Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.48 KB, 36 trang )

Tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành
tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng
công ty xây dựng & phát triển Nông thôn
I. Những đặc điểm cơ bản của công ty xây dựng & phát triển nông
thôn
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Từ năm 1985 đến năm đến năm 1997 công ty xây dựng & phát triển nông
thôn là xí nghiệp trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 01/BXD TCLĐ ngày
02/1/1997 công ty xây dựng & phát triển nông thôn ra đời có trụ sở chính tại
40/120 đờng Trờng Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty xây dựng & phát triển nông thôn là một đơn vị trực thuộc Tổng
công ty xây dựng & phát triển nông thôn, là doanh nghiệp nhà nớc có t cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại
ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty:
vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng công ty: vừa có quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với t cách là
pháp nhân kinh tế độc lập.
Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những
đặc điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần
việc hoặc toàn bộ công trình đó cho mỗi đội sản xuất (phụ thuộc vào khối lợng,
quy mô của công trình) hoặc cho xí nghiệp (những đơn vị trực thuộc) theo hình
thức khoán sản phẩm, các đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hóa đơn ... để nộp
cho bộ máy kế toán của công ty.
Công ty bao gồm hai xí nghiệp trực thuộc và 13 đội sản xuất, mỗi xí nghiệp
(hoặc đội sản xuất) đều có đội trởng để điều hành đội sản xuất. Một trong hai xí
nghiệp trực thuộc đợc phép hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại
ngân hàng nhng chỉ là tài khoản chuyên chi. Các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi
hóa đơn lên để công ty hạch toán.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
2.1- Chức năng.


Chúng ta đang thực hiện phát triển sản xuất kinh doanh kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN là tự sản xuất kinh doanh có sự quản lý của nhà nớc.
Chức năng chính của công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công
ty xây dựng và phát triển nông thôn là:
- Xây dựng nhà ở
- Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng
- Xây dựng các công trình cầu, đờng
Đối với vốn nhà nớc và vốn tự có, công ty cùng với nhà nớc thực hiện kinh
doanh theo cơ chế thị trờng.
2.2- Nhiệm vụ.
Với những chức năng cơ bản trên, nhiệm vụ của công ty trong quá trình sản
xuất kinh doanh là:
- Xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu của ngành và của nhà
nớc.
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và công cộng.
- Đào đắp nền và xây dựng các công trình thủy lợi nh kênh, mơng, đê, kè,
trạm bơm thủy lợi.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật nh khoan cọc nhồi, làm đờng giao
thông.
- Các công trình xây dựng gồm san lấp nền móng, san lấp gia cố nền móng.
- Có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc liên doanh liên kết với các tổ chức kinh
tế khác và chuyên môn ngành nghề xây dựng cơ bản để làm tổng thầu các công
trình lớn do nhà nớc xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và thẩm kế.
3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xây dựng & phát triển nông
thôn
* Cơ cấu lãnh đạo: Bao gồm giám đốc công ty: Phó giám đốc công ty phụ
trách kinh doanh: phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
* Các phòng chức năng: gồm 5 phòng ban với biên chế với biên chế tại
công ty là 80 ngời.
- Phòng hành chính tổng hợp : gồm 18 ngời, có nhiệm vụ giúp giám đốc

công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn công ty: lập kế hoạch
làm việc của lãnh đạo và các phòng công ty: đôn đốc thực hiện các chủ ch ơng,
chỉ thị, kế hoạch của cấp trên và công ty, tham mu cho công ty về công tác pháp
chế, tuyên truyền phụ trách công tác hành chính văn th và phục vụ các điều kiện
làm việc, đời sống quản trị cho cơ quan công ty.
- Phòng kế hoạch: gồm 7 ngời; là cơ quan chức năng của công ty về công
tác kế hoạch hóa sản xuất và đầu t xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức
công tác kế hoạch của toàn công ty. Tổ chức tiếp nhận và thu thập các
thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trờng để tham mu
cho giám đốc. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục
tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ.
- Phòng kỹ thuật: gồm 15 ngời; chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý
các lĩnh vực kỹ thuật của công ty nh lập kế hoạch công tác về quản lý
của các công trình theo đúng tiến độ kỹ thuật.
- Phòng tài chính kế toán: gồm 6 ngời; chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc
quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của
toàn công ty.
- Phòng cơ giới và vật t: gồm 14 ngời, chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc
quản lý các lĩnh vực vật t, máy móc thiết bị, tài sản cố định của toàn
công ty ...
Ngoài ra mỗi đội sản xuất, xí nghiệp cũng có những phần hành chính tơng
ứng nh kế toán, kỹ thuật, tổ chức hành chính riêng biệt của từng đội sản xuất, xí
nghiệp.
Quan hệ công tác giữa các phòng ban trong công ty là quan hệ hợp tác, ch-
ơng trình công tác và mọi hoạt động của các phòng phải bảo đảm hợp đồng ăn
khớp và phối hợp chặt chẽ thờng xuyên với nhau nhằm đảm bảo hoàn thành các
mục tiêu kế hoạch chung của công ty, đảm bảo cho công tác điều hành quản lý
của công ty đợc đồng bộ thông suốt và có hiệu quả cao. Khi gặp các nhiệm vụ,
công việc phân công cha rõ hoặc phải phối hợp với nhiều bộ phận mới giải quyết
đợc, các phòng phải chủ động gặp nhau để bàn bạc giải quyết với tinh thần hợp

tác tích cực.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phòng kế toán
Phòng HC-TH
Phòng kế hoạch
P. cơ giới và vật t
Phòng kỹ thuật
Xí nghiệp 101
Xí nghiệp 191
Phòng kỹ thuật
Phòng HC-TH
Đội SX số
Đội SX số 1
Đội SX số 2
Đội SX số 13
Phòng kế toán
Giám đốc
Kế toán trởng
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Nền kinh tế bớc sang kinh tế thị trờng do vậy các doanh nghiệp nói chung
đều cần phải nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật để tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt nh hiện nay, giá đấu thầu thấp nên doanh thu cũng nh lợi nhuận
của các công ty xây lắp gặp nhiều khó khăn. Công ty xây dựng & phát triển
nông thôn cũng không nằm ngoài những khó khăn đó. Mặc dù vậy, nh ng công ty
xây dựng & phát triển nông thôn đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất,
tìm kiếm hợp đồng nhận thầu thi công, xây lắp ... nhờ đó mà lợng công trình
cũng nh tổng doanh thu của công ty đợc cải thiện.
Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu của năm 2000, 2001, 2002 (Đv: %)

(Tính đến thời cuối mỗi năm)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Bố trí cơ cấu vốn:
- TSCĐ (không có ĐTDH)/tài
chính
- TSLĐ/tài chính
13,6
86,4
14,08
85,92
10,7
89,3
2. Tỷ suất lợi nhuận:
- Lợi nhuận /Doanh thu
- Lợi nhuận /Vốn
17
13,76
0,30
2,36
0,56
4,2
3. Tỷ suất CPSXKD so với doanh
thu
93,7 94,5 91,6
4. Tình hình tài chính:
- Nợ phải trả/TS
- Khả năng thanh toán
+ TSLĐ/Nợ ngắn hạn
86,4
99,7

87,03
97,9
86,4
100
+ TiÒn mÆt/Nî ng¾n h¹n 1,96 -3,3 6,6
5. T×nh h×nh thùc hiÖn NSNN (®)
- Sè n¨m tríc chuyÓn sang
- Sè n¨m ph¶i nép
- Sè ®· nép trong n¨m
- Sè cßn l¹i chuyÓn sang n¨m sau
-359.559.495
2.188.356.453
2.596.308.429
-48.352.481
-48.352.481
1.708.123.355
999.558.491
-756.917.345
-756.917.345
4.826.586
3.609.185.488
-1.974.458.443
4. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách pháp
nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kế toán thống kê theo quy định
chung của Nhà nớc và Tổng công ty. Đợc mở tài khoản tại ngân hàng thuận tiện
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Công ty hoàn thành kế toán
theo mô hình hỗn hợp nửa tập trung, nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc công ty
hạch toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể của công ty.
Tố chức kế toán ở cơ quan công ty xây dựng & phát triển nông thôn gồm 6

ngời: Hầu hết có trình độ đại học, có trách nhiệm, gắn bó với công việc của
mình. Đứng đầu phòng kế toán tài chính là kế toán trởng với sự phân công các
phần hành cho từng cá nhân cụ thể, đó là:
- 1 Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hớng dẫn và kiểm tra
toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu
cầu tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng
ngời. Giúp Giám đốc công ty chấp hành các chế độ chính sách về quản
lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động tiền lơng, tín
dụng và các chính sách tài chính khác. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc,
cấp trên và nhà nớc về các thông tin kế toán.
- 1 Phó phòng phụ trách theo dõi thanh toán, quyết toán các công trình,
tài sản cố định.
- 1 Kế toán theo dõi qua ngân hàng (tiền gửi, tiền vay, thanh toán )
- 1 Kế toán tổng hợp: công nợ, chi phí giá thành.
- 1 Kế toán thuế: theo dõi các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nớc.
- 1 Thủ quỹ, kế toán tiền lơng, bảo hiếm xã hội.
Ngoài ra, còn có một số kế toán thuộc các xí nghiệp, đội sản xuất.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng& phát triển nông thôn
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp CPSX giá thành công nợ
Phòng TT, quyết toán công trình, TSCĐ
Kế toán thanh toán với ngân hàng
Kế toán thuế
Thủ quỹ, kế toán tiền lơng, BHXH
Một số kế toán của đơn vị trực thuộc
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty, theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp và theo QĐ 1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựng về việc ban hành chế
độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, chế độ kế toán đ ợc áp
dụng tại công ty nh sau:

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Thu chi ngoại
tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của ngân hàng Đầu t và phát triển Hà
Nội công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ của Bộ tài chính ban
hành, Tổng công ty hớng dẫn và cụ thể hóa thêm việc hạch toán một số
tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của ngành xây lắp. Đồng thời Tổng công ty quy định thêm
những mã số máy tính cần thiết cho một số tài khoản.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ.
5. Tổ chức sổ kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc nh hóa đơn mua nguyên vật liệu, bản đối chiếu công nợ kế toán ghi
đồng thời vào các sổ chi tiết có liên quan và sổ nhật ký chung. Sau đó ghi vào sổ
cái các TK và sổ cái đặc biệt. Cuối tháng tổng từng loại sổ lấy số liệu ghi vào
các TK phù hợp trên sổ cái, sau đó lập bảng cân đối phát sinh, kiểm tra, đối
chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi chú:

- Ghi hàng ngày:
- Ghi định kỳ:
- Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày các chứng từ tại công ty đợc kế toán tổng hợp phân loại và ghi
vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và nhật ký đặc biệt. Với các chứng từ tại đội
sản xuất, kế toán thống kê đội tập hợp lại, lên các bảng chứng từ gốc cuối kỳ
hạch toán chuyển lên cho phòng kế toán tại công ty để ghi sổ.
- Chứng từ hạch toán: Là hóa đơn mua hàng, bảng thanh toán lơng, bảng
phân bổ khấu hao, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, đơn xin tạm ứng
- Hệ thống sổ chi tiết: Công ty xây dựng số 19 mở sổ chi tiết cho các TK
621, 622, 623, 627, 154, 141...Để theo dõi chi phí sản xuất.
- Hệ thống sổ tổng hợp: Công ty mở hai loại sổ tổng hợp là sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154, 141...sổ nhật ký đặc biệt TK 111, 112 và sổ
nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
phát sinh theo thời gian.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo
tài khoản kế toán (TK 621, 622, 623, 627, 154, 141...).
Căn cứ vào sổ chi tiết, nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, kế toán tổng hợp
lên sổ cái và tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh
tài khoản để kiểm tra theo dõi phát sinh, số d các tài khoản đồng thời tiến hành
ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán.
II. Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn
1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ giới xây lắp, Công ty xây
dựng & phát triển nông thôn luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá
trình thi công. Tại công ty, bất kỳ một công trình nào trớc khi bắt đầu thi công
cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt và làm hợp đồng kinh tế. Các

dự toán công trình đợc lập theo từng hạng mục công trình và đợc phân tích theo
từng mục phí. Toàn bộ chi phí của công trình bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm toàn bộ giá trị
vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành (vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc
hoàn thiện công trình). Tuy nhiên không kể đến chi phí phục vụ cho
máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Là các khoản lơng cho ngời lao
động. Bao gồm tiền lơng trả cho công nhân trong biên chế chi phí nhân
công trực tiếp của công ty và tiền lơng trả cho lao động thuê ngoài. Tuy
nhiên, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp này không bao gồm
chi phí nhân công phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC): Là những khoản chi phí liên
quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của công ty bao
gồm: Khấu hao máy, tiền lơng nhân công vận hành máy, chi phí động
lực chạy máy, chi phí thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhng
không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể
công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Khấu hao tài sản cố định,
chi phí công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài, bảo hiểm
công trình...
Các khoản chi phí trên đây đợc tập hợp theo từng đối tợng để tính giá
thành. Thông thờng đối tợng hạch toán của công ty là từng công trình riêng
biệt. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đợc tập hợp tại các bộ phận, kế toán
tổng hợp chi phí cho từng công trình.
2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
xây dựng & phát triển nông thôn.
2.1- Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng những TK sau để tiến hành hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm: TK 621, TKM 622, TK 623, TK 154...

Các TK loại 6 dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Các tài
khoản trên đợc mở chi tiết cho từng công trình. TK 627 bao gồm các tiểu khoản
theo quy định.
TK 154 đợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. TK này ở công ty đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Cùng với TK 154, TK 632 đợc dùng để phản ánh giá vốn hàng bán của
công trình hoàn thành bàn giao.
2.2- Trình tự hạch toán các khoản mục chi phí.
Với đối tợng tập hợp chi phí là từng công trình riêng biệt, công ty sử dụng
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp trực tiếp theo từng đơn vị thi
công và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì
tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó.
Với hàng tồn kho công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch
toán. Điều này chi phối đến toàn bộ các hoạt động hạch toán kế toán của công ty
đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.1- Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là những chi phí của các vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, thiết bị kèm theo, vật kiến trúc... cần
thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: toàn bộ giá trị vật
liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành, giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế
của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng lao động, bảo hộ lao động
cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Trong đó không kể đến vật
liệu, nhiên liệu phục vụ cho máy thi công.
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất của công ty. Năm 2002 tổng chi phí NVLTT của công ty là
46.806.774.351 đồng chiếm 76,24% trong tổng số chi phí là 61.395.197.157
đồng. ở công ty nguyên vật liệu đợc sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau,
có tính năng công dụng khác nhau và đợc sử dụng cho các mục đích khác nhau.

Việc quản lý vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hởng rất lớn đến sự biến
động của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do vậy,
đòi hỏi công tác hạch toán nguyên vật liệu phải có độ chính xác cao.
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu
mua ngoài, NVL xuất từ kho của công ty, NVL tự sản xuất. Do các công trình thi
công đợc phân bố ở nhiều nơi, xa công ty nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp
ứng kịp thời công việc cung ứng vật liệu công ty giao cho các đội thi công tự tìm
các nguồn cung ứng vật liệu bên ngoài dựa trên định mức đã ra. Chính do đặc
điểm này mà nhuồn cung cấp vật liệu chủ yếu là mua ngoài. Phòng kế hoạch kết
hợp với phòng kỹ thuật của công ty lên kế hoạch mua nguyên vật liệu để phục
vụ tiến độ thi công hợp lý tránh lãng phí và gây ứ đọng vốn của công ty. Kế
hoạch mua nguyên vật liệu đợc lập từng tháng. Để tiến hành mua NVL bên
ngoài theo kế hoạch đã đợc lập, đội trởng thi công hoặc nhân viên quản lý tiến
hành viết đơn xin tạm ứng. Sau khi đợc kế toán trởng và Giám đốc xét duyệt,
nhận tiền tạm ứng đội trởng hoặc nhân viên quản lý chủ động mua NVL chuyển
tới công trình.
Tại các đội xây dựng:
Thủ kho đội sản xuất tiến hành lập phiếu nhập kho vật t, sau đó căn cứ vào
nhu cầu sử dụng lập phiếu xuất kho vật t sử dụng cho việc thi công công trình.
Phiếu xuất kho lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời lĩnh, 1 liên giao cho bộ
phận cung ứng, 1 liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế
toán ghi sổ.
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho.
Số 175
Ngày 01 tháng 9 năm 2002
Họ tên ngời nhận: Đoàn Bá Phớc
Lý do xuất: Xuất NVL cho công trình Nhà máy nớc Nghĩa Lộ
Xuất tại kho: Nhà máy nớc Nghĩa Lộ -Yên Bái
Số
TT

Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1
2
3
Xi măng P40
Xi măng chịu axit
Họng cứu hỏa
Tấn
Tấn
Cái
10
5
8
10
5
8
840.909
2.727.000
9.000.000
8.409.090
13.635.000

72.000.000
Cộng x x x 94.044.090
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Chín t triệu bốn mơi bốn nghìn chín mơi
đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị Kế toán Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)
Phiếu xuất kho phải ghi đầy đủ số lợng thực xuất và có chữ ký của thủ tr-
ởng đơn vị, ngời nhận, thủ kho.
Định kỳ từ 5ữ10 ngày kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ,
lập tờ kê chi tiết kèm theo các phiếu xuất nhập vật t sau đó gửi về phòng kế toán
công ty. Các báo cáo gửi về phòng kế toán nh sử dụng sau: Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn vật t (Bảng 2- 3), bảng kê hóa đơn GTGT (Bảng 2- 4) bảng kê các chi
phí bằng tiền khác kèm theo các chứng từ gốc.
Bảng 2.3. Báo cáo nhập xuất tồn vật t.
Đội xây dựng số 5 Tháng 9 năm 2002.
Công ty XD & PTNT Công trình: Nhà máy nớc Nghĩa Lộ.
S
T
T
Nội
dung
Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
1
Xi măng
P40
Tấn 5 4.204.545 15 12.613.635 10 8.409.090 10 8.409.090

2
Họng
cứu hoả
Cái 8 7.200.000 13 117.000.000 8 7.200.000 13 117.000.000
.
.
Cộng x x
17.548.800
x
150.091.840
x
134.044.090 33.596.550
Bảng 2.4.
Công ty XD & PTNT Bảng kê thanh toán hóa đơn
GTGT
Đội xây dựng số 5
Họ tên ngời đề nghị thanh toán: Đoàn Bá Phớc
Công trình Nhà máy nớc Nghĩa Lộ
Số hóa
đơn
Nội dung Số tiền mua hàng
Tiền thuế
GTGT
Tổng cộng tiền
hàng
007413
034098
017932
.........
044538

ống nhựa luồn cáp PVC
Quạt trần Điện cơ
Gia công cột đèn cao áp

Cáp điện
5.974.462
1.400.000
22.930.000
..
34.190.903
597.446
140.000
2.293.000

34.190.903
6.570.968
1.540.000
25.223.000
..
37.609.993
Tổng cộng 292.431.462 26.530.319 318.961.781
Tại công ty: Sau khi nhận đợc các chứng từ, hóa đơn, báo cáo nhập xuất tồn
vật t, bản kê hóa đơn GTGT của các đội sản xuất, kế toán công ty ghi hóa đơn
theo phơng pháp thẻ song song. Hàng ngày, kế toán công ty căn cứ vào chứng từ
do các đội gửi lên để ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và tài khoản 621 sau đó
ghi vào tài khoản sổ cái 621. Theo phơng pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập
xuất tồn vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng
kế toán phải mở thẻ kế hoạch chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lợng và giá
trị.
Đối với vật t do đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình thì giá

vật t xuất dùng đợc tính nh sau:
Giá thực tế vật t xuất
cho công trình
=
Giá mua ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí thu mua,
vận chuyển
Đối với vật t xuất từ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng đợc tính theo ph-
ơng pháp nhập trớc, xuất trớc. Theo phơng pháp này vật liệu đợc tính giá xuất
trên cơ sở giả định lô vật liệu nào nhập kho trớc thì sẽ xuất dùng trớc, lợng vật
liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá cho lần nhập đó.
Bảng 2.5: Trích: Sổ chi tiết
Công ty XD & PTNT TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Nhà máy nớc Nghĩa Lộ
Năm 2002.
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
TK 621
Ghi
chú
SH NT Nợ Có
.. ..
76 5/9 Phớc- Mua NVL CT nhà
máy nớc Nghĩa Lộ
141 153.257.350
77 9/9 Phớc- Mua NVL CT nhà

máy nớc Nghĩa Lộ
141 316.095.850
..
194 31/12 Phớc- Mua NVL CT nhà
máy nớc Nghĩa Lộ
141 49.917.437
Cộng phát sinh 1.568.760.522
Kết chuyền chi phí NVLTT 1.528.760.522
Bảng 2.6:
Công ty XD & PTNT Trích sổ: Nhật ký chung
Năm 2002
Chứng từ Diễn giải Số phát sinh
Đã ghi
sổ cái
TK
ĐƯ
SN NT Nợ Có
Cộng trang trớc chuyển
sang
4.156.359.230
4.156.359.230
76 5/9 Phớc- Mua NVL CT nhà
máy nớc Nghĩa Lộ
621 621
141
153.257.350
153.257.350
77 9/9 Phớc- Mua NVL CT nhà
máy nớc Nghĩa Lộ
621 621

141
316.095.850
316.095.850
69 13/9 Thuê cần trục công trình
nhà máy nớc Nghĩa Lộ
627
331
4.120.000
4.120.000
78 16/9 Thanh toán chi phí C.trình
nhà máy nớc Nghĩa Lộ
627
141
1.280.013
1.280.013
79 19/9 Thanh toán chi phí C.trình
nhà máy nớc Nghĩa Lộ
627
141
1.585.955
1.585.955
82 20/9 Xuất kho NVL cho sản
xuất
621
152
256.350.000
256.350.000

30/9 Phân bổ lơng công trình
nhà máy nớc Nghĩa Lộ

622
334
150.000.000
150.000.000
30/9 Trích khấu hao TSCĐ nhà
máy nớc Nghĩa Lộ
623
214
10.000.000
10.000.000
04 30/9 Hải- thanh toán tiền điện
thoại CTNMN Nghĩa Lộ
627
111
827.190
827.190
Cộng chuyển sang trang
5.793.570.588 5.793.570.588
Ngời giữ sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.7:
Công ty XD & PTNT Trích: sổ cái
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm2002.
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK

ĐƯ
Phát sinh
SH NT Nợ Có
Cộng trang trớc chuyển sang 44.756.320.000

.
5/9
76 5/9 Mua NVL CTNMN Nghĩa Lộ 141 153.257.350
9/9
77 9/9 Mua NVL CTNMN Nghĩa Lộ 141 316.095.850
16/9
99 16/9 Mua NVL CT đờng 304 141 166.616.815
20/9
82 20/9 Xuất kho NVL cho sản xuất 152 256.350.000
30/9
109 30/9 Mua NVL CT cầu treo Anh Sơn 141 124.235.620


Tổng cộng 46.806.774.351
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty xây dựng & phát
triển nông thôn có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4 : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK331,111,112
TK141
TK621
TK154
TK152,153
Nhập kho NVL không sử dụng hết
Tạm ứng tiền mua NVL
TT với ngời bán

Quyết toán chi vật
t tại đội
Kết chuyển chi phí
NVL

×