Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.44 KB, 23 trang )

thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty khoá minh
khai
I.Tổng quan về Công ty Khoá Minh khai
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khóa Minh Khai.
- Công ty Khóa Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nớc,hạch toán kinh doanh
độc lập,có t cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Tổng công ty Cơ khí và Xây
dựng thuộc bộ Xây dựng.
- Công ty có trụ sở chính ở 125D Minh Khai-Hai Bà Trng-Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất các loại khóa phục vụ tiêu dùng.
+ Sản xuất hàng kết cấu thép và thiết bị xây dựng .
-Công ty đợc thành lập theo quyết định số 562/BKT của Bộ Trởng Bộ Kiến Trúc
(nay là Bộ xây dựng) ngày 5-5 1972 Với tên gọi ban đầu là Nhà máy Khóa Minh
Khai.
-Trớc đây với tên gọi là Nhà máy Khóa Minh Khai Trực thuộc các liên hiệp các
xí nghiệp cơ khí-Bộ xây dựng .Đến ngày 7-3-1994 thực hiện chủ trơng sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nớctheo quyết định 90 TTG của Thủ tớng Chính phủ,Liên hiệp
các xí nghiệp cơ khí xây dựng đợc đổi tên thành Tổng Công ty Cơ khí và Xây
dựng thì nhà máy Khóa Minh Khai đợc đổi tên thành Công Ty Khoa Minh Khai .
-Từ khi thành lập cho đến nay tuy còn nhiều khó khăn nhng Công ty đã đạt đợc
nhiều thành tích đáng khích lệ.Liên tục 4 năm liền sản phẩm của Công ty đợc
bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao,và đạt nhiều huy chơng vàng trong hội
trợ triển lãm hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng.
-Để có cái nhìn tổng thể về các bớc phát triển của Công ty Khóa Minh Khai
trong những năm gần đây ta có thể xem một số chỉ tiêu tổng hợp của Công ty
Khóa Minh Khai qua các năm 2001-2003 đợc thể hiện ở Biểu 1-Trang6
PhầnPhụ lục
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


(Đợc biểu thị qua Biểu2-trang7 Phần phụ lục )
Căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất, tính chất kỹ thuật và quy mô sản
xuất cũng nh để phát huy vai trò quan trọng của quản lý, Công ty Khoá Minh
khai đã tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng với chế độ 1 thủ trởng.
Đứng đầu là ban giám đốc của Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, chỉ
đạo trực tiếp từng phòng, ban từng phân xởng. Trong đó, giám đốc là ngời chịu
trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, lo đời sống của
cán bộ công nhân viên trong Công ty và chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý của
Công ty. Cùng giúp việc với giám đốc có 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và
1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ
thuật nh: Thiết kế sản phẩm, chế thử sản phẩm mới, xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật và điều hành kiểm tra, theo dõi sản xuất.
Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc trong việc kinh
doanh mở rộng thị trờng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trờng, đề ra các chiến
dịch quảng cáo, tiếp thị thích hợp.
Bên cạnh đó còn có kế toán trởng và phòng kế toán giúp việc trong công tác
tổ chức hạch toán kế toán, tài chính cùng một số phòng ban chức năng của Công
ty:
Phòng tài vụ: Có chức năng tham mu cho giám đốc về công tác quản lý, huy
động sử dụng vốn, công tác hạch toán kế toán của Công ty đồng thời kiểm tra,
giám sát toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán trong Công ty.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn, điều độ sản xuất, thu nhận các thông
tin từ các bộ phận khác để kịp thời kiểm tra và điều chỉnh các kế hoạch đã vạch
ra.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Có chức năng tham mu cho giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ, quản lý hành chính và quản trị, xây dựng hoàn thiện mô
hình tổ chức Công ty; Sắp xếp nhân sự về số lợng, trình độ chuyên môn: xây dựng

kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên, tổ chức ký kết các hợp đồng lao động và
giải quyết các chế độ chính sách về lao động tiền lơng.
Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận có nhiệm vụ bố chí sắp xếp lao
động của Công ty về số lợng ,trình độ nghiệp vụ,tay nghề phù hợp với từng
phòng.từng bộ phận sản xuất.
Phòng Marketing: Có nhiệu vụ nghiên cứu thị trờng, tìm và phát hiện nhu
cầu đồng thời giới thiệu sản phẩm ra thi trờng nhằm cung cấp thông tin cập nhật
về nhu cầu thị trờng cho nhà quản lý để ra quyết định chuẩn xác nhất.
Phòng cung tiêu: Có nhiệu vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời vật t để
phục vụ cho sản xuất, đảm bảo sản xuất liên tục.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế các hệ thống khuôn mẫu, xây dựng và
quản lý định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, lập kế hoạch đầu t trang thiết bị sản xuất trong Công ty.
Phòng thiết kế sản phẩm: Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới,
cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của từng công
đoạn trong suốt quá trình sản xuất cho đến khi nhập kho thành phẩm.
Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn thể cán bộ công nhân
viên, tham gia công tác vệ sinh môi trờng, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
Ban bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho sản xuất và theo dõi việc thực
hiện giờ giấc làm việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác dân quân tự
vệ, quân sự và phòng cháy chữa cháy trong Công ty.
2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
*. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty sắp xếp các khu vực phân xởng tơng đối thuận lợi cho việc lu
thông vận chuyển vật t, bán thành phẩm, giúp công việc đợc thực hiện nhanh gọn
và đơn giản. Việc tổ chức sản xuất đợc bố trí thông qua 4 phân xởng chính.
- Phân xởng cơ khí: Gồm 4 tổ: Tổ đúc, tổ rèn, tổ giàn dáo, tổ dập, có

nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các phân xởng khác nhau nh tạo hình khuôn mẫu,
phôi khoá, đúc các loại tay nắm, dập phôi ke, chốt, bản lề
- Phân xởng cơ điện: Gồm các tổ phục vụ sửa chữa theo yêu cầu, chịu trách nhiệm
sửa chữa thờng xuyên, trung, đại tu máy móc, thiết bị trong Công ty cả về phần cơ
và phần điện. Phân xởng này đảm bảo hoạt động cho các hoạt động khác đợc liên
tục, không bị gián đoạn do sự cố về điện hay máy móc thiết bị.
- Phân xởng lắp ráp: Có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm nh: Khoá,
ke, chốt, bản lề , giàn doá, crêmôn các loại từ các chi tiết rời do các phân x ởng
khác tạo ra.
- Phân xởng bóng mạ: Có nhiệm vụ chủ yếu làm mạ quai khoá, ke , chốt v..v.. Đây
là phân xởng thực hiện giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, đỏi hỏi kỹ
thuật cao và phải thực hiện quy trình một cách nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn
lao động và làm cho các sản phẩm mạ có độ bền cao, độ bóng đẹp.
*. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty là khoá các loại nên mỗi sản phẩm có
tính năng, tác dụng khác nhau nên quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng
khác nhau. Song mỗi loại sản phẩm đều trải qua các quy trình công nghệ sau.
- Giai đoạn chế tạo phôi: tạo ra các chi tiết, các bộ phận sản phẩm dới dạng
thô. Sau đó phôi chủ yếu chuyển sang giai đoạn gia công, cơ khí, để chế biến
thành chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn gia công cơ khí: Chủ yếu tạo ra các chi tiết, các bộ phận có tính
năng, tác dụng nhất định để lắp ráp thành thành phẩm.
- Giai đoạn lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm: Đây là giai đoạn cuối cùng để hoàn
thiện sản phẩm với đầy đủ đặc tính, chức năng công dụng của nó.
II. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty khoá
minh khai.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
Khoá Minh Khai.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(Đợc biểu thị qua biểu 3-Trang 7 -Phần phụ lục)

1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với đặc
điểm của mỗi doanh nghiệp là việc không thể thiếu đợc. Công ty Khoá Minh khai
đã căn cứ vào đặc điểm cụ thể của đơn vị mình và xây dựng mô hình tổ chức bộ
máy kế toán theo kiểu tập trung. Theo đó Công ty chỉ mở 1 bộ sổ kế toán, tổ chức
1 bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán của mọi phần hành
kế toán. Phòng kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi
sổ, xử lí thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của Công ty. Còn
kế toán trởng là ngời trực tiếp điều hành và quản lí các công việc kế toán trên cơ
sở sự phân nhiệm cho 6 phần hành kế toán để cùng kế toán trởng giúp cho công
việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.
Để bộ máy kế toán của Công ty hoạt động có hiệu quả thì việc phân công lao
động phần hành phải có mối liên hệ chặt chẽ qua lại. Mỗi cán bộ nhân viên đều đ-
ợc quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn. Do vậy bộ máy kế toán của Công
ty Khoá Minh khai đợc bố trí với 1 kế toán trởng và 6 nhân viên kế toán chịu trách
nhiệm 6 phần hành kế toán gồm: kế toán vật t, kế toán tiền lơng và bán thành
phẩm, kế toán tập hợp CF tính giá thành và tiêu thụ thành phẩm, kế toán thanh
toán, thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ ,kế toán dự án đầu t. Trong đó chức năng nhiệm
vụ của các phần hành kế toán:
Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán
thống kê tài chính ở Công ty, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
chế độ quản lí kinh tế tài chính, chế độ kế toán, các quy chế quản lí nội bộ. Đồng
thời, kế toán trởng còn có trách nhiệm giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh
doanh trên cơ sở đó tham mu đề xuất các kiến nghị với giám đốc để củng cố, hoàn
thiện chế độ quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Kế toán trởng còn tổ chức bồi
dỡng nghiệp vụ cho nhân viên trong bộ máy kế toán.
- Kế toán vật t: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập-
xuất-tồn của từng loại vật t về mặt số lợng và chất lợng. Cuối mỗi kỳ kế toán, kế
toán vật t phải tiến hành kiểm kê vật t hàng hoá và đối chiếu giữa sổ sách với thực
tế kiểm kê.

- Kế toán tiền lơng và bán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi việc chấm
công của cán bộ công nhân viên, đồng thời hàng tháng tính lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Định kỳ tạm ứng lơng
và thanh toán lơng. Ngoài ra kế toán còn theo dõi kho bán thành phẩm về tình
hình nhập-xuất-tồn kho bán thành phẩm.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi, trên cơ sở
đó mở các sổ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền phát sinh hàng ngày tại Công
ty. Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ huy động vốn từ cán bộ công
nhân viên và tính lãi suất từ việc huy động vốn.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành và tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm
vụ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành cho từng loại sảm phẩm, theo dõi tình
hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ với
khách hàng, đồng thời lập các báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
lãnh đạo đơn vị.
-Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ thu và chi và bảo quản tiền
mặt tại quỹ của Công ty đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, trích khấu hao
TSCĐ trong Công ty hàng tháng.
-Kế toán dự án đầu t:Thu ,phản ánh ,xử lý và tổng hợp đầy đủ,kịp thời
trung thực thông tin về nguồn hình thành vốn đầu t,tình hình chi phí,sử dụng và
thanh toán vốn đầu t ; tình hình quyết toán vốn đầu t theo cơ cấu đầu t .
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Là 1 trong những đơn vị đầu tiên áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới
nên công tác kế toán của Công ty Khoá Minh khai tơng đối hoàn chỉnh và luôn
cập nhật những đổi mới của chế độ kế toán hiện hành. Với hệ thống TK áp
dụng theo QĐ 1141/TC/CĐKT do Bộ tài chính ban hành thống nhất trong cả n-
ớc ngày 01-11-1995. Đối với Công ty Khoá Minh khai, căn cứ vào đặc điểm
của mình từ năm 1996 đén nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung,nhng do vẫn chịu ảnh hởng của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (trớc
đây Công ty áp dụng) nên sổ sách kế toán sử dụng vẫn còn các bảng kê,nhật ký
chứng từ.Hiện nay Công ty đã đa phần mềm kế toán AcPro-Doanh nghiệp vào

áp dụng từ năm 2003 .Riêng phần kế toán Tiêu thụ thành phẩm cũng đã áp
dụng kế toán máy nhng cha hoàn thiện,còn nhiều phần hành kế toán còn làm
thủ công nên toàn bộ phần lý luận đợc trình bày theo kế toán thủ công.
sơ đồ trình tự ghi sổ kê toán
(Đợc biểu thị qua biểu 4-Trang 7 -Phần phụ lục)
2.Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
riêu thụ ở Công ty Khóa Minh Khai.
2.1.Đặc điểm thành phẩm và phơng thức tiêu thụ thành phẩm ở Công ty.
*. Đặc điểm thành phẩm:
Thành phẩm của Công ty Khoá Minh khai rất đa dạng về chủng loại, phong
phú về mẫu mã, đảm bảo chất lợng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống nh khoá,
ke, chốt, bản lề, cụm crêmôn, Công ty còn sản xuất các phụ tùng, phụ kiện và các
mặt hàng kim khí (cửa hoa, cửa xếp, cửa chớp lật ) phục vụ cho ngành xây dựng.
Số loại mặt hàng hiện đang sản xuất có tới trên 10 loại, trong mỗi loại lại có nhiều
thức hàng khác nhau. Chẳng hạn mặt hàng khoá của Công ty có tới 34 loại, bản lề
có 10 loại, thanh cài có trên 10 loại .Chính nhờ vậy mà sản phẩm của Công ty
luôn đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận và tin dùng,
từ đó góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, tạo uy tín và khẳng định chỗ
đứng của Công ty trên thị trờng. Trong nhiều năm gần đây, sản phẩm của Công ty
luôn đợc chứng nhận là hàng Việt Nam chất lợng cao, đủ sức để cạnh tranh với
các mặt hàng cùng loại khác và tạo cơ sở cho việc đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm
của Công ty.
*. Phơng thức tiêu thụ thành phẩm:
Hiện nay, thành phẩm của Công ty đợc tiêu thụ theo 2 phơng thức chủ yếu là
xuất bán trực tiếp cho khách hàng và xuất bán ký gửi đại lý.
-Phơng thức xuất bán thành phẩm trực tiếp cho khách hàng.
Theo phơng thức này, thành phẩm khi đợc xuất bán sẽ giao thẳng đến cho
khách hàng theo giá cả và phơng thức thanh toán đã đợc thoả thuận trực tiếp giữa
Công ty với khách hàng. Thông thờng, giá cả do Công ty đa ra và ngời mua chấp
nhận và thanh toán. Mua hàng theo phơng thức này ở Công ty có 2 loại đối tợng.

Thứ nhất: Dân c và các Công ty xây dựng lớn đến Công ty mua hàng để
phục vụ nhu cầu xây dựng nhà cửa, các công trình Sản phẩm họ th ờng mua là
các loại khoá, giàn dáo, ống chống, thanh giằng, và đ ợc Công ty bán theo giá
bán lẻ.
Thứ hai: Các đại lý mua đứt bán đoạn đợc Công ty chấp nhận cho mua hàng
để thực hiện kinh doanh nhng phải ký kết Hợp đồng đại lý với Công ty. Khi thực
hiện phơng thức bán hàng này, Công ty cho phép từng đại lý có thể đợc nợ một số
tiền tính trên tỷ lệ doanh số bán ra của từng đại lý. Số tiền còn lại bắt buộc đại lý
phải thanh toán ngay cho Công ty theo giá bán mà Công ty đã quy định. Khi đó,
căn cứ vào phiếu xuất kho bán hàng cho đại lý, Công ty viết Hoá đơn GTGT và
ghi nhận doanh thu đồng thời Công ty nhận đợc tiền hàng.
-Phơng thức tiêu thụ thành phẩm thông qua gửi bán ở các đại lý:
Việc gửi bán thành phẩm thông qua các đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản
phẩm đợc thực hiện trên cơ sở Hợp đồng ký gửi ký kết giữa bên ký gửi là Công ty
và bên đợc nhận ký gửi là các đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Khi thực
hiện phơng thức bán hàng này, thành phẩm tuy đợc xuất đến các đại lý và cửa
hàng giới thiệu sản phẩm nhng vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Công ty sẽ
tiến hành viết phiễu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhng không ghi nhận doanh
thu mà chỉ khi đại lý hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm bán đợc hàng, Công ty
mới ghi nhận doanh thu và viết hoá đơn GTGT. Số d hàng gửi bán cuối tháng
chính là giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán cho đại lý hay cửa hàng giới
thiệu sản phẩm mà cha đợc ghi nhận vào doanh thu bán hàng tháng sau khi đại lý
gửi hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm thực hiện thanh toán.
Với hình thức bán hàng qua đại lý (cả đại lý ký gửi và đại lý mua đứt bán
đoạn) Công ty đều không có chế độ thanh toán khoản hoa hồng đại lý nh đối với
doanh nghiệp khác mà thực hiện việc xuất bán thành phẩm theo giá bán buôn để
các đại lý đợc hởng trên cơ sở giá bán u đãi này. hiện nay, mạng lới đại lý của
Công ty chủ yếu tập trung ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận nh: Hải Phòng, Nam
Định Điều này đòi hỏi Công ty cần có các biện pháp để mở rộng thị tr ờng, sản
phẩm của Công ty đợc biết đến cả ở thị trờng trong và ngoài nớc.

Mặc dù Công ty đã sử dụng 2 phơng thức tiêu thụ thành phẩm, song việc tiêu
thụ thành phẩm lại chủ yếu đợc thực hiện thông qua các đại lý, còn phơng thức
giao bán trực tiếp chỉ chiếm số ít và đối tợng mua hàng theo phơng thức này còn
cha nhiều, chỉ giới hạn trong một số sản phẩm nhất định. Chính vì vậy, phơng thức
bán hàng này đang đợc Công ty chú trọng mở rộng để nhằm thu hút khách hàng.
2.2.Công tác kế toán thành phẩm ở Công ty Khóa Minh Khai.
2.2.1.Tính giá thành thành phẩm
Do sự da dạng, phong phú về chủng loại sản phẩm nên việc quản lí và theo
dõi về giá trị thành phẩm ở Công ty gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, thành
phẩm ở Công ty chủ yếu đợc theo dõi về mặt số lợng về việc tính giá thực tế thành
phẩm xuất kho chỉ đợc thực hiện vào cuối tháng. Song, do thành phẩm chỉ đợc
nhập từ sản xuất nên Công ty sử dụng giá thực tế để đánh giá thành phẩm. Giá
thực tế chính là giá thành sản xuất đơn vị thực tế của thành phẩm nhập kho trong
tháng. Giá này đợc sử dụng làm căn cứ để tính giá trị thực tế thành phẩm xuất kho
trong tháng.từ đó tính ra giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Giá trị thực
Tế TP tồn =
Kho cuối tháng
Giá trị thực
Tế TP tồn +
Kho đầu tháng
Giá trị thực
Thực tế TP nhập -
Kho trong tháng
Giá trị thực
Tế TP xuất
Kho trong tháng
Trong đó giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho trong tháng đợc
tính theo công thức:
Zsx thực

Tế TP NK =
Trong tháng
CPSXKD
Dở dang +
đầu tháng
CPSXKD
Phát sinh +
Trong tháng
CPSXKD
Phát sinh -
Cuối tháng
Giá trị
Phế liệu
Thu hồi

×