Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.05 KB, 35 trang )

Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Đặc điểm ngành xây dựng có ảnh hởng đến công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
1.1.1.
1.1.1.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp:
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp:
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân và
điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến thi công xây dựng và
lắp đặt các thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình. Các đơn vị này tuy
khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng đều là những tổ chức
hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây
dựng.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành
sản xuất khác nên nó có tác động trực tiếp đến công tác hạch toán:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy, việc tổ chức
quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp( đội, xí nghiệp ).
1 1
Trong khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu,
công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ


chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác hạch toán
kế toán.
1.1.2
1.1.2
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải
lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi
phí, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có đặc điểm riêng:
Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, hạng mục công trình. Qua đó, thờng xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự toán để đánh giá chính xác kết
quả kinh doanh.
Về kế toán chi phí, ngoài các khoản mục chi phí nh các doanh nghiệp
công nghiệp, chi phí xây lắp còn bao gồm chi phí sử dụng máy thi công, đợc
hạch toán vào TK 623.
Đối với các công trình lắp đặt các thiết bị thì toàn bộ chi phí giá trị đầu t
các thiết bị đó không đợc tính vào giá thành sản phẩm mà đợc đa vào TK 002
Vật t hàng hóa nhận gia công, nhận giữ hộ. Khi nhận thiết bị do bên A đa đến
thì giá trị các thiết bị đợc ghi Nợ TK 002, khi lắp đặt xong ghi Có TK 002. Còn
với công trình lắp đặt bao gồm cả giá trị kết cấu mà đơn vị xây dựng đã bỏ ra.
Từ những đặc điểm trên doanh nghiệp cần tổ chức công tác hạch toán sao
cho phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp để đảm bảo chất lợng công
tác, cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý để đa đến kết quả kinh doanh tốt
nhất.
2 2
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tình giá
thành sản phẩm xây lắp:
1.2.1
1.2.1

Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá, các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong một thời kỳ
nhất định. Sự hình thành tạo nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
xây lắp là yếu tố khách quan.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, để có thể hạch
toán các loại chi phí có bản chất, có đơn vị đo khác nhau và có tập hợp chủng
loại tạo nên giá trị sản phẩm, tất cả các chi phí trên phải đợc đo bằng một đơn vị
đo thống nhất, cụ thể trong đó tiền tệ là đơn vị đo hữu hiệu nhất.
Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt đợc chi
phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản, tiền vốn,
vật t trong doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Ngợc lại, chi phí
là biểu hiện bằng tiền của tiàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải chi ra trong một kỳ nhất định. Nh vậy, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí,
không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác
nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này
nhng cha đợc tính vào chi phí kỳ này và có những khoản tính vào chi phí kỳ này
nhng thực tế cha chi tiêu.
Việc phân biệt chúng có ỹ nghĩa quan trọng khi tìm hiểu bản chất cũng
nh nội dung, phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
3 3
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí sản xuất nhằm tạo thuận lợi công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Việc phân loại chi phí có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh
chi phí hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả

năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp. Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu
thức sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, cách
phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng
nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở
Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
4 4
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Căn cứ vào ỹ nghĩa của chi phí trong giá thành để thuận tiện cho việc tính
giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ còn bao gồm cả khoản mục
chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi
phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tình giá thành sản phẩm, lập
kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại, đó là:
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và
tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công
trình độc lập, bao gồm: nguyên vật liệu xây dựng, tiền lơng công nhân sản xuất,
khấu hao máy móc thiết bị thi công
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ, quản
lý do đó không tác động trực tiếp đến từng đối tợng cụ thể. Chi phí gián tiếp là
những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh: trả lơng cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ
5 5
cho quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối t-
ợng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng chất lợng
công trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân tích định rõ chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp có ỹ nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý
của chi phí nhằm tìm ra biện pháp giản chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu t của doanh nghiệp.
1.2.2.
1.2.2.
Giá thành sản phẩm và các loại giá thành:
Giá thành sản phẩm và các loại giá thành:
1.2.2.1.Giá thành sản phẩm:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phơng
án sản xuất nào, một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính đến lợng chi
phí bỏ ra và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng để kiểm soát tình
hình sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các hoạt động sản xuất, biện pháp
tổ chức, kỹ thuật là thớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau:
* Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, bao gồm:
6 6
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế,
kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc.
Giádự toán của công trình =
Gía thành dự toán của
công trình
+ Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá đợc xây dựng dựa trên những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối l ợng
xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp
thực hiện trong kỳ.
- Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại chi phí phải đảm bảo:

Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
* Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản
xuất sản phẩm kéo dài, khối lợng sản phẩm lớn nên khi theo dõi những chi phí
phát sinh thờng phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành hoàn chỉnh và giá
thành không hoàn chỉnh.
Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lợng đúng thiết kế và hợp đồng đã
bàn giao, đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này
đánh giá toàn diện hiệu quả thi công nhng không đánh giá, đáp ứng kịp thời các
số liệu cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành trong suốt quá trình.
7 7
Giá thành không hoàn chỉnh( giá thành công tác xây lắp thực tế): phản
ánh giá thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật
nhất định cho phép ta kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh thích hợp
cho những giai đoạn sau. Chỉ tiêu này xác định chính xác các chi phí, tìm hiểu
các nguyên nhân vuợt hoặc hụt dự toán nhng không phản ánh toàn diện giá
thành toàn bộ công trình.
Ngoài ra trong xây dựng còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: giá đấu thầu
xây lắp và giá hợp đồng xây lắp.
1.2.3.
1.2.3.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ,
biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất. Khi tiến hành hoạt động sản xuất,
doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật t, lao động và các chi phí khác. Các
yếu tố đó tập hợp lại gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định các yếu
tố đó tạo thành một thực thể sản phẩm hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình
chi phí các yếu tố sản xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy chúng

giống nhau về mặt chất nhng lại khác nhau về mặt lợng. Sự khác nhau này xuất
phát từ kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất và do tính chất kỹ thuật của sản phẩm
tạo ra. Trong giá thành các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trớc lại đợc tính vào giá
thành kỳ này, có những khoản chi phí phát sinh vào kỳ này nhng không đợc tính
vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau.
Mối quan hệ này có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
A
B
C
D
CP phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
8 8

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang( chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuói
kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
1.3.1.
1.3.1.
Đối t
Đối t
ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch toán
quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với
nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ phân xởng và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu, quản lý kiểm tra và phân tích chi phí,
9 9
yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do
sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất
tức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, và sản phẩm hoàn thành cần phải tính
giá thành tức là đối tợng tính giá thành.
1.3.2.
1.3.2.
Ph
Ph
ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:

ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của
chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp thích hợp. Cụ thể trong
đơn vị xây lắp là:
Phơng pháp tập hợp chi phí theo công trình hay HMCT: hàng tháng, chi
phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho
công trình, HMCT đó. Các khoản chi phí đợc phân theo tổng số khoản mục tính
giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng chính là tổng số chi phí đợc tập hợp
cho từng đối tợng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát
sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hoàn thành
thì tổng số chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế. Ph-
ơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập
hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công: theo đó, chi phí đợc tập
hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh công trình, HMCT. Do vậy, cần phải
phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành: toàn bộ
chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho từng đối tợng chịu chi
phí. Giá thành thực tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi
phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lợng đó.
10 10
1.3.3.
1.3.3.
Ph
Ph
ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính( xi măng,
cát,sỏi ) vật liệu phụ(sơn, phụ gia, bê tông ) các cấu kiện bộ phận riêng lẻ,
nhiên liệu( xăng dầu, khí đốt ) và các loại vật liệu khác đ ợc xuất dùng trực
tiếp cho thi công( loại trừ vật liệu dùng cho máy thi công).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn(70%-80%)
trong giá thành sản phẩm xây lắp và đợc hạch toán trực tiếp cho từng công
trình,HMCT. Nếu vật t sử dụng chung cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho
các đối tợng theo tiêu thức hợp lý.
Chi phí phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
x
Hệ số phân
bổ
Trong đó:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Doanh nghiệp xây lắp có thể xuất vật t cho thi công từ kho hoặc mua vật
t nhập thẳng vào công trờng. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để hạch toán. Để hạch toán, kế toán sử dụng TK621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu và nội dung hạch toán:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho.
11 11
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho

các hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
TK621 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
TK 111,112,331
TK 152
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
Nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất trong kỳ
TK 621
TK 152
Nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho và phế liệu thu hồi
TK 133
TK 154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất trong kỳ
Thanh toán toán chi phí tạm ứng xây lắp nội bộ
TK 141
12 12
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp phải trả cho
số công nhân trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp. Chi phí nhân công bao gồm
tiền lơng phải trả theo thời gian, theo sản phẩm, trả làm thêm giờ và tiền th-
ởng
Để hạch toán kế toán sử dụng TK622 Chi phí nhân công trực tiếp. Kết
cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:
Bên Nợ: Chi phí nhân công tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao
gồm tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy
định.( Riêng với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về
BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 Chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang.
TK622 không có số d cuối kỳ.
13 13
Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ:
Sơ đồ 2:
TK 3341
Phải trả công nhân viên
Trả lao động thuê ngoài
TK 622
TK 154
Thanh toán toán chi phí tạm ứng xây lắp nội bộ
TK 141
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Đây là khoản chi phí đặc trng cho hoạt động xây lắp. Trong quá trình thi
công, máy thi công góp phần trợ lực rất nhiều cho ngời lao động và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công bao gồm: máy
14
TK3342,111
14

×