Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.18 KB, 10 trang )

Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công
ty Cao su Sao vàng hà nội.
I - Những Ưu đIểm trong công tác quản lý, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Cao su Sao Vàng HN.
Trên những con đờng quốc lộ ô tô, xe máy đi lại nh mắc cửi, dới con đờng
làng quê yên bình chúng ta lại bắt gặp những chiếc xe đạp, xe thồ nối đuôi nhau.
Nhng cho dù ở đâu thì chúng ta cũng có thể nhận ra một điểm chung là phần lớn
những phơng tiện đó đang sử dụng sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng Hà
Nội. Điều đó cho thấy rằng Công ty Cao su Sao Vàng đã đứng vững đợc trên thị tr-
ờng nội địa, sản phẩm của công ty đã đợc mọi tầng lớp nhân dân tin dùng. Công ty
ngày càng chứng tỏ đợc mình là một doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả.
Một trong những lý do chính làm cho Công ty đi lên đợc nh vậy là vì Công ty đã
biết tiết kiệm chi phí từ đó hạ đợc giá thành sản phẩm, đáp ứng đợc nhu cầu của
nhân dân ta. Đây cũng chính là thành công của Công ty trong công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác tổ chức kế toán nói
chung. Chúng ta có thể thấy rõ hơn, cụ thể hơn qua một số nhận xét sau:
1.Bộ máy kế toán của Công ty.
1.1.Về tình hình nhân sự.
Công ty Cao su Sao Vàng là một công ty sản xuất có quy mô lớn, mật độ
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, đòi hỏi bộ máy kế toán cũng phải đủ lớn, đủ
năng lực thì mới đảm nhận đợc hết công việc của công ty. Trong những năm qua
bộ máy kế toán của công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của mình, điều đó cho thấy tình
hình nhân sự của công ty là rất khả quan.
1
1
Phòng kế toán của công ty bao gồm 17 ngời, mỗi ngời sẽ chịu trách nhiệm
với phần hành kế toán của mình. Chính vì cách bố trí nhân lực nh vậy mà công ty
đã thực hiện đợc nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Cũng chính vì thế mà họ đã tạo ra đ-


ợc sự kiểm tra chặt chẽ lẫn nhau trong việc ghi chép và thực hiện các nghịêp vụ
kinh tế, hạn chế đợc gian lận sai sót của nhân viên kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán
phần lớn đều tốt nghiệp đại học ra với trình độ cao và nghiệp vụ kế toán, đều đã
qua kinh nghịêm (ít nhất là 2 năm), không ngừng nâng cao trình độ qua học hỏi,
nghiên cứu, hăng say làm việc, lao động nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong
công việc, biết phối hợp làm việc nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán và kịp
thời cung cấp các báo cáo tài chính cho quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chức
năng.
Do đặc trng về đặc điểm sản xuất nên bộ máy kế toán của công ty đợc bố trí
nửa tập trung nửa phân tán. Cánh sắp xếp nh vậy rất phù hợp với quy mô và cách
thức kinh doanh của công ty, kết hợp đợc cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của từng
hình thức tổ chức. Việc tổ chức nh vậy giúp cho công ty nắm đợc toàn bộ thông tin
kế toán ở tầm vi mô các xởng sản xuất cũng nh tầm vĩ mô toàn doanh nghiệp. Từ
đó có thể đánh giá chính xác, chỉ đạo kịp thời hoạt động toàn công ty cũng nh các
xí nghiệp thành viên. Ngoài ra hình thức này còn giúp cho việc sử lý thông tin kế
toán chặt chẽ kịp thời tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ cho kế toán và sử dụng ph-
ơng pháp tính toán hiện đại.
1.2.Về tổ chức công tác kế toán.
Hệ thống chi phí tiêu chuẩn của công ty.
Căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật, Công ty đã xây dựng đợc hệ
thống giá thành kế hoạch đơn vị cho từng loại sản phẩm của từng xí nghiệp khá
đầy đủ. Hệ thống giá thành kế hoạch này đợc sử dụng làm tiêu thức phân bổ
những chi phí tập hợp chung cho nhóm sản phẩm và cho các xí nghiệp nh chi phí
bán thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính khác, nhân công , chi phí khấu
hao... đồng thời nó là cơ sở để Công ty đánh giá kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, nhanh chóng phát hiện nguyên nhân làm tăng giảm giá thành
thực tế để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
ở Công ty hiện nay kỳ xác định giá thành kế hoạch đơn vị thờng là hàng năm.
Tuy nhiên nếu trong năm có sự thay đổi lớn về các chi phí ( giá cả hoặc định mức
nguyên vật liệu) thì giá thành kế hoạch đợc điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế.

2
2
Hệ thống sổ sách.
Hình thức sổ đợc sử dụng hiện nay của Công ty là nhật ký chứng từ. Hình
thức này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cuả Công ty (sản xuất nhiều
loại sản phẩm ở nhiều xí nghiệp khác nhau với khối lợng lớn) . Đồng thời phù hợp
với đội ngũ kế toán cũng nh trình độ quản lý cao của Công ty. Công ty sử dụng hệ
thống sổ sách kế toán khá đầy đủ phù hợp với chế độ kế toán và các quy định tài
chính hiện hành của Nhà nớc, đảm bảo theo dõi hết các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Hệ thống chứng từ liên quan đến các yếu tố đầu vào đợc tổ chức lu chuyển
khoa học tạo điều kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, hạn chế
sự thất thoát nguồn vốn.
Các mẫu sổ hiện nay Công ty đang dùng tơng đối phù hợp với quy định của
chế độ kế toán hiện hành. Đối với phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, các mẫu sổ đã cụ thể đợc mức chi phí của từng đối tợng
cũng nh tập hợp đầy đủ các khoản mục trong tổng giá thành. Giúp cho việc theo
dõi thông tin đợc liền mạch, rõ ràng.
Phơng tiện làm việc.
Hiện nay, Công ty Cao Su Sao Vàng đang sử dụng máy vi tính vào trong công
tác kế toán để đáp ứng yêu cầu làm việc và quản lý ngày càng nhanh chóng và
chính xác. Máy vi tính đã đợc trang bị cả ở phòng kế toán của Công ty và cả ở
phòng thống kê tại các xí nghiệp.
Việc sử dụng máy vi tính nh vậy đã nâng cao năng suất và chất lợng lao
động cho bộ phận kế toán, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, công
tác quản lý trong toàn Công ty. Thông qua việc vi tính hoá công tác kế toán, khối
lợng công việc cho lao động kế toán đợc giảm nhẹ đồng thời tạo điều kiện chuyên
môn hoá lao động kế toán từ đó góp phần cung cấp chính xác đầy đủ và kịp thời
các thông tin cần thiết cho quản lý. Điều này đặc biệt có ý nghĩa bởi Công ty có
quy mô hoạt động rất lớn, đa dạng trong cả lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng nh
trong cả lĩnh vực xây dựng cơ bản.

3
3
1. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán Công ty Cao Su Sao Vàng đã đánh giá đúng mức tầm quan trọng
của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó mà việc tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành đều đặn hàng tháng, sát với
thực tế. Nhờ đó các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp
kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Công ty mở sổ theo dõi, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo đúng quy định của Nhà nớc, đảm bảo ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán Công ty đã tiến hành phân bổ CCDC cũng nh hạch toán chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của mình:
Công ty thực hiện phân bổ một lần công cụ dụng cụ mua ngoài có giá trị
nhỏ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi xuất dùng. Còn công cụ dụng cụ
mua ngoài có giá trị lớn kế toán thực hiện phân bổ hai lần, mỗi lần phân bổ 50%
giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc hạch toán công cụ mua
ngoài nh vậy là điều kiện quan trọng để ổn định giá thành sản phẩm và xác định lỗ
lãi chính xác, phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty thực hiện trích trớc chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh nhằm tạo nguồn bù đắp khi chi phí sữa lớn thực tế phát sinh đây cũng
là lý do làm cho giá thành sản phẩm không bị biến động mạnh và doanh nghiệp
luôn chủ động nguồn bù đắp khi chi phí này thực tế phát sinh.
Còn đối với chi phí sữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch (là chi phí đột xuất không
nằm trong dự kiến của Công ty) thì khi chi phí này thực tế phát sinh không có
nguồn để bù đắp buộc Công ty phải hạch toán toàn bộ chi phí này vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Việc hạch toán này tuy làm cho giá thành sản phẩm
tăng nhng có thể chấp nhận đợc vì chi phí này không thờng xuyên xảy ra. Hơn nữa
sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trờng, đối thủ cạnh tranh còn ít nên sản

phẩm sản xuất ra đến đâu thờng tiêu thụ hết đến đó, hàng tồn ít. Trong điều kiện
nay mà hạch toán nh vậy đảm bảo cho Công ty thu hồi vốn nhanh bù đắp dòng
tiền ra, đồng thời chiếm dụng thuế Nhà nớc do chi phí tăng lơi nhuận trớc thuế
giảm, thuế thu nhập phải nộp cho nhà nớc giảm.
4
4
II - Những mặt hạn chế trong công tác quản lý, hạch
toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và giải
pháp khắc phục.
Nh ở trên đã đề cập, Công ty thực hiện tơng đối tốt các công việc kế toán
của mình từ việc bố trí nhân lực đến việc thực hiện các chế độ, chuẩn mực kế toán
và kết quả là Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trờng. Song tại Công ty vẫn còn một số những mặt hạn chế cần khắc phục.Vì
thế , sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty, là một sinh viên sắp tốt nghiệp ra trờng,
trình độ và nhận thức còn nhiều hạn chế em xin mạnh dạn đợc đề cập đến những
hạn chế đó với một số giải pháp khắc phục nhằm củng cố, nâng cao công tác kế
toán tại Công ty nh sau:
1. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty hiện nay đợc xác định là từng xí
nghiệp , chi tiết cho từng sản phẩm hoàn thành.
Trong điều kiện quy trình công nghệ của Công ty là quy trình công nghệ
phức tạp kiểu chế biến liên tục gồm giai đoạn công nghệ tạo ra bán thành phẩm và
giai đoạn tạo ra sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm đợc sản xuất ra thờng xuyên liên
tục. Với quy trình công nghệ sản xuất ngắn nên việc xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xất nh trên là tơng đối hợp lý, song chỉ hợp lý với những xí nghiệp mà
trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ cung cấp hay xuất bán thành phẩm ra bên
ngoài hoặc cung cấp cho sử dụng nội bộ. Trên thực tế, bán thành phẩm của mỗi xí
nghiệp sản xuất ra bên cạnh việc cung cấp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm của xí
nghiệp mình là chủ yếu, bán thành phẩm còn đợc cung cấp cho các xí nghiệp nội

bộ, đôi khi còn xuất bán ra bên ngoài Công ty. Lúc này bán thành phẩm đợc coi
nh một sản phẩm. Nh vậy xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm
cuối cùng không hợp lý. Điều này dẫn tới việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính
xác. Để khắc phục hạn chế này, Công ty nên xác định đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất theo giai đoạn công nghệ sản xuất và theo nhóm sản phẩm trong từng xí
nghiệp. Nh ở xí nghiệp cao su số II đối tợng tập hợp chi phí là XNCS II, chi tiết
5
5

×