Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.56 KB, 29 trang )


Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở Doanh nghiệp xây lắp trong
giai đoạn hiện nay.
I/ Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản
phẩm xây lắp yêu cầu công tác quản lý kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây dựng .
1/ Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây lắp .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất vật độc lập có chức năng tạo ra
trang thiết bị tài sản cố định cho tất cả ngành kinh tế quốc dân ,góp phần trong
phần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội .Vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung
và quĩ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong
lĩnh vực cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác ,xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh
tế kĩ thuật đặc trng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản
phẩm của ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp ,từ khi khởi công xây dựng đến khi công
trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thờng dài ,phụ thuộc vào quy mô và tính
chất phức tạo của từng công trình.Quá trình thi công xây dựng này đợc chia thành
nhiều giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau .Các công việc này chủ
yếu đợc thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của yếu tố thiên nhiên nh
;nắng ,ma ,gió ,bão ,lụt ... Do đó quá trình và điều kiện thi công có tính ổn định
,phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công công
trình
Sản phẩm xây lắp là những công trình ,vật kiến trúc... có quy mô lớn ,kết
cấu phức tạp ,mang tính chất đơn chiếc ,thời gian xây dựng ,lắp đặt ,sử dụng lâu
1 1

dài và giá trị lớn .Nó mang tính cố định ,nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời
là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành đợc đa vào sử dụng và phát huy tác


dụng .Các điều kiện sản xuất nh : xe ,máy ,ngời lao động ...phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm .
Đặc điểm này làm cho việc tổ chức ,quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ
bản khác với các ngành khác .Cụ thể là mỗi công trình đều đợc thi công theo đơn
đặt hàng riêng ,phụ thuộc yêu cầu của khách hàng và yêu cầu kĩ thuật của công
trình đó .Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán ,quá trình sản xuất phải so sánh với dự
toán ,lấy dự toán làm thớc đo. Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng ,các
đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ ,đúng thiết kế kĩ thuật ,đảm
bảo chất lợng công trình .
2 - Yêu cầu của công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất ,tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nh vậy
nên quản lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp ,trong đó
tiết kiệm chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan
tâm hàng đầu ,là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp .Hiện nay ,trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu ,giao nhân thầu
xây dựng .vì vậy ,để trúng thầu , đợc thầu thi công một công trình thì doanh
nghiệp phải xây dựng đợc giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các
định mức,đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nớc ban hành ,trên cơ sở giá cả thị trờng
và khả năng của doanh nghiệp .Mặt khác lại phải đảm bảo kinh doanh có lãi .Để
thực hiện đợc các yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói
chung , quản lý chi phí ,giá thành nói riêng ,trong đó trọng tâm là công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành ,đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công tác
kế toán đối với quản lý sản xuất
Nhiệm chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là : Xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
2 2

đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tại của doanh nghiệp và thoả
mãn yêu cầu quản lý đặt ra ;vận dụng các phơng pháp tính giá thành và phơng

pháp kế toán theo một trình tự logic : Tính toán chính xác ,đầy đủ ,kiểm tra các
khâu hạch toán nh ;tiền lơng ,vật liệu ,tài sản cố định ...xác định số liệu cần thiết
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .
Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
-Phản ánh đầy đủ ,chính xác ,kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực hiện
phát sinh .
-Kiểm tra tình hình thự hiện các định mức chi phí vật t ,lao động ,sử dụng
máy tính thi công và các dự toán chi phí khác ,phát hiện kịp thời cá khoản chênh
lệch so với định mức ,các chi phí khác ngoài kế hoạch ,các khoản thiệt hại ,mất
mát ,h hỏng . ..trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời .
-Tính toán chính xác và kịp thời giá thành công tác xây lắp ,các sản phẩm
và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp .
-Kiểm tra và thực hiện kế hạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình ,hạng muc công trình ,từng loại sản phẩm và lao vụ ,vạch ra khả năng
và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý ,có hiệu quả .
-Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp đã hoàn thành .Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định .
-Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất ,kinh doanh ở từng công
trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công ,đội ,tổ sản xuất ...trong từng
thời kỳ nhất định ; kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành công
tác xây lắp ;cung cấp chính xác ,kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản
xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
3 3

II/ Lý luận chung về chi phí sản xuất và gía thành
sản phẩm xây lắp
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Quá trình hoạt động sản xuất ,kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình

biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành các
công trình ,lao vụ nhất định.
Mỗi doanh nghiệp ,để tiến hành sản xuất bình thờng ,tạo ra sản phẩm nhất
định thì không gì có thể thay thế đực là phải kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất ,đó là ;t liệu sản xuất ,đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các
loại hao phí về lao động vật hoá ) và sức lao động (biểu hiện là hao phí vê lao động
sống )
Mặc dù các loại hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất ,kinh doanh bao gồm
nhiều loại ,nhiều yếu tố khác nhau nh trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá
-tiền tệ thì chúng ta đợc biểu hiện dới hình thức giá trị .
Nh vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống ,lao động vật hoá và các hao phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định .
Về mặt lợng ,chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố :
-Khối lợng sức lao động và t liệu sản xuất đã chia ra trong một thời kỳ nhất
định
-Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của
một đơn vị lao động đã hao phí .
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng;
Trong doanh nghiệp xây dựng ,các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau ,yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí
4 4

cũng khác nhau .Việc quản lý sản xuất ,tài chính ,quản lý chi phí sản xuất không
thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào
số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và
phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng
,theo từng công trình ,hạng mục công trình ...theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí .Dođó ,phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán

chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có
ý nghĩa quan trọng đối vớ công tác kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm mà còn là tiền đề rất quan trọng của kế hoạch hoá ,kiểm tra và
phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp ,thúc đẩy không ngừng tiết kiệm
hơp lý chi phí sản xuất ,hạ giá thành ,phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế
toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp .
Tuỳ theo yêu cầu quản lý ,đối tợng cung cấp thông tin , giác độ xem xét chi
phí ...mà chi phí sản xuất đơc phân loại theo cách sau ;
1.21 Chi phí nguyên vật liệu ;bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động là nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế ,vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản ...
- Chi phí nhân công và toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho ng-
ờu lao động trong doanh nghiệp.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định ,là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ
đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghịêp
-Chi phí dịch vụ mua ngoài ,là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ hoạt động sản xuất ,kinh doanh trong doanh nghiệp
-Chi phí khác bằng tiền ;là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất ,kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên .
Phân loại chi sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu , tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trongquá trình hoạt động sản xuất
,kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất ,kinh
doanh theo yếu tố )phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để
5 5

phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí ,lập dự toán chi phí sản xuất ,kinh
doanh cho kỳ sau .nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ để xác định mức tiêu
hao vật chất và thu nhập quốc dân
1..22. Phân loại chi phí sản xuất ,kinh doanh theo mục đích ,công dụng

của chi phí ;
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp :
-Chi phí sản xuất ,chế tạo sản xuất ;là toàn bộ số chi phí liên quan đến sản
xuất , chế tạo sản phẩm ,cũng nh các chi liên quan đến hoạt động quản lý và và
phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng tổ sản xuất .
Chi phí này chia thành :
+Chi phí trực tiếp ; là những có liên quan trực tiếp đến quá trình chế tạo sản
phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung ) ;là những chi phí phục vụ quản
lý sản xuất ,kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm thực
hiện các lao vụ ,dịch vụ .
-Chi phí bán hàng ;là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ bán
sản phẩm hàng hoá ,lao vụ , dịch vụ , còn đợc gọi là chi phí sản xuất ,
-Chi phí hoạt động khác ; là những chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác , ngoài hoạt động sản xuất ,kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp bao gồm chi phí về hoạt động tài chính và các chi phí bất thừơng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp : là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý
chung các hoạt động sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí sản xuất
kinh doanh ,quản lý hành chính...
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất , chế tạo sản phẩm là những
chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm theo các khoản mục giá thành đã qui
định, đó là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chí
phí sản xuất chung .
ở các doanh nghiệp xây dựng , do đặc điểm sản xuất của ngành , ngoài ba
loại chi phí : Nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
6 6

còn có thêm chi phí máy sử dụng thi công là toàn bộ những chi phí phục vụ cho sử
dụng máy thi công nh : Chi phí nguyên liệu cho máy , chi phí nhân công sử máy ,

chi phí khấu hao máy .
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng xác định số chi phí đã
chi ra cho từng lính vực hoạt động của doanh nghiệp , là cơ sở cho việc tính gía
thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh . Ngoài ra ,
nó còn cho phép xác đợc những chi phí tính trong giá thành sản phẩm lao vụ hoàn
thành , mà chỉ tính cho số sản phẩm , lao vụ đã tiêu thụ , đã bán cho phú hợp với
điều kiện nền kinh tế thị trờng.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên , phục vụ cho công tác quản lývà
công tác kế toán , chi phí sản xuất , kinh donah còn có thể phân loại theo các tiêu
thức khác nh : Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với số
khối lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành ( chia thành chi phí cố định và chi phí biến
đổi ): Căn cứ vào phơng pháp kế toán tập hợp chi phí ( chia thành chi phí trực tiếp
và chia chi phí phân bổ gián tiếp )...
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ xung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh
nghiệp xây dựng.
2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp xây dựng.
Vấn đề quan tâm trớc hết đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh
tế thị trờng là sản phẩm . Đó vừa là nguyên nhân , vừa là mục đích cuối cùng của
quá trình hoạt động sản xuất , kinh doanh trong doanh nghiệp .Để xây dựng nên
một công trình hay hoàn thành một lao vụ ... thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu
t vào quá trình sản xuất , thi công một lợn chi phí nhất định . Nhứng chi phí sản
7 7

xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó .
Nh vậy : Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất ( bao gồm

chi phí vật liệu , chi phí nhân côn , chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất
chung ) tính cho từng công trình , hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn qui ớc đã hoàn thành , nghiệm thu , bàn giao và đợc chấp nhận
thanh toán .
Khác với doanh nghiệp công nghiệp , ở doanh nghiệp xây dựng , giá thành
sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt : mỗi công trình , hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng .
Hơn nữa , khi một doanh nghiệp đợc nhận thầu một công trình thì giá bán
( giá nhận thầu ) đã có ngay trớc khi thi công công trình . Tức là giá bán có trớc
khi xác định giá thành thực tế của công trình đá . Do đó , giá thành thực tế của
một công trình hoàn thành hay khối lợng lao vụ hoàn thành chỉ quyết định tới lãi
hoặc lỗ của doanh nghiệp do thực hiện thi công công trình đó mà thôi .
Tuy vậy , trong điều kiện hiện nay , để đa dạng hoá hoạt động sản xuất ,
kinh doanh , đợc sự cho phép của Nhà nớc , một số xí nghiệp đã linh hoạt , chủ
động xây dựng một số các công trình ( chủ yếu là các công trình dân dụng nh :
nhà ở , văn phòng , cửa hàng ...) sau đó bán lại cho các đối tợng có nhu cầu sử
dụng với giá hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng
để xác định giá bán .
Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền , do đó nó là một phạm
trù kinh tế khách quan bởi sự chuyển dịch của giá trị t liệu sản xuất và lao động
sống đã hao phí vào sản xuất ra là cần thiết tất yếu .
Mặt khác , giá thành là một đại lợng tính toán , là chỉ tiêu có sự biến tớng
nhất định nên ở phơng diện này , giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan
thể hiện hai khía cạnh :
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội nh : bảo hiểm xã hội , các khoản trích nộp cho cơ quan cấp
trên , thuế vốn , thuế tài nguyên ...
8 8

- Một số khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng

loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp .
2.2 Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sx là cơ sở để hình thành nên giá thành .
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về
phạm vi , giới hạn và nội dung .
Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến
cả chi phí của khối lợng xây lắp kỳ trớc chuyển sang nhng lại không bao gồm chi
phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuổi kỳ .
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình , hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành .
Tuy nhiên , giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có
những điểm giống nhau . Chúng đều phản ánh chi phí lao động trong quá trình sản
xuất .
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống
nhất về mặt lợng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành là một , công trình , hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính
giá thành hoặc giá trị khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu kỳ bằng nhau .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết
với nhau . Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở và căn cứ để tính giá
thành sản phẩm . Nếu coi nh tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong
công tác kế toán thì công tác chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính
chính xác của tính giá thành sản phẩm xây lắp .
2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp :
2.3.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp :
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn , thời gian thi công dài mang tính đơn
chiếc , nên mỗi công trình , hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng . Căn
9 9

cứ vào giá trị dự toán của từng công trình , hạng mục công trình . ta có thể xác

định đợc giá thành dự toán của chúng .
Giá trị dự toán của Giá thành dự toán Lãi
từng công trình , = của công trình , + định
hạng mục công trình hạng mcụ công trình mức
2.3.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp :
Giá thành kế hoạch đợc xây dựng dựa trên những định mức tiên tiến của nội
bộ doanh nghiệp , là cơ sở để pơhấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai
đoạn kế hoạch . Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp .
Giá thành Giá thành Mức hạ
kế hoạch = dự toán + giá thành
công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch
( Tính cho từng công trình , hạng mục công trình )
2.3.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp :
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hàon thành một đối tợng
xây lắp nhất định và đợc xác đinh theo số liệu kế toán cung cấp .
Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
đinh mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết
nh : thiệt hại phá đi làm lại , thiết hại ngừng sản xuất , mất mát , hao hụt vật t . ..
do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp .
Giữa ba loại giá thành trên thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau :
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
10 10

Việc so sánh các loại giá thành này đợc thực hiện trên cùng một đối tợng
tính giá thành ( từng công trình , hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn
thành nhất định ) .
2.3.4.Cũng xuất phát từ đức điểm của sản phẩm xây dựng , để đáp ứng yêu
cấu của công tác quản lý về chi phí xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu : giá
thành của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn c=thành qui ớc .

Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình , hạng
mục công trình đã hoàn thành , đản bảo kỹ thuật , chất lợng đúng thiết kế và hợp
đồng , bàn giao , đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán .
Chỉ tiêu này cho pháp ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả
sản xuất , thi công trọn vẹn cho một công trình , hạng mục công trình .
Tuy nhiên , chỉ tiêu này không đáp ứng đợc một cách kịp thời các số liệu
cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công
trình .
Do đó , để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi
hỏi phải xác định giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc .
Khối lợng xây lắp đợc hoàn thành là khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau :
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật .
- Khối lợng này phải xác định đợc một cách cụ thể và đợc bên chủi đầu t
nghệm thu chấp nhận thanh toán .
Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
Giá thành khối lợng hoàn thànhqui ớc phản ánh đợc kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp , từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp
quản lý thích hợp và cụ thể . Nhng nó lại không phản ánh đợc một cách toàn diện ,
chính xác giá thành toàn bộ công trình , hạng mục công trình .
Do đó , để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời ,
chính xác , toàn diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên .
11 11

×