Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tải Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Địa lý lớp 7 - Tài liệu ôn tập giữa học kì II lớp 7 môn Địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.13 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP GIỮA HỌC KÌ II MÔN ĐỊA LÝ</b>

<b>LỚP 7</b>



<i><b>1. Châu Mĩ tiếp giáp với những đại dương nào? Tại sao nói châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu</b></i>
<i><b>Tây?</b></i>


Châu Mĩ tiếp giáp với 3 đại dương lớn: Đại Tây Dương, Thái Binh Dương và Bắc Băng Dương.
Nói châu Mĩ nằm hồn tồn ở nửa cầu Tây vì các điểm cực Bắc, Nam, Đơng, Tây của châu Mĩ đều
thuộc bán cầu Tây.


<i><b>2. Cho biết ý nghĩa kinh tế của kênh đào Pa-na-ma.</b></i>


Kênh đào Pa-na-ma đã rút ngắn con đường đi biển từ Đại Tây Dương sang Thái Bình Dương. Nhờ
kênh đào này mà việc giao lưu giữa các nền kinh tế vùng châu Á - Thái Bình Dương với nền kinh tế
Hoa Kì. Kênh đào đã đem lại lợi ích rất lớn cho Hoa Kì, ngày nay kênh đào đã trao trả cho Pa-na-ma


<i><b>3. Nêu các luồng nhập cư vào châu Mĩ. Tại sao có sự khác nhau về ngôn ngữ giữa dân cư ở khu</b></i>
<i><b>vực Bắc Mĩ với dân cư ở khu vực Trung và Nam Mĩ ?:</b></i>


- Các luồng nhập cư vào châu Mĩ: Luồng người từ Anh, Pháp, I-ta-li-a, Đức.
+ Luồng người từ Tây Ban Nha.


+ Luồng người từ Bồ Đào Nha.


- Có sự khác nhau về ngơn ngữ của dân cư Bắc Mĩ với Trung và Nam Mĩ là do lịch sử nhập cư.
+ Bắc Mĩ sử dụng ngơn ngữ chính là tiếng Anh.


+ Trung và Nam Mĩ, ngôn ngữ chủ yếu là Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.


<i><b>4. Các luồng nhập cư có vai trị quan trọng như thế nào đến sự hình thành cộng đồng dân cư</b></i>
<i><b>châu Mĩ ?</b></i>



— Trước thế kỉ XV, ở châu MT chủ yếu là chủng tộc Mơn-sơ-lơ-ít ' (người Anh-điêng và người
E-xki-mơ).


— Từ thế kỉ XV đến nay, ở châu Mĩ có đầy đủ các chủng tộc:
+ ơ-rơ-pê-ơ-ít (gồm các dân tộc từ châu Âu sang);


+Nê-grơ-ít (người da đen bị cưỡng bức từ châu Phi sang làm nơ lệ);


+ Mơn-gơ-lơ-ít (gồm người bản địa và các dân tộc ở châu Á - Trung Quốc, Nhật Bản sang);
+ Người lai (sự hoà huyết giữa các chủng tộc hình thành người lai).


<i><b>5. Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ. Ảnh hưởng của địa hình tới khí hậu ?</b></i>


. Địa hình của Bắc Mĩ có cấu trúc khá đơn giản :


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn ngun. Do địa hình cao lại có hướng bắc - nam nên
chắn sự di chuyển của các khối khí tây - đơng. Vì vậy, đã làm cho sườn tây mưa nhiều, trong các
cao nguyên và sơn nguyên nội địa mưa ít hơn.


+ Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, như một lịng máng lớn nên khơng khí lạnh ở phía bắc và khơng khí
nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập vào sâu nội địa.


+ Phía đơng là miền núi già và sơn nguyên, chạy theo hướng đông bắc - tây nam. Vì vậy, ở sườn
đơng nam của dãy núi đón nhận gió biển nên gây mưa.


<i><b>6. Trình bày sự phân hố khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hố đó.</b></i>


- Theo chiều bắc - nam. Bắc Mĩ có 3 kiểu khí hậu khác nhau: hàn đới, ơn đới và nhiệt đới.
- Theo chiều kinh tuyến: lấy kinh tuyến 100° Tây làm ranh giới, thấy rất rõ sự phân hố khí hậu.
Phía tây kinh tuyến này, ngồi khí hậu ơn đới, nhiệt đới, cận nhiệt đới cịn có khí hậu núi cao, khí


hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Phía đơng của kinh tuyến hình thành một dải khí hậu cận nhiệt
đới ven vịnh Mê-hi-cô.


- Nguyên nhân:


+ Do Bắc Mĩ trải dài nhiều vĩ độ, từ vòng cực Bắc đến vĩ độ 15°B, nên đã tạo ra sự phân hố bắc
-nam.


+ Do yếu tố địa hình và vị trí gần hay xa biển đã tạo ra sự phân hố đơng - tây.


Hệ thống Cc-đi-e đồ sộ kéo dài theo hướng bắc - nam đã ngăn cản sự di chuyển của các khối khí
từ biển vào, làm cho các cao ngun, bồn địa và sườn đơng Cc-đi-e có lượng mưa rất ít, hình
thành khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Đồng thời các dãy núi cao cũng làm thay đổi nhiệt độ
và lượng mưa khi lên cao.


<i><b>7. Tại sao ở miền bắc và phía tây của Bắc Mĩ, dân cư lại rất thưa thớt ?</b></i>


- Khu vực miền bắc có khí hậu rất lạnh, nhiều nơi đất bị đóng băng.


- Khu vực phía tây là vùng núi Cc-đi-e cao và hiểm trở, do ảnh hưởng của địa hình nên các cao
nguyên và bồn địa trong vùng có lượng mưa rất ít, sản xuất nơng nghiệp khó khăn,


<i><b>8. Hãy lập bảng phân bố dân cư của Bắc Mĩ.</b></i>


<i><b>9. Trình bày sự thay đổi trong phân bố lại dân cư của Hoa Kì, giải thích ngun nhân.</b></i>


- Dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng cơng nghiệp phía nam Hồ Lớn và đông bắc ven Đại
Tây Dương xuống phía nam và dun hải Thái Bình Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>10. Trình bày sự phân bố sản xuất nơng nghiệp ở Bắc Mĩ.</b></i>



Sự phân bố sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ: Lúa mì trồng nhiều ở phía nam Canada và phía bắc Hoa
Kì; xuống phía nam là vùng trồng ngơ xen với lúa mì, ni lợn, bị sữa; cịn ở ven vịnh Mêhicô là
nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới: bơng, mía, dừa, càphê, và cây ăn quả như: chuối, cam


<i><b>11. Những điều kiện nào làm cho nền nông nghiệp của Hoa Kì và Ca-na-đa phát triển đến trình</b></i>
<i><b>độ cao.</b></i>


— Có nhiều hồ rộng và sơng lớn.
— Có diện tích đất nơng nghiệp lớn.


— Có các trung tâm khoa học, ứng dụng công nghệ... số lượng máy nông nghiệp nhiều, chính sách
trợ giá của Nhà nước.


— Phần lớn có khí hậu ơn đới và một phần cận nhiệt đới.
— Lao động có trình độ cao, khoa học - kĩ thuật tiên tiến.


— Dễ dàng cho việc cơ giới hoá, hố học hố trong sản xuất nơng nghiệp


12.<i><b>Nêu các ngành công nghiệp quan trọng của Bắc MT. Những năm gần đây, sản xuất cơng</b></i>
<i><b>nghiệp của Hoa Kì biến đổi như thế nào ?</b></i>


Các ngành công nghiệp của Bắc Mĩ là: sản xuất máy tự động, công nghiệp điện tử, vi điện tử, sản
xuất vật liệu tổng hợp, sản xuất máy bay, tên lửa,...


- Những biến đổi trong sản xuất công nghiệp của Hoa Kì:


+ Cuối thế kỉ XIX, Hoa Kì rất chú trọng phát triển các ngành công nghiệp truyền thống như luyện
kim, chế tạo máy cơng cụ, hố chất, dệt, ... Hiện nay các ngành công nghiệp truyền thống đang bị sa
sút dần và các ngành cơng nghiệp có công nghệ kĩ thuật cao đang được phát triển rất nhanh như: sản


xuất máy tự động, công nghiệp điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợp, hàng không vũ trụ, ..
+ Về mặt lãnh thổ: từ chỗ cơng nghiệp phân bố lập trung ở phía nam Hồ Lớn, vùng Đơng Bắc ven
Đại Tây Dương thì nay đang phát triển mạnh xuống phía nam và duyên hải Thái Bình Dương.


<i><b>13. Hiệp định Mậu dịch tự do Bắc Mĩ có ý nghĩa gì đối với các nước Bắc Mĩ ?</b></i>


- Tạo ra sức mạnh tổng hợp để có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.


- Tạo điều kiện cho việc chuyển giao cơng nghệ từ Hoa Kì, Ca-na-đa sang Mê-hi-cô.
- Tận dụng nguyên liệu, lao động của Mê-hi-cô. -Mở rộng thị trường nội địa.


14.<i><b>Cho biết:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>- Tại sao các ngành công nghiệp truyền thống ở cùng Đơng Bắc Hoa Kì có thời kì bị sa sút.</b></i>


- Tên các đô thị lớn : Niu I-ooc. Oa-sinh-tơn, Ốt-ta-oa, Si-ca-gơ.


- Các ngành cơng nghiệp chính: cơ khí, luyện kim đen, đóng tàu, dột, khai thác và chế biến gỗ,
luyện kim màu.


- Các ngành công nghiệp truyền thống ở Đông Bắc Hoa Kì bị sa sút là do chậm đổi mới công nghệ,
những cuộc khủng hoảng kinh tế liên tục, sản xuất công nghiệp không đáp ứng những thay đổi của
thị trường.


<i><b>15. Cho biết:</b></i>


<i><b>- Hướng chuyển dịch vốn và lao động của Hoa Kì. Giải thích.</b></i>


<i><b>- Vị trí của vùng cơng nghiệp “Vành đai Mặt Trời” có những thuận lợi gì ?</b></i>



- Hướng chuyển dịch vốn và lao động Hoa Kì : từ Đơng Bắc xuống vùng cơng nghiệp mới “Vành
đai Mặt Trời” ở phía Nam và ven Thái Bình Dương.


Nguyên nhân chuyển dịch là do sự xuất hiện của các thành phố lớn với các ngành cơng nghiệp có
cơng nghệ kT thuật tiên tiến, năng động ở “Vành đai Mặt Trời”. ’


— Vị trí của vùng cơng nghiệp “Vành đai Mặt Trời” có thuận lợi là :


+ Gần Mê-hi-cơ: dễ dàng nhập nguyên liệu và xuất khẩu hàng hoá sang Mê-hi-cơ.


+ Ven Thái Bình Dương: dễ dàng cho việc xuất, nhập khẩu với khu vực châu Á - Thái Bình Dương.


<i><b>16. So sánh đặc điểm địa hình Nam MT với địa hình Bắc Mĩ.</b></i>


— Giống nhau : Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là núi trẻ, đồng bằng ở
giữa và phía đông là cao nguyên hoặc núi thấp.


- Khác nhau :+ Bấc Mĩ phía đơng là núi già; Nam Mĩ phía đơng là cao ngun.


+ Hệ thống Cc-đi-e chiếm 1/2 lục địa Bắc Mĩ nhưng hệ thống An-đét chỉ chiếm phần nhỏ diện
tích Nam Mĩ.


+ Bắc Mĩ, đồng bằng trung tâm cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam cịn Nam Mĩ là một chuỗi các
đồng bằng nối với nhau, chủ yếu là đồng bằng thấp.


<i><b>17. Nêu đặc điểm địa hình của lục địa Nam Mĩ.</b></i>


Nam Mĩ có ba khu vực địa hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp.



Ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ơ-ri-nơ-cơ hẹp. nhiều đầm lầy. Tiếp đến là
đồng bằng A-ma-dơn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới. Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng
bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đet ; đây là vựa lúa và vùng chăn ni lớn của Nam
Mĩ.


Phía đơng là các sơn nguyên. Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh,
trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng. Sơn nguyên Bra-xin cũng được hình
thành từ lâu nhưng được nâng lên, bề mặt bị cắt xẻ ; rìa phía đơng sơn nguyên có nhiều dãy núi khá
cao xen các cao nguyên núi lửa ; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp.
18.<i><b>Nêu tên các kiểu khí hậu ở Trung và Nam MT. Sự phân bố các kiểu khí hậu này có mối quan</b></i>
<i><b>hệ như thế nào đối với sự phân bố địa hình.</b></i>


- Các kiểu khí hậu:
+ Khí hậu xích đạo.
+ Khí hậu cận xích đạo.


+ Khí hậu nhiệt đới: nhiệt đới khơ và nhiệt đới ẩm.
+ Khí hậu núi cao.


+ Khí hậu cận nhiệt đới: cận nhiệt đới địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa và cận nhiệt đới hải dương.
+ Khí hậu ôn đới: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa.


- Các kiểu khí hậu có mối quan hệ với sự phân bố địa hình:


+ Nếu chỉ tính theo chiều vĩ độ thì khu vực Trung và Nam Mĩ chỉ có các kiểu khí hậu xích đạo, nhiệt
đới, cận nhiệt đới và khí hậu ơn đới.


+ Do ảnh hưởng của dãy An-đét đã làm cho khí hậu phía tây An-đét khác biệt với khí hậu phía đơng
An-đét (đồng bằng trung tâm và cao ngun phía đơng).



• Phía tây của An-đét có khí hậu núi cao, khí hậu nhiệt đới khơ và cận nhiêt đới địa trung hải, ơn đới
hải dương.


• Phía đơng của An-đét có khí hậu cận xích đạo, khí hậu nhiệt đới ẩm, cận nhiệt địa trung hải và ơn
đới lục địa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Rừng xích đạo xanh quanh năm phát triển ở đồng bằng A-ma-dôn, thực động vật rất phong phú.
- Rừng rậm nhiệt đới bao phủ ở phía đơng của eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.


- Rừng thưa và xa van ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xin; -Thảo nguyên khơ phát
triển trên cao ngun phía đơng An-đét.


- Bụi gai và xương rồng phát triển trên miền đồng bằng duyên hải phía tây của vùng trung An-đét.
- Bán hoang mạc ôn đới phát triển.trên cao nguyên Pa-ta-gô-ni.- Hoang mạc A-ta-ca hình thành ở
phía tây của An-đét.


<i><b>20.Tại sao vùng dun hải phía tây của An-đét lại hình thành hoang mạc.</b></i>


Do ảnh hưởng của dịng biển lạnh Pê-ru chạy sát bờ phía tây, hơi nước từ biển vào gặp lạnh bị
ngưng đọng thành sương mù. Khi vào trong đất liền, khơng khí đã mất hơi nước, không gây mưa,
tạo điều kiện cho hoang mạc hình thành.


<i><b>21. cho biết sự phân bố dân cư ở Trung và Nam Mĩ có gì khác so với Bắc MT.</b></i>


— Số đô thị trên 5 triệu dân: nhiều hơn Bắc Mĩ.


- Số đô thị từ 3 đến 5 triệu dân: ít hơn Bắc Mĩ.- Các đơ thị lớn đều phân bố ở ven biển.


- Dán cư Trung và Nam Mĩ phân bố khá đông ở vùng núi An-đét nhưng ở Bắc Mĩ, vùng Coóc-đi-e


dân cư lại rất thưa thớt.


- Dân cư Trung và Nam MT phân bố rất thưa ở vùng đồng bằng A-ma-dôn nhưng ở Bắc Mĩ dân cư
lại phân bố đông ở đồng bằng trung tâm.


<i><b>22. Những vùng dân cư thưa thớt ở châu Mĩ và giải thích.</b></i>


Châu Mĩ có 4 vùng dân cư thưa thớt:


- Vùng bắc Ca-na-đa và các đảo phía bắc, nguyên nhân là do khí hậu hàn đới khắc nghiệt, nhiều nơi
băng giá vĩnh viễn.


- Vùng núi Cc-đi-e vì đây là vùng núi cao, khí hậu khắc nghiệt, ít mưa.
- Vùng đồng bằng A-ma-dơn là rừng rậm, khai thác cịn rất ít.


- Hoang mạc trên núi cao ở phía nam An-đét, ở đây có khí hậu hoang mạc khắc nghiệt, khơ hạn kéo
dài.


<i><b>23. Q trình đơ thị hố ở Trung và Nam Mĩ khác với Bắc Mĩ như thế nào ?</b></i>


- Ở Bắc Mĩ: đơ thị hố gắn liền với q trình cơng nghiệp hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>24. cho biết loại gia súc chủ yếu được nuôi ở Trung và Nam Mĩ. Chúng được ni chủ yếu ờ đâu?</b></i>
<i><b>Vì sao?</b></i>


Các loại gia súc chủ yếu được nuôi ở Trung và Nam Mĩ là bị. Chúng được ni nhiều ở các nước
như Bra-xin, Ác-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay vì ở đây có các đồng cỏ rộng, tươi tốt, rất thích
hợp với ni bị.


<i><b>25. Nêu sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ, hậu quả.</b></i>



- Sự bất hợp lí:


+ Các đại điền trang chỉ chiếm 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất canh tác và đồng cỏ
chăn nuôi.


+ Phần lớn nông dán lại khơng có ruộng, phải đi làm th.


- Hậu quả : ảnh hưởng đến phát triển sản xuất vì người dân khơng có điều kiện để cải tiến kĩ thuật,
bị phụ thuộc vào đại điền trang, năng suất lao động thấp. Trong khi xuất khẩu các nông sản nhiệt đới
nhưng lại phải nhập lương thực. 


<i><b>26. Cho biết các cây trồng vật ni chính ở Trung và Nam Mĩ. Sự phân bố.</b></i>
<i><b>27. Tại sao phải đặt vấn đề bảo vệ rừng A-ma-dôn?</b></i>


A-ma-dôn đang được coi là lá phổi xanh của thế giới, một vùng dự trữ sinh học quý giá, nếu không
đặt vấn đề bảo vệ mà khai thác thiếu khoa học sẽ làm môi trường A-ma-dôn bị huỷ hoại, điều này
không những ảnh hưởng tới khí hậu khu vực mà ảnh hưởng tới khí hậu tồn cầu.


<i><b>28. Trình bày sự phân bố sản xuất của một số ngành công nghiệp chủ yếu ở Trung và Nam Mĩ.</b></i>


Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la là những nước cơng nghiệp mới có nền kinh tế phát
triển nhất trong khu vực. Các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ khí chế tạo, lọc dầu, hố chất, dệt,
thực phẩm...


Các nước ở khu vực An-đét và eo đất Trung Mĩ phát triển mạnh cơng nghiệp khai khống. Đa số các
xí nghiệp khai thác khống sản lớn đều do các cơng ti tư bản nước ngồi nắm giữ.


Ở các nước trong vùng biển Ca-ri-bê, ngành công nghiệp chủ yếu là sơ chế nông sản và chế biến
thực phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả...



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Khi băng ở Nam Cực tan ra sẽ làm cho nước biển và đại dương dâng cao, làm chìm ngập nhiều
vùng đất trũng ven biển, đã ảnh hưởng lớn tới đời sống sản xuất của dân cư ven biển ; tàu thuyền đi
lại ở nơi có băng trơi sẽ rất nguy hiểm.


<i><b>30, Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.</b></i>


- Băng tuyết bao phủ quanh năm.- Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.- Thực vật
không thể tồn tại.


- Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, ...- Giàu tài nguyên
khoáng sản: than, sắt, đồng,...


<i><b>31. Tại sao châu Nam Cực là hoang mạc lạnh mà vùng ven bờ và trên các đảo vẫn có những lồi</b></i>
<i><b>động vật sinh sống ?</b></i>


Ở vùng ven bờ và trên các đảo vẫn có những lồi động vật sinh sống, vì ở đó vẫn có nguồn cá, tơm
và phù du sinh vật khá dồi dào.


<i><b>32. nêu nhận xét về khí hậu của lục địa Ơ-xtrây-li-a.</b></i>


- Ở lục địa Ơ-xtrây-li-a có: gió Tín phong thổi theo hướng đơng nam; gió mùa hướng tây bắc và
đơng bắc; gió Tây ơn đới thổi theo hướng tây bắc.


- Sự phân bố lượng mưa trên lãnh thổ Ô-xtrây-li-a và nguyên nhân:


+ Mưa trên 1501 mm là Pa-pua Niu Ghi-nê, do đây là nơi có khí hậu xích đạo mưa lớn quanh năm.
+ Rìa bắc và đơng bắc lục địa Ô-xtrây-li-a có lượng mưa từ 1001 đến 1500 mm, khu vực có gió mùa
hoạt động và một phần gió Tín phong đi qua biển.



+ Một phần diện tích bắc, nam và đơng của lục địa có lượng mưa từ 501 đến 1000 mm, do ảnh
hưởng địa hình, gió mang theo hơi nước nên gây mưa hết ở các sườn đón gió.+ Sâu lục địa lượng
mưa ít vì chịu ảnh hướng của hiệu ứng phơn, đồng thời khu vực lục địa nằm trong vùng áp cao chí
tuyến khó gây mưa.


<i><b>33. Cho biết nguồn gốc hình thành các đảo của châu Đại Dương.</b></i>


Đảo của châu đại Dương có 2 loại : đảo lục địa và đảo đại dương.


- Đảo lục địa : được hình thành từ một bộ phận của lục địa do quá trình đứt gãy và sụt lún.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>34. Nguyên nhân nào đã khiến cho các đảo và quần đảo của châu Đại Dương được gọi là “thiên</b></i>
<i><b>đàng xanh” của Thái Bình Dương?</b></i>


Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm, lượng mưa nhiều quanh
năm nên rừng xích đạo và rừng mưa nhiệt đới cùng với các rừng dừa phát triển xanh tốt quanh năm.


<i><b>35.Tại sao đại bộ phận lục địa Ơ-xtrây-li-a có khí hậu khơ hạn ?</b></i>


Do lãnh thổ Ơ-xtrây-li-a nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, đây là khu vực rất khó gây mưa. Một
phần, do ảnh hưởng của dãy núi Thiên Sơn chạy sát biển, kéo dài từ bắc xuống nam đã ngăn cản gió
từ biển thổi vào lục địa, làm cho phần lãnh thổ ô-xtrây-li-a chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn ít
mưa.


<i><b>36. Trình bày đặc điểm dân cư của châu Đại Dương.</b></i>


- Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp (3,6 người/km2<sub>).- Tỉ lệ dân số thành thị cao (chiếm 69%</sub>


dân số), nhưng không đều giữa các quốc gia.



- Ở các quốc đảo, mật độ dân số cao hơn lục địa Ô-xtrây-li-a, nhưng tỉ lệ dân số thành thị ở các quốc
đảo lại thấp hơn Ơ-xtrây-li-a và Niu Di-lân.


<i><b>37.</b><b>trình bày đặc điểm địa hình Ơ-xtrây-li-a.</b></i>


Dựa vào lát cắt địa hình lục địa ơ-xtrây-li-a theo vĩ tuyến 30°N, từ tây sang đông : ở ven biển phía
tây là đồng bằng nhỏ, hẹp ; sau đó đến cao ngun tây Ơ-xtrây-li-a có độ cao trung bình khoảng 500
m, tiếp đến là khu vực đồng bằng trung tâm có độ cao trung bình khoảng 200m. Có hồ Ây-rơ sâu
16m, có sơng Đac-linh chảy qua. Tiếp đến là dãy Đơng Ơ-xtrây-ii-a, có đỉnh Rao-đơ-mao cao 1500
m dựng đứng ven biển, đến đồng bằng ven biển phía đơng.


<i><b>38. , nêu nhận xét về khí hậu của lục địa Ơ-xtrây-li-a.</b></i>


- Ở lục địa Ơ-xtrây-li-a có: gió Tín phong thổi theo hướng đơng nam; gió mùa hướng tây bắc và
đơng bắc ; gió Tây ơn đới thổi theo hướng tây bắc.


- Sự phân bố lượng mưa trên lãnh thổ Ô-xtrây-li-a và nguyên nhân :


+ Mưa trên 1501 mm là Pa-pua Niu Ghi-nê, do đây là nơi có khí hậu xích đạo mưa lớn quanh năm.
+ Rìa bắc và đơng bắc lục địa Ơ-xtrây-li-a có lượng mưa từ 1001 đến 1500 mm, khu vực có gió mùa
hoạt động và một phần gió Tín phong đi qua biển.


+ Một phần diện tích bắc, nam và đơng của lục địa có lượng mưa từ 501 đến 1000 mm, do ảnh
hưởng địa hình, gió mang theo hơi nước nên gây mưa hết ở các sườn đón gió.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>

<!--links-->

×