Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 136

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.99 KB, 37 trang )

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
ở Công ty xây dựng công trình 136
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công
ty
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng công trình 136 tiền thân là xí nghiệp xây dựng và cung
ứng vật t, thiết bị toàn bộ trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
I - Bộ giao thông vận tải, đợc thành lập theo quyết định số 595/QĐ/TCCB-LĐ
ngày 5/4/1993 của Bộ giao thông vận tải với các ngành nghề sản xuất kinh doanh
chủ yếu đợc Bộ cho phép là: Xây dựng công trình giao thông, sữa chữa phơng
tiện, thiết bị giao thông vận tải và cung ứng vật t thiết bị. Ngày 3/11/1994, để phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng cũng nh đáp ứng
đợc các yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế đối với công tác xây dựng cơ bản, trên cơ
sở xí nghiệp xây dựng và cung ứng vật t, thiết bị toàn bộ. Bộ giao thông vận tải ra
quyết định số 2127/QĐ/TCCB-LĐ thành lập công ty xây dựng công trình 136 và
bổ sung cho Công ty các ngành nghề sản xuất kinhh doanh: sản xuất các cấu kiện
bê tông đúc sẵn, xây dựng các công trình dân dụng và kinh doanh vật liệu xây
dựng. Trụ sở chính của công ty, khi mới thành lập đợc đặt tại số 8 nhà K1 khu tập
thể thành công, Ba đình, Hà nội. Đến năm 2000 thì đợc chuyển về đờng Nam
Thăng Long, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Trải qua gần 7 năm hoạt động, công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác
tổ chức quản lý, nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bớc tháo
gỡ khó khăn, chủ động nắm bắt kịp thời các cơ hội phát triển. Nếu nh năm 1994
công ty chỉ có 130 cán bộ công nhân viên. Trong đó số cán bộ công nhân viên có
trình độ, có năng lực chuyên môn sâu còn rất hạn chế thì đến năm 2000, trong số
310 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty. Số cán bộ có trình độ từ
trung cấp trở lên đã chiếm tới hơn 32% với đủ các ngành nghề, lĩnh vực chuyên
1 1
môn nh: kinh tế, luật, quản trị kinh doanh, cầu, đờng, máy xây dựng, địa chất
công trình, cơ khí, kiến trúc, đo đạc, khảo sát thiết kế công trình... Số còn lại là


công nhân kỹ thuật đều đã đợc qua đào tạo chuyên môn về một trong các nghề lái
xe, lái máy thi công, cơ khí sửa chữa, hàn, điện, tiện, xây dựng ... Bên cạnh những
cố gắng không ngừng hoàn thiện về mặt nhân lực, công ty cũng luôn chú trọng
đầu t đổi mới các trang thiết bị phơng tiện vận tải, xe, máy phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiện đại và phù hợp với tính chất, đặc
điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp. Năm 2003 công ty đã có 95 ph-
ơng tiện vận tải đủ các chủng loại: xe vận chuyển, xe lu, máy cán, máy xúc, máy
đầm, máy trộn bê tông... phục vụ rất đắc lực cho công tác thi công xây dựng công
trình ở tất cả khâu.
Cùng với việc nâng cao hoạt động của mình trên cơ sở phát triển nguồn
nhân lực lý hoá các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh theo hớng ngày càng hoàn
thiện công ty luôn chủ động xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chiến lợc phát
triển
Trong thời gian qua mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng còn vô vàn những khó khăn thử thách
nhng với sự nâng động, sáng tạo của mình, công ty đã không ngừng lớn mạnh và
tự khẳng định mình về mọi mặt, hoàn thành tốt các kế hoạch, nhiệm vụ đợc giao,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đợc nâng cao.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ và tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xây dựng công trình 136 là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản
chuyên thi công, xây dựng các công trình giao thông nh: Cầu, cống, đờng, nền ...
và một số công trình kiến trúc nhỏ do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh phân
tán, chịu ảnh hởng rất lứon bởi các yếu tố nh: Địa hình, thời tiết, thời vụ ... Để
phục vụ thi công xây dựng các công trình đòi hỏi việc tổ chức thi công phải rất
linh hoạt, bảo đảm bao quát và hoàn thành tốt công trình nhận thầu.
2 2
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình đơn giản, sản phẩm
sản xuất thờng có chu kỳ dài ... dới đây là quy trình thi công xây dựng đờng giao
thông một sản phẩm có uy tín của Công ty trên thị trờng:

Quy trình thi công xây dựng đờng giao thông
Tuỳ theo loại, đặc điểm của từng công trình mà Công ty thực hiện giao
khoán nội bộ cho các đội theo hình thức giao khoán nh sau:
- Khoán gọn công trình hoặc từng phần hạng mục công trình.
- Khoán đơn giá sản phẩm.
- Khoán gọn hạng mục chi phí (khoán gọn chi phí trực tiếp).
(trong các hình thức giao khoán trên có thể kết hợp với giao khoán thởng tiến độ
đối với từng công trình cần hoàn thành gấp trong thời gian ngắn).
Các đội nhận khoán trên cơ sở tính toán thoả thuận với công ty, sau đó ký
bản giao, tuân thủ các quy định của công ty.
Căn cứ từng hợp đồng kinh tế, hồ sơ thiết kế, biện pháp tổ chức thi công,
nâng lực của các đội, công ty sẽ giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội.
Tất cả các đội, xởng, công trờng... nhận trực tiếp tiền vốn (tiền mặt hoặc vật
t, thiết bị) cuả công ty để phục vụ sản xuất, thi công và phải chịu lãi suất tính theo
lãi suất tiền vay ngân hàng. Hàng tháng đơn vị lập kế hoạch vay vốn theo kỳ công
ty sẽ căn cứ vào tiến độ sản xuất và khối lợng kỳ trớc để giải quyết cho vay kỳ
này. Khoản tiền vay công ty sẽ khấu trừ vào tiền khoán công trình của các đội.
Trong tháng, các chi phí phát sinh tại các đội, các đội phải tập hợp kịp thời và nộp
3
Thử tải,
hoàn
thiện và
bàn
giao
Làm dải
phân
cách, cọc
tiêu, biển
báo, rãnh
nứơc

Làm
mặt đ-
ờng,rải
nhựa
hoặc

tông,
làm lề
đờng
Rải đá
móng
đờng
Đào lòng đ-
ờng (nếu
cao) hoặc
đắp nền đ-
ờng (nếu
thấp), đầm
kỹ nền đ-
ờng, đổ cát
nền, bấc
thấm chống
nớc
3
cho phòng tài chính kế toán kiển tra trớc, sau đó chuyển cấp lãnh đạo duyệt chi
mới chính thức đợc thanh toán giảm nợ. Nếu các đội không có báo cáo chi, công
ty sẽ không giải quyết cho vay vốn tiếp và không giải quyết tạm ứng lơng cho bộ
phận gián tiếp tại các đội.
3. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp, đứng

đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban và các đội sản xuất kinh
doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau
Trong đó:
* Ban giám đốc: Có 3 ngời gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
+ Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung, chỉ đạo
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty, là đại diện pháp nhân
của công ty trớc pháp luật, đại diện cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, chịu
trách nhiệm về kết quả hạot động sản xuất kinh doanh của công ty trớc Nhà nớc
và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I.
+ Phó giám đốc thứ nhất: Phụ trách kinh doanh, hạch toán giá thành và
doanh thu, tẹc tiếp giao việc, chỉ đạo công tác lập dự toán và các chính sách về giá
cả, trực tiếp làm thủ trởng cơ quan đối với các công việc nội chính.
+ Phó giám đốc thứ hai: Phụ trách kỹ thuật và công tác thi công xây dựng
các công trình, phụ trách công tác bảo quản, cấp phát vật t, thiết bị. Chỉ đạo việc
lập biện pháp thi công, đôn đốc kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra chất lợng các
công trình đang thi công, các công trình đã hoàn thành, chuẩn bị bàn giao.
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: Phối hợp với các phòng ban lập phơng
án tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức sắp xếp hợp lý các bộ phận, đề ra các
phơng án chi trả tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đảm nhiệm
công tác văn th, đánh máy, tiếp khách đến làm việc với công ty, chịu trách nhiệm
về đIều kiện làm việc của các phong ban, các bộ phận trực thuộc công ty.
4 4
+ Phòng kinh tế: Căn cứ vào hồ sơ trúng thầu rà soát lại định mức, đơn giá,
đặc biệt là các hạng mục giảm giá để đảm bảo tính thực thi và sự công bằng về
kinh tế khi thi công, tính toán lạI các định mức trong thực tế thi công xây dựng
các công trình.
Căn cứ vào các thể chế của Nhà nớc và khối lợng trong quá trình thi công.
Nếu có thay đổi bổ sung phòng kinh tế phối hợp với các phòng ban liên quan lập
dự án điều chỉnh, bổ sung trình chủ công trình đầu t duyệt kịp thời để làm căn cứ
quyết toán cho đội.

Quan hệ với chủ công trình (hoặc bên B chính) và phối hợp với các phòng
kế hoạch tổ chức thi công, phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, thanh toán ,
quyết toán công trình hoàn thành với chủ công trình.
+ Phòng kế hoạch tổ chức thi công: Lập kế hoạch triển khai thực hiện các
hợp đồng kinh tế và kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế đó, lập kế
hoạch thi công các công trình (kế hoạch cung cáp vật t, kế hoạch lao động, bố trí
xe máy, thiết bị phục vụ thi công công trình). Hàng tháng, quý, năm báo cáo lãnh
đạo tinhhf hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, năm. Cùng với các phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế toán theo dõi
thờng xuyên tiến độ thi công công trình.
+ Phòng kỹ thuật: Tiến hành thiết kế, nhận hồ sơ thiết kế của các chủ đầu t,
kiểm tra một số thiết kế trớc khi triển khai thi công xây dựng công trình, cùng chủ
đầu t thiết kế, giải phóng, giao nhận mặt bằng, thống nhất khối lợng phát sinh nếu
có. KHảo sát thiết kế tạI công trờng, cùng với phòng kế hoạch tổ chức thi công,
lập biện pháp thi công, trình lãnh đạo Công ty xem xét, ks duyệt. Phối hợp với các
phòng ban chức năng, các bộ phận thi công hoàn thành hồ sơ thi công, hồ sơ
nghiệm thu cong trình hoàn thành, thờng xuyên báo cáo lãnh đạo về khối lợng,
chất lợng của các công trình đang thi công, các công trình đã hoàn thành trớc khi
quyết toán.
+ Phòng quản lý xe, máy, thiết bị: Đảm bảo hoạt động cho các phơng tiện
xe, máy, thiết bị phục vụ thi công công trình, theo dõi thờng xuyên tình trạng kỹ
thuật của các xe, máy, thiết bị đó.
5 5
Cùng với phòng kế hoạch tổ chức thi công tính toán lạI định mức ca xe,
máy của công trình (hạng mục công trình) xây dựng định mức khoán nội bộ về
nhiên liệu, ca xe máy làm cơ sở cho việc tính toán giao khoán cho đội.
Cùng với các đội và phòng kế hoạch tổ chức thi công, phòng tàI chính kế
toán đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế (thu khấu hao cơ bản, thu khấu hao sửa chữa
lơn, chi phí sửa chữa, chi phí khác ... ) lập bẳng kê lịch trình và khối lợng hoạt
động của xe, máy, thiết bị đề xuất các biện pháp cảI tiến trang thiết bị phục vụ thi

công.
+ Phòng tài chính kế toán: Tiến hành tổng hợp toàn bộ chứng từ, số liệu
thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế tàI chính để phản ánh có hệ thống tình
hình tàI sản, vốn và sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng đội sản xuất nói riêng và của toàn bộ Công ty nói chung
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Thanh toán khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành với các chủ đầu t và từng
bên B. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty để lập các kế hoạch
tàI chính, nếu công ty bị thiếu vốn lu động phảI làm việc với ngân hàng để có kế
hoạch vay vốn lu động kịp thời.
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp đối với các chứng từ thanh toán của tất cả
các đơn vị sản xuất, tính kinh tế và hiệu qảu cảu các hợp đồng kinh tế , theo dõi và
hạch toán giá trị, khối lợng thực hiện thi công xây dựng của các công trình đã
thoã thuận trong hợp đồng với khách hàng. Bóc tách chi phí chính xác cho từng.
Đối chiếu công nợ đối với các đơn vị liên quan,với các công trình và các bộ phận
công tác. Báo các nhanh, kịp thời cho Giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Lập các bảng kế toán theo quy điịnh của Nhà nớc và theo định kỳ.
+ Các đội sản xuất kinh doanh: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của công
ty giao đảm bảo tổ chức tiến hành sản xuất, quản lý khai thác thiết bị thi công một
cách hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
Mỗi phòng ban, đội có chức năng khác nhau nhng giữa chúng luôn có các
mối quan hệ rất mật thiết với nhau, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy
hoạt động của công ty. Vị trí, vai trò của mỗi bộ phận tuy khác nhau nhng tất cả
6 6
Ban giám đốc
Phòng tài chính kế toánPhòng quản lý xe, máy, thiết bịPhòng kỹ thuậtPhòngKế hoạch tổ chức thi côngPhòngKinh tếPhòngtổ chức cán bộ lao đông
Đội thi công cơ giớiĐội xây dựng công trình IIIĐội xây dựng công trình II
Đội xeĐội xây dựng kiến trúc
Xương cơ khí sửa chữa
Đội xây dựng công trình I Đội xây dựng công trình IV

đều có mục đích chung là về sự tồn tại và phát triển ngày càng lớn mạnh của công
ty.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty xây dựng
công trình 136
4. Tình hình chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế
toán ở công ty xây dựng công trình 136
Xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của
công ty, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công
tác kế toán đợc thực hiện ở phòng tài chính kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến
khâu tổng hợp, báo cáo và kiểm tra kế toán. Còn ở các đội sản xuất chỉ biên chế
nhân viên kế toán làm công tác thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, cuối
tháng gửi về phòng tài chính kế toán để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán.
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại phòng tài chính kế toán công ty
Bộ máy kế toán của công ty chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc
công ty. Bộ máy kế toán của công ty đợc thực hiện khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ
7
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán
TSCĐ,tiền
lơng và các
khoản trích
theo lơng
Kế
toán
vật t,
tiêu
thụ

Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tiền
mặt,
tạm
ứng
Kế toán
tiền vay,
TGNH
Kiêm
thủ quỹ
Kế toán
theo dõi
đội kiêm
kế toán
thuế
GTGT
7
+ Kế toán trởng: Phụ trách chung theo chức năng, nhiệm vụ của phòng,
chịu trách nhiệm trớc pháp luật của Nhà nớc về công tác kế toán, giúp Giám đốc
công ty tổ chức chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin
kinh tế. Tham gia soạn thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế và hạch toán kinh tế đảm
bảo thực hiện đúng chính sách kinh tế tàI chính theo quy định. Tổ chức đàotạo, h-
ớng dẫn, kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ công ty, chịu trách nhiệm về quản
lý tàI sản, tiền vốn trớc giám đốc công ty và pháp luật Nhà nớc.
+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là ngời tổng hợp chính của

phòng kế toán. Tất cả mọi phần việc kế toán cuối cùng cuả phòng đều đợc đa qua
kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp hành tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm của công ty. NgoàI ra để tính đợc giá thành sản phẩm
toàn bộ thì một bộ phận của kế toán TSCĐ và kế toán nguyên vật liệu cũng do kế
toán tổng hợp đảm nhiệm. Khi có yêu cầu của Ban Giám đốc và khi kết thúc niên
độ kế toán, kế toán tổng hợp sẽ trực tiếp lập Bảng cân đối kế toán và các báo cáo
tài chính khác.
+ Kế toán TSCĐ, tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ
trích khấu hao TSCĐ hàng quý, năm. Hàng tháng tính lơng cho cán bộ công nhân
làm việc ở bộ phận gián tiếp tại công ty. Lập bảng tổng hợp tiền lwong làm cơ sở
tính lơng và giá thành. Thực hiện trích nộp các khoản trích theo lơng cảu toàn bộ
cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán vật t, tiêu thụ: Quản lý việc mua bán, nhập, xuất, tồn vật t, theo
dõi và lập bảng kê giao nhận vật t với các công trờng, hạch toán trị giá vật t trong
từng trờng hợp, lập bảng thanh quyết toán các công trình, các hạng mục công
trình hoàn thành, hạch toán doanh thu các công trình, các hạng mực công trình
côntg trình hoàn thành theo yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty.
8
Kế toán tại các đội
sản xuất
8
+ Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ với khách hàng theo tiến độ
thi công, kế toán các khoản công nợ và các hợp đồng kinh tế, rà soát, kiểm tra,
theo dõi các chứng từ báo cáo công nợ của khách hàng, lập báo cáo tình hình công
nợ theo yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt,
các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng, làm bảo lãnh đấu thầu, dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, đối chiếu sổ quỹ theo định kỳ (tháng, quý, năm).
+ Kế toán theo dõi đội kiêm kế toán thuế giá trị gia tăng: Theo dõi việc
cấp phát, ứng tiền thi công cho các đội đợc giao, hạch toán các khoản chio phí

phát sinh tạI các đội nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung ... vào giá thành của công trình. Tính toán xác định số
lãI các đội phảI chịu theo từng đợt vay vốn của các đội (tính theo ngày). Xác định
đối chiếu công nợ, thanh quyết toán vốn cho các đội vay phục vụ thi công công
trình, hạng mục đợc giao từ khi thực hiện thi công cho đến khi công trình hoàn
thành, nghiệm thu. Lập các báo cáo kê khai nộp thuế GTGT, hàng tháng quyết
toán thuế các công trình, theo dõi các khoản thanh toán với ngân sách.
+ Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: Cập nhật chứng từ
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng một cách thờng xuyên, thực hiện đối chiếu sổ sách
với kế toán tiền mặt và ngân hàng. Xuất nhập tiền mặt chính xác, kịp thời, giữ gìn,
bảo quản các chứng từ ban đầu, thực hiện thu, chi và cập nhật vào sổ quỹ hàng
ngày, hết ngày báo cáo cho kế toán trởng số thu chi trong ngày.
+ Kế toán tại các đội sản xuất: Làm công tác thống kê kê toán tại các đội,
theo dõi các khoản thu chi tại bộ phận mình phụ trách, thu thập các chứng từ một
cách thờng xuyên, đầy đủ gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty trực tiếp
nhận vốn vay từ công ty và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giữa các đội.
Cùng với việc quy định công việc trách nhiệm của từng cá nhân kế toán, kế
toán trởng còn quy định các chứng từ, sổ sách đợc ghi chép và lu giữ, trình tự thực
9 9
hiện các công việc kế toán, đảm bảo giữa các khâu, các bộ phận kế toán luôn có
sự phân công, phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
4.2. Phơng pháp kế toán và hình thức kế toán áp dựng tại công ty.
* Phơng pháp kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng thức kê khai thờng
xuyên.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Hình thức kế toán tại công ty sử dụng là hình thức Nhật ký chung vói hệ
thống tài khoản, hệ thống sổ sách, chứng từ đợc áp dụng theo chế độ kế toán quy
định hiện hành.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung đợc khái quát qua

sơ đồ sau:
Sơ đồ
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối quý
10
Chứng từ
gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật
ký chung
Sổ nhật ký đặc
biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
10
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ trớc hết kế
toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cáI theo các tàI khảon kế toán phù
hợp đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vàp
sổ Nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết liên quan.
Cuối quý kế toán tổng hợp căn cứ vào số kiệu trên sổ Nhật ký đặc biệt ghi
vào sổ CáI tài khoản liên quan. Căn cứ vào các số liệu trên sổ Cái tài khoản dể lập

Bảng cân đối số phát sinh, số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết đợc dùng làm căn cứ
để lập Bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng
hựop chi tiết kế toán tổng hợp sẽ lập các báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính.
II. thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở công ty xây dựng công trình 136.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lýCông ty xác định
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình thực hiện.
Do phạm vi nghiên cứu và trình độ, kiến thức có hạn trong bài viết này em
xin trình bày vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
Công ty Xây dựng Công trình 136, thông qua công trình đờng Quốc lộ 1 A trong
quý IV / 2002 nh sau:
2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm công ty
sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 642, TK 154 và TK
632, TK 214.
11 11
Các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 đợc dùng để lập chi phí NVLTT ,
chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC trong kỳ và đợc mở chi tiết theo từng
công trình.
TK 154 đợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành cũng đợc mở chi tiết cho từng công trình.
TK 632 đợc dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ hay
giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra để phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm Công ty sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh: TK 111, TK 112, TK
133, TK141, TK142, TK 136, TK 152, TK 153, TK 211, TK 311, TK331, TK 334,

TK 511, TK 911, ...
2.2. Phơng pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình riêng biệt nên Công
ty sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp trực tiếp theo từng
công trình. Các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến công trình nào thì đợc tập
hợp trực tiếp cho công trình đó.
*Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí NVLTT là một khoảng chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm từ 70% đến 75%. Do đó tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán
NVL sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm NVL từ đó tiết kệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Đồng thời hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL còn có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất,
đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm xây dựng. Trong qua trình sản
xuất, công ty luôn bám sát dự toans, tiến độ thi công để lập kế hoạch cung cấp
NVL phục vụ cho sản xuất. Hiện nay ở công ty NVL sử dụng tới đâu đợc mua tới
đó, do vậy lợng NVL tồn kho rất ít điều này giúp cho công ty tránh đợc lãng phí
do tồn đọng NVL quá nhiều gây ra. Tại phòng tài chính kế toán của công ty, kế
toán sử dụng tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu để theo dõi tình hình nhập,
12 12
xuất, tồn kho NVL. Để xác định trị giá thực tế NVL xuất kho sử dụng trong kỳ,
tồn cuối kỳ, kế toán áp dụng phơng pháp tính giá NVL theo giá thực tế đích danh.
Căn cứ vào các giá dự toán và phơng án thi công xây dựng công
trình,phòng kế toán tổ chức thi công tiến hành lập kế hoạch cung cấp NVL, đồng
thời giao nhiệm vụ thi công xây dựng công trình cho các đội sản xuất. Các đội căn
cứ vào nhiệm vụ đợc giao để tính toán số NVL cần có phục vụ cho sản xuất thi
công.
Khi cần sử dụng vật t, đội trởng đội xây dựng công trình sẽ cử nhân viên
cung ứng đi mua vật t. Vật t mua về đợc chở đến công trình sử dụng ngay. Khi đó,
hoá đơn mua hàng và Biên bản xác nhận khối lợng sẽ là chứng từ gốc để kế toán
lập Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình.

Tại công ty XDCT 136, hầu hết vật liệu mua về đợc xuất thẳng đến công
trình không qua kho, nhng khi vật t mua về kế toán vẫn hạch toán lợng vật liệu
này nhập kho, sau đó lại lập phiếu xuất kho.
Công ty XDCT 136
Đơn vị: Đội công trình 4
Phiếu xuất kho
Số 10 Ngày 04/12/2002
Xuất cho: Trần Trung Hiếu
Địa chỉ: Đội công trình 4
Lý do xuất: Phục vụ thi công đờng Quốc lộ 1A Hà nội- Cầu Giẽ
Xuất tại kho: Ông Thịnh
Ghi Nợ TK 621
STT Tên hàng Đơn vị tính Số lợng Giá đơn vị
Thà
nh tiền
1 Xi măng Bút Sơn Kg 10000 850 8.500.000
2 Thép vằn phi 12 Kg 1500 4.400 6.600.000
3 Cát vàng M3 20 50.000 1.000.000
Tổng cộng 16.100.000
Số tiền bằng chữ: Mời sáu triệu nột trăm ngàn đồng chẵn
Ngời nhận Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
13 13
Tại công ty XDCT 136, kế toán nguyên vật liệu mở sổ theo dõi tình hình
nguyên vật liệu nhập, xuất trong kỳ. Phiếu xuất kho này đợc dùng làm căn cứ để
kế toán vào sổ nhật ký chung.
Đồng thời máy cũng lựa số liệu vào sổ Cái T K 152, Sổ chi tiết và Sổ Cái T
K 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
14 14

×