Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Phương hướng hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.88 KB, 6 trang )

Phơng hớng hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây
dựng & phát triển nông thôn.
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng muốn đợc hoàn thiện tốt thì chức năng, nhiệm
vụ của hạch toán kế toán phải đợc nắm vững. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc tr-
ng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hớng hoàn thiện thích hợp sửa chữa
những cái sai, những cái cha khoa học để đi đến cái đúng, cái chuẩn mực theo quy
định thì đợc gọi là hoàn thiện. Đó là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực
tế, từ thực tế phát huy, bổ sung cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện đó
phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn đợc sự chỉ
bảo tận tình của tập thể cán bộ phòng tài vụ em đã có điều kiện tình hình sản xuất
kinh doanh và thực trạng hạch toán tại công ty.
Dới góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đa ra một số ý kiến về
những tồn tại trong công tác quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đã nêu trên cùng với phơng hớng hoàn thiện nhiều tồn tại ở
công ty xây dựng & phát triển nông thôn.
1. Về việc luân chuyển chứng từ.
Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng
khác nhau chi nên việc hoàn chứng từ của đội lên công ty bị chậm trễ là điều không
thể tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm dẫn đến khối lợng công việc dồn vào cuối
kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không đợc chính xác lắm ảnh hởng đến việc cung
cáp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Việc hoàn chứng từ chậm là do công trình ở xa, điều kiện đi lại gặp nhiều khó
khăn, chi phí đi lại rất tốn kém cho nên các đội thờng cuối tháng hoặc cuối quý mới
hoàn tất việc hoàn hóa đơn, chứng từ. Bên cạnh đó các đội tổ chức cũng ch a chủ
động trong việc hoàn chứng từ. Theo quy định của công ty là ngày mồng 5 đến
ngày mồng 10 tháng sau phải hoàn trả chứng từ về công ty song thực tế việc tuân
thủ chậm hơn so với yêu cầu. Do vậy, công tác hạch toán kế toán cuối kỳ gặp rất


nhiều khó khăn.
Theo em công ty nên đôn đốc lại việc hoàn chứng từ từ phía các đội xây dựng
bằng cách đa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ, xuất phát từ hình thức
khoán của công ty là tién hành tạm ứng cho đội tự lo về mặt vật t, nhân lực, cho
1
1
nên khắc phục những hạn chế trên về mặt hoàn chứng từ công ty có thể đa ra
những quy định: Đội phải hoàn chứng từ lần này thì mới cho tạm ứng lần tiếp theo
và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải đợc sự xem xét của các phòng ban liên quan.
Có nh vậy đội sẽ phải có trách nhiệm hoàn chứng từ theo đúng thời hạn quy định.
2. Về vấn đề chi phí máy thi công.
Theo chế độ kế toán hiện nay, đối với các đơn vị thi công xây lắp công trình
theo phơng pháp hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy) và không có đội
máy thi công riêng biệt thì đợc hạch toán vào TK 623 chi phí sử dụng máy thi
công tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Hiện nay, công trình thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy), do đó việc sử dụng TK 623 (theo hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp xây lắp) để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng xe, máy thi công là cần thiết và hợp lý. Tuy nhiên, công ty chỉ hạch toán
trênTK 623 phần trích khấu hao xe, máy thi công, còn những chi phí khác nh : chi
phí công điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu cho máy thi công vẫn hạch toán
trên TK 627. Để tránh đợc tình trạng hoặc nhầm lẫn giữa chi phí sản xuất chung và
chi phí máy thi công công ty nên hạch toán riêng các khoản chi phí liên quan đến
máy thi công trên TK 623. Trong thực tế, một chiếc máy trong một ca làm việc có
thể tham gia vào hai đến ba công trình khác nhau, hoặc hai đến ba hợp đồng giao
khoán nội bộ khác nhau. Do đó, phải có sự ghi chép nhật trình máy sử dụng hết sức
tỷ mỉ, chi tiết, rõ ràng quá trình hoạt động của từng máy, từng thiết bị thi công.
Phiếu theo dõi hoạt động máy thi công
Tháng năm 2000

Tên máy .
Định mức tiêu hao nhiên liệu:
Đơn vị khối lợng công việc:
Thời
gian
Ngời điều
khiển
Địa
điểm
Số lợng dự
tính
Số lợng thực
hiện
Xác
nhận
Ngoài ra, máy thi công là một thiết bị đợc sử dụng thờng xuyên, thời gian
khấu hao ngắn và thờng bị hỏng phải sửa chữa, bảo dỡng. Nhng công ty không
2
2
thích khấu hao theo ca máy hoạt động của từng công trình mà chi phí khấu hao và
trích trớc sửa chữa lớn máy thi công phân bổ cho từng công trình theo giá trị công
trình đó. Việc hạch toán này là không hợp lý, công ty nên tính chi phí khấu hao và
trích trớc sửa chữa lớn máy thi công, phân hoạt động của máy thi công. Trình tự
hạch toán chi phí sử dụng máy thi công nh sau:
Tập hợp chi phí máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 334, 141, 112, 111 : Lơng phải trả cho CBCNV điều
khiển máy thi công .
Có TK 111, 112, 331, 152, 153 : Chi phí NVL sử dụng cho MTC
Có TK 214 : Khấu hao máy thi công sử dụng cho ở đội.

Kết chuyển cho giá thành công trình:
Nợ TK 154 : Chi tiết theo từng công trình.
Có TK 623 : Kết chuyển chi phí sử dụng MTC.
3. Về vấn đề phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty năm 2000 là 5.021.895.333 đồng
trong tổng chi phí của doanh nghiệp là: 61.395.157.157 đồng, chiếm 8,18% trong
giá thành sản phẩm, đây là một tỷ lệ khá cao do sự phân tán của hoạt động xây
dựng, chi phí đấu thầu Do đó, phân bổ chính xác khoản mục này cho các đối tợng
hạch toán giá thành có ý nghĩa quan trọng, hiện nay công ty phân bổ chi phí quản
lý doanh nghiệp theo tiêu thức tổng chi phí của công trình hoàn thành. Tuy nhiên,
một số công trình công ty còn phân bổ theo tiêu thức công trình nào có lãi nhiều thì
phân bổ nhiều, công trình nào lãi ít thì phân bổ ít. Vì vậy, giá thành công trình
không đợc phản ánh một cách chính xác. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần
phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp. Theo em, công ty nên phân bổ chi phí
quản lý doanh nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Mức
CPQLDN
phân bổ cho
từng đối tợng
=
Chi phí NVL của công trình hoàn
thành
x
Tổng CPQLDN
chờ kết chuyển đầu
kỳ và thực tế phát
sinh trong kỳ
Tổng chi phí NVLTT của khối lợng
xây lắp hoàn thành và dở dang
Chi phí NVLTT chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do vây, việc

phân bổ chi phí QLDN theo tiêu thức này sẽ đánh giá đợc chính xác chi phí QLDN
cho từng công trình.
4. Bồi dỡng, nâng cao trình độ cho kế toán viên.
3
3
Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có trình độ, kinh nghiệm, nhiệt tình
trong công tác nhng để thích ứng với những thay đổi hiện nay, đặc biệt là trong việc
chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán bằng máy không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm,
trình độ ở kế toán viên mà còn các kỹ năng thao tác trên máy. Điều này đòi hỏi
công ty phải nhanh chóng đào tạo, nâng cao trình độ cho các kế toán viên, đặc biệt
đối với việc sử dụng máy tính.
Ngoài ra để đợc quản lý một cách chặt chẽ hơn nữa, các thông tin về chi phí
mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm công ty
nên tiến hành phân tích giá thành. vì thông qua công tác phân tích giá thành, nhân
tố nào ảnh hởng tiêu cực đến giá thành, nhân tố nào ảnh hởng tích cực đến giá
thành sản phẩm. Đồng thời qua đó cũng xem xét xem đội đã tiết kiệm hay lãng phí
phần chi phí công ty cho đội. Qua đó có biện pháp để giảm bớt các nhân tố tiêu
cực, phát huy nhân tố tích cực.
4
4
Kết luận
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả nhằm đảm
bảo sản xuất doanh nghiệp là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi
nhà nớc giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ tăng c -
ờng thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trớc sự biến đổi phức tạp và tính cạnh
tranh gay gắt của thị trờng. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện công tác kế toán
trong cơ chế hiện nay laf điều cần quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn với đề tài
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng & phát triển
nông thôn em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở công ty đã dáp ứng đợc phần nào yêu cầu quản lý trong nền kinh tế
thị trờng. Xuất phát từ quan điểm đổi mới và những vấn đề tồn tại trong công tác
hạch toán nghiệp vụ ở công ty kết hợp với những kiến thức đã đợc học em đã mạnh
dạn đa ra một số ý kiến với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học tập đ-
ợc áp dụng vào thực tế.
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ cũng nh nhận thức của bản thân còn
hạn chế, thời gian thực tập ngắn, sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo nên trong
bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của các thầy cô, các cô chú phòng kế toán để khóa luận tốt nghiệp đ ợc
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Tạ ích Khiêm, cùng các
cán bộ phòng kế toán tại vụ công ty xây dựng & phát triển nông thôn đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
5
5

×