh giá khả năng tài chính, vòng quay vốn của công ty...
Thứ t về hệ thống sổ sách kế toán : Hiện nay hình thức kế toán mà
công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung. Nó phù hợp với quy mô và trình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp khả năng và trình độ
của đội ngũ cán bộ kế toán cũng nh hình thức tổ chức công tác kế toán mà
công ty áp dụng và chế độ kế toán hiện hành của Nhà Nớc. Các loại sổ sách đ-
2
2
ợc kế toán mở ra tiện cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết các chỉ tiêu kinh
tế nói chung và vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán nói riêng.
Thứ năm Công ty thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành : Việc áp
dụng đúng đắn chế độ kế toán đã góp phần nâng cao việc hạch toán vốn bằng
tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong công ty, đảm bảo đúng yêu cầu của nhà
nớc đặt ra đối với vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, góp phần nâng
cao hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ sáu về việc áp dụng tin học vào trong công tác kế toán : Việc áp
dụng tin học vào trong kế toán xuất phát từ đòi hỏi cung cấp các thông tin số

liệu kinh tế một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời cho nhà quản lý,
lãnh đạo công ty biết nên đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Máy đợc nối
mạng giữa phòng kế toán với các bộ phận khác của công ty, việc này tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả trong khâu thu thập những chứng từ hạch toán ban
đầu, tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao hiệu suất và chất lợng, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại trong hình thức hạch toán
vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của công ty là
Thứ nhất: Đối với vốn bằng tiền về phần tiền gửi kế toán đã không tổ
chức ghi chép một cách chi tiết giã tiền gửi ngân hàng bằng tiền đồng Việt
Nam và tiền gửi Ngân Hàng bằng ngoại tệ (USD), điều đó làm cho việc phản
ánh nghiệp vụ không rõ ràng, làm cho ngời sử dụng thông tin không thể phân
biệt một cách nhanh chóng giữa tiền gửi là đồng Việt Nam và tiền gửi là ngoại
tệ. Mặt khác theo chuẩn mực kế toán mới thì công ty cũng phải thay đổi cả
hình thức hạch toán mới cho phù hợp với chuẩn mực kế toán số 10 ban hành
năm 2003
Thứ hai : Đối với các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua 131 . Hiện
tại công ty chỉ có một bạn hàng chủ yếu là công ty DINTEAM ở HongKong
cho nên công ty đã không thực hiện chi tiết hạch toán thanh toán đối với từng
đối tợng. Nhng hình thức thanh toán giữa hai bên đợc thực hiện chủ yếu bằng
ngoại tệ USD do đó theo cách sổ kế toán phải thu của ngời mua hiện nay là
không phù hợp, không phản ánh đợc một cách đầy đủ số ngoại tệ giao dịch
giữa hai bên, cũng nh tỷ giá tại lúc giao dịch và lúc thanh toán tiền, cần phải
tổ chức lại sổ theo dõi chỉ tiết TK 131 để thấy đợc giá trị liên quan trọng quan
hệ trao đổi giữa hai bên cả về đồng Việt Nam và ngoại tệ USD
Thứ ba: là hình thức thanh toán với công nhân lao động trực tiếp ( ở đây
không đề cập đến quá trình ghi sổ của công ty), mà xin đề cập đến hình thức
phát lơng cho công nhân lao động trực tiếp. Do số lợng lao động đông, thời kỳ
đông nhất là nên tới 4500 công nhân nên đến kỳ phát lơng sẽ gặp khó khăn,
phải huy động các phòng kế toán, thậm chí còn phải huy động ngời của các

3
3
phòng ban khác trong công ty tham gia phát lơng cho công nhân. Với hình
thức này sẽ dẫn đến cản trở các công việc khác đang diễn ra để tập trung trả l-
ơng cho công nhân, và khi huy động ngời của các phòng khác cùng tham gia
phát lơng nghiệp vụ của họ không có nếu có khắc mắc gì từ phía công nhân
thì những ngời này không giải thích đợc một cách đầy đủ cho ngời lao động
hiểu. Mặt khác trong thời kỳ trả lơng thì lợng quỹ tiền mặt ở trong quỹ là rất
lớn, để có đợc tiền trong quỹ kế toán phải tới ngân hàng rút tiền về, nh vậy là
sẽ mất an toàn đối với quỹ tiền mặt trong thời kỳ phát lơng.
Thứ t là đối với phần hành thanh toán phải trả công nhân viên TK 334
công ty đã không hạch toán chi tiết đối với từng tiểu khoản nh là chi tiết đối
với từng khối hởng lơng theo sản phẩm, hởng lơng theo thời gian, mà thập chí
khi cần thiết cho quản lý phải mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng phân xởng
sản xuất, do đó khó có thể cung cấp thông tin một cách cập nhật, cần thiết để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng nh công tác quản lý đối với công
nhân viên.
3.2 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và
các nghiệp vụ thanh toán
Nền kinh tế thị trờng mở ra rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, nhng
bên cạnh đó tồn tại không ít khó khăn và thách thức. Nếu doanh nghiệp nào
biết khắc phục và hạn chế những khó khăn thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp v-
ngx bớc tiến lên. Để hoà nhập với sự phát triển của thế giới trong những năm
gần đây nớc ta đã không ngừng đẩy mạnh hoàn thiện các chuẩn mực kế toán
Việt Nam nhằm giảm bớt khoảng cách sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và
kế toán thế giới, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát
triển.
Trớc những biến đổi trên các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khâủ Hải Phòng nói riêng cũng nên thay đổi
một vài phơng pháp hạch toán để phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán

mới ban hành và cũng tự tạo cơ hội cho mình nhanh chóng hoà nhập với sự
phát triển của xã hội
Trớc hết là sự thay đổi chênh lệch tỷ giá theo chuẩn mực kế toán số 10,
đồng thời kế toán nên mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gởi Ngân Hàng,
nhất là đối với công ty với tính chất hoạt động kinh doanh có liên quan đến
ngoại tệ là điều vô cùng cần thiết, với sự thay đổi doanh nghiệp sẽ tuân thủ các
nguyên tắc chuẩn mức do nhà nớc đề ra, công ty theo dõi một cách chính xác
số tiền gửi ngoại tệ hiện có ở Ngân Hàng, tình hình biến đổi tỷ giá ngoại tệ để
có biện pháp kinh tế thích hợp đối phó tránh gây ra những tổn thất lớn lao
Thứ hai là tổ chức lại hình thức sổ kế toán phải thu ở khách hàng đối
với khách hàng có thanh toán bằng ngoại tệ. Hiện tại tuy công ty có một
4
4
khách hàng chính là Công ty DINTEAM là bạn hàng, song quan hệ giữa hai
bên chủ yếu là thanh toán bằng ngoại tệ, do đó với sổ sách theo dõi TK 131
Phải thu của khách hàng hiện nay của công ty là rất khó khăn trong việc
theo dõi một cách chi tiết các nghiệp vụ thanh toán cả về nguyên tệ, tỷ giá và
quy đổi là đồng Việt Nam. Với nền kinh tế thị trờng hiện nay muốn cập nhật
thông tin một cách nhanh chóng là rất khó khăn, do đó trớc những tồn tại trên
công ty nên tổ chức lại hình thức sổ kế toán chi tiết TK 131.
Thứ ba là hình thức thanh toán với công nhân viên, hiện nay số lợng lao
động của công ty rất đông nên mỗi lần trả lơng cho công nhân sẽ gây cản trở
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nh là tâm lý phải chờ đợi lĩnh lơng,
lực lợng phát lơng thì mỏng, số lợng tiền phát thì nhiều gây mất an toàn cho
ngời phát lơng. Mặt khác hiện nay hệ thống Ngân Hàng của nớc ta đang phát
triển có nhiều hình thức thanh toán mà công ty có thể vận dung để trả lơng
cho công nhân .
Cuối cùng là mở sổ chi tiết đối với TK 334, do quy mô hoạt động của
công ty lớn, lợng công nhân lao động trong công ty nhiều có rất nhiều quan hệ
hình thức thanh toán với công nhân viên , nh là chi phí công đoàn, bảo hiểm y

tế, bảo hiểm xã hội, phải trả khác mà hiện giờ công ty vẫn đang phản ánh
chung trên TK 334 mà không mở chi tiết đối với từng đối tợng, nh vậy dễ gây
ra nhầm lẫn giữa các hình thức thanh toán, khi muốn cập nhật thông tin sẽ khó
khăn. Do vậy mà công ty cũng nên mở sổ chi tiết đối với quan hệ thanh toán
phải trả công nhân viên .
Trớc những tồn tại trên sau đây em xin mạnh dạn nêu nên một số giải
phát có thể nghiên cứu đợc khắc phục đợc những tồn tại trên.
3.3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện vốn bằng tiền
và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần Dệt May
XK Hải Phòng.
3.3.1 Mở sổ theo dõi chi tiết tiền gửi bằng ngoại tệ ở Ngân Hàng
Nguyên tắc để thực hiện giải pháp này là nguyên tắc cập nhật trong
hạch toán vốn bằng tiền, theo nguyên tắc này thì kế toán phải phản ánh kịp
thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại vốn bằng
tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ ( Theo nguyên tệ và theo đồng
Việt Nam quy đổi ), từng loại vàng, bạc, đá quý ( Theo số lợng, trọng lợng,
quy cách, độ tuổi, kích thớc, giá trị).
Với hình thức sổ nh sau kế toán có thể theo dõi một cách chính xác, rõ
ràng và có thể cập nhật thông tin bất kỳ lúc nào về tình hình tiền ngoại tệ của
công ty ở Ngân Hàng. Theo dõi về tình hình tỷ giá hối đoái thực tế quy đổi tại
lúc giao dịch. Mặt khác theo chuẩn mực kế toán mới chuẩn mực số 10 phát
hành năm 2003 thì toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì
5
5
phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán theo đơn vị tiền tệ thống
nhất đồng Việt Nam hoặc một đơn vị tiền tệ chính thức đợc sử dụng trong kế
toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải dựa vào tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trờng liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nớc công bố tại thời điểm phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp phải theo dõi nguyên
tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển,

các khoản phải thu phải trả và trên TK 007 Nguyên tệ các loại. Với
việc thay đổi hình thức sổ đối với tiền gửi vừa phù hợp với chuẩn mực kế toán
vừa ban hành, vừa thuận tiện cho công tác hạch toán ở công ty.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung, tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải sử dụng trên phần mền kế toán, trong đó không
có mẫu sổ theo dõi chi tiết từng lại ngoại tệ, do đó mà công ty có thể cài đặt
thêm phần mền kế toán có chứa mẫu sổ trên. Kế toán có thể thực hiện bằng
tay, vì ở công ty ngoại tệ chủ yếu là USD và nó phát sinh không nhiều hầu nh
chỉ liên quan đến quan hệ mua bán giữa công ty với đối tác là DINTEAM, ng-
ời chịu trách nhiệm phần hành này sẽ là kế toán thanh toán
Hàng ngày dựa vào giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê kế toán tiến
hành ghi sổ
VD 5 ngày 18 / 07 / 03 nhận đợc giấy báo có 001-BC$ trả công ty
DINTEAM trả tiền bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 1122 ( 249.980USD x 15.512 ) 3.877.689.760
Có TK 131 ( 249.980 USD x 15.479 ) 3.869.440.420
Có TK 515 ( 250.000 USD x 33 ) 8.249.340
Nợ TK 007 ( USD ) 249.980
Khi xuất ngoại tệ
18 / 07 / 03 nhận đợc giấy báo nợ 006- BN$ về trả nợ vay
- Xác định tỷ giá ngoại tệ ghi sổ có thể dùng sử dụng phơng pháp (bình
quân gia quyền, nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc)
Giả sử ở đây ta sử dụng phơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập. D ngoại tệ cuối kỳ là 1000 USD tỷ giá là 15.479

Tỷ giá ngoại tệ xuất
:
15.479.000 + 3.877.689.760
1000 + 249.980
= 15511,87

6
6

×