Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực tế công tác kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.22 KB, 39 trang )

Thực tế công tác kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty
Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội.
1) Những vấn đề cơ bản về sự hình thành và phát triển của Công ty
Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội.
1.1- Quá trình thành lập và phát triển Công ty
* Quá trình thành lập:
Công ty Thơng mại và đầu t phát triển Hà nội tên giao dịch là HANOI
Developed Investment and Commerce Company, tên viết tắt là HADICCO là một
doanh nghiệp của nhà nớc đợc thành lập vào ngày 26/3/ 1986. Lúc đầu, Công ty là
xí nghiệp sản xuất dịch vụ thanh niên Hà nội. Ngày 29/12/1992, để ổn định lại tổ
chức của các doanh nghiệp, UBND thành phố Hà nội tổ chức lại 2 đơn vị kinh
doanh của thanh niên Hà nội. Với trung tâm liên kết kinh tế của thanh niên 3
thành phố Hà nội Hải Phòng Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số
3549 QĐ - UB thành công ty sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu thanh niên
Hà nội.
Đến ngày 3/ 12/ 1993 theo quyết định số 6258 QĐ -UB của UBND Thành
phố Hà nội. Công ty đổi tên là Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu thanh niên Hà
nội. Ngày 14/12/ 1995 theo quyết định số 4426/ GP UB của UBND thành phố
Hà nội, Công ty đổi tên là: Công ty thơng mại và đầu t phát triển Hà Nội- có trụ
sở giao dịch tại số 2 phố Trần Thánh Tông- Quận Hai Bà Trng- Hà Nội. Số đăng
ký kinh doanh của công ty là 109848 do trọng tài kinh tế Hà nội cấp ngày 30/ 12/
1995.
* Quá trình phát triển của Công ty:
Trong những năm qua, Công ty đã liên tục phấn đấu khắc phục mọi khó
khăn. Từ cơ sở ban đầu không có gì ngoài những dãy xởng và các cửa hàng làm ăn
thua lỗ (XN sản xuất dịch vụ thanh niên Hà nội), Công ty đã phát triển và đứng
vững trong cơ chế thị trờng vô cùng khắc nghiệt, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đ-
ợc giao, trả xong khoản lần đầu của đơn vị cũ ( 190
tr
đồng) đẩy nhanh số kinh
doanh chiếm 80% tổng doanh số kinh doanh của tổng đội Thanh niên xung


phong- xây dựng kinh tế Thủ đô năm 1994. Là một Công ty kinh doanh xuất -
nhập) khẩu tổng hợp của thanh niên Thủ đo, trong những năm 1996, 1997, 1998
từ một đơn vị làm gia công hàng xuất khẩu cho các công ty khác, Công ty đã từng
bớc làm quên và tiến hành xuất khẩu đợc 1 phần sản phẩm do chính Công ty sản
xuất ra và khai thác đợc thông qua các hợp đồng uỷ thác và các hợp đồng trực tiếp
(từ năm 1998 trở lại đây ). Tuy nhiên công tác xuất nhập khẩu của Công ty còn
gặp khó khăn đặc biệt là bạn hàng ngoại và bất ổn định về giá cả trong nớc với
một công ty còn non trẻ trong việc tham gia vào xuất nhập khẩu trực tiếp. Đứng
trớc tình hình đó, Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội cũng có quyết
tâm tìm cho đơn vị mình hớng đi mới phù hợp với công tác XNK hàng hoá trong
cơ chế thị trờng, đó là không ngừng cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm, tìm mọi
biện pháp để mở rộng, chiếm lại thị trờng nhằm duy trì ổn định nhiệm vụ của
công ty đợc cấp trên giao phó.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất, xuất
khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, than ( uỷ thác), cao su, rau quả,
thủy sản, chế biến hàng nông lâm sản, hàng nhựa,thực phẩm chế biến, da trâu
muối, khung kính cửa nhôm, vật liệu xây dựng.
- Nhập khẩu vật t, nguyên liệu, phơng tiện giao thông, hàng tiêu dùng ( kể
cả vật t, kim loại, nguyên nhựa) thiết bị máy móc, phụ thay thế theo các danh mục
va quy định cảu nhà nớc.
- Tổ chức dịch vụ thơng mại làm đại lý kinh doanh khách sạn, quảng cáo, t
vấn, đầu t, vận chuyển khách du lịch, bán buôn, bán lẻ hàng t liệu sản xuất và t
liệu tiêu dùng.
- Xây lắp các công trình dân dụng, công trình điện, công trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ. Kinh doanh và cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc cho cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc bằng cơ sở vật chất của công ty. Đây là nhiệm vụ đợc
Bộ Thơng mại cấp giao cho Cônh ty có quyền đàm phán và ký kết hợp đồng song
phơng của họ cho ta hoặc các hình thức trao đổi hàng hoá khác. Mọi việc thanh
toán chủ yếu là thông qua Ngân hàng Công Thơng Việt Nam ( theo chế độ quản

lý ngoại hối của Nhà nớc Việt Nam)
+ Phạm vi hoạt động của Công ty: Hoạt động trong cả nớc.
+ Đặc điểm: sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu
* Năng lực sản xuất của Công ty
* Nguồn vốn kinh doanh của Công ty:
+ Vì Công ty thuộc khối kinh tế đoàn thể nên vốn kinh doanh là một vấn đề
đáng quan tâm và hết sức cần thiết. Công ty đã đợc nhà nớc giao va bổ sung vốn
với tổng số vốn điều lệ là : 3.491.607.000 đồng, trong đó:
+ Vốn cố định : 645.205.000đ
+ Vốn lu động : 2.846.402.000đ
+ Đối với một đơn vị kinh doanh buôn bán, số vốn cố định hiện có
(645.205.000đ) quả là ít ỏi. Nếu cùng một lúc kinh doanh nhiều mặt hàng thì số
vốn trên cha đáp ứng nổi. Do vậy Công ty thờng xuyên phải vay vốn của ngân
hàng đã công tác kinh doanh đợc thuận lợi. Bên cạnh đó, Công ty thờng tìm cách
thức kinh doanh có lãi nhằm tích luỹ để tăng trởng đồng vốn.
+ Trong năm 1995, với nguồn vốn tự có cùng với sự hỗ trợ của TW Đoàn
Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công ty xây dựng lại trụ sở làm việc của
mình với tổng diện tích là 320m
2
có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công tác sản
xuất và kinh doanh. TIến hành xây xong toà nhà 5 tầng với diện tích mặt bằng
500m
2
có diện tích sử dụng 5 x 300m
2
làm nhà trng bày hàng, mốt, văn phòng
giao dich, văn phòng đại diện, các phòng khách, du lịch, vui chơi, giải trí. Tự mua
sắm 2 dây chuyền lắp ráp xe máy CKD của Nhật đồng thời sắm đầy đủ trang thiết
bị in của Nhật phục vụ cho phân xởng in của Công ty.
* Vật t trang thiết bị.

+ Vật t chuyên dùng của Công ty là các loại linh kiện của xe gắn máy
HONDA CKD nhập từ Nhật và các nớc khác, các loại nhựa, hoá chất đều nhập từ
nớc ngoại về để tổ chức sản xuất. Theo từng thời điểm nhập ( hoặc xuất khẩu)
hàng hoá vật t đợc tập kết theo các hợp đồng ký kết có thể do thu mua hoặc do
liên kết liên doanh mà sản xuất ra hoặc xuất khẩu. Thiết bị sản xuất của Công ty
là các thiết bị có chất lợng tốt, đòi hỏi độ chính xác cao ( 100%) nhập từ nớc
ngoài.
* Số lợng lao động của công ty
+ Hiện tại, Công ty có 124 cán bộ, nhân viên, công nhân lao động thờng
xuyên ; trong đó có 41 kỹ s tốt nghiệp các trờng Đại học nhă Ngoại Thơng, Kinh
tế Quốc dân, Tài chính kế toán, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp cùng 10 nhân viên Trung cấp Tài chính kế toán và 73 công nhân. Ngoài ra,
khi cần phải tuyển thêm lao động ( theo thời vụ) khoảng từ 50 đến 80 ngời nữa.
+ Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã là một đơn vị kinh tế đoàn thể lấy
thu bù chi, bởi vậy Công ty không chịu ảnh hởng của cơ chế bao cấp.
1.2) Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Thơng mại và Đầu t
phát triển Hà nội.
* Tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Xởng lắp ráp xe gắn máy số 1 ( dạng CKD) vị trí tại phố Lạc Trung Hai
Bà Trng- Hà nội có nhiệm vụ quản lý một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy ( dạng
CKD) của Nhật, tổ chức lắp ráp, tiếp nhận linh kiện theo sự điều hành chỉ đạo của
giám đốc Công ty ( qua phòng kinh doanh I)
- Xởng lắp ráp xe gắn máy số 2 ( dạng CKD) vị trí tại Đờng Giáp Bát Hai
Bà Trng- Hà nội có nhiệm vụ và chức năng nh xởng số 1
- Xởng in lới và in ốp xét: Vị trí tại phố Nguyến Trờng Tộ Ba Đình - Hà
Nội. Đây là xởng hạch toán độc lập lấy thu bù chi, tự hạch toán đầu vào, đầu ra;
quản lý các thiết bị in ấn của Nhật.
- Phòng kinh doanh 1 là phòng làm nhiệm vụ kinh doanh XNK tự khai thác
khách hàng trong và ngoài nớc, để tham mu cho giám đốc ký kết các hợp đồng
kinh tế. Phòng này độc quyền nhập khẩu ô tô và xe gắn máy, quan hệ trực tiếp với

các công ty của nớc ngoài để nhập các thiết bị liên quan đến phơng tiện giao
thông vận tải, cũng là phòng kinh doanh XNK tổng hợp.
- Phòng kinh doanh 2: cũng nh phòng kinh doanh 1, phòng kinh doanh 2
làm nhiệm vụ kinh doanh XNK tổng hợp và đặc trách tham mu giúp cho giám đốc
Công ty về công tác xuất khẩu của Công ty, trực tiếp thực hiện các hợp đồng xuất
khẩu và báo cáo các phơng án kinh doanh xuất khẩu với giám đốc Công ty
- Trung tâm kinh doanh tổng hợp, với vi trí nằm trên đờng Giải Phóng - Hai
Bà Trng- Hà nội có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá trong phạm vi
kinh doanh chung của Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức mạng lới bán buôn bán
lẻ các loại hàng hoá mà công ty nhập về liên kết với các cơ sở sản xuất trong nớc
tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận.
- Chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ CHí Minh : là một bộ phận kinh
doanh của Công ty, có con dấu và đợc phép mở tài khoản tại Ngân hàng nơi chi
nhánh đặt trụ sở hạch toán báo sổ, lấy thu bù chi. Chi nhánh này có nhiệm vụ
thông tin các dữ liệu về hàng hoá, giá cả, tình hình kinh doanh và tiến hành thực
hiện kinh doanh trong các tỉnh ở phía Nam các hợp đồng kinh tế đã đợc Công ty
ký kết đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài.
- Chi nhánh của Công ty tại thị xã Lạng Sơn: có nhiệm vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu nh các phòng kinh doanh của Công ty; chủ yếu cùng phòng kinh
doanh 2 tiến hành xuất khẩu hàng hoá với Trung Quốc.
- Văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận hàng
háo của Công ty khi tàu cập bến cảng Hải Phòng, tiến hành giải toả, bán hàng
theo lệnh và của giám đốc Công ty; là nơi làm thủ tục XNK hàng hoá cần thiết tại
hải Phòng; quản lý các đại lý tiêu thụ hàng, thuê kho chứa hàng để xuất khẩu.
- Bộ phận xây dựng của Công ty : Có nhiệm vụ tìm kiếm các công trình xây
dựng, xây lắp điện, làm đờng xá giao thông, lên phơng án dự trù tham mu giúp
giám đốc Công ty đấu thầu, ký kết các hợp đồng xây dựng, triển khai giám sát
công trình, cung cấp nguyên vật liệu ( bộ phận này chịu sự chỉ đạo trực tiếp và th-
ờng xuyên của phó giám đốc Công ty). Phạm vi hoạt động xây dựng trong khu
vực của thành phố Hà nội, xây lắp điện và làm đờng phố cho các tỉnh.

- Bộ phận kinh doanh quản lý dịch vụ, du lịch, khách sạn của Công ty: Bộ
phận này trớc mắt có nhiệm vụ quản lý toàn bộ khu nhà 5 tầng để làm phòng trng
bày sản phẩm,trng bày mốt, làm văn phòng đại diện cho các công ty nớc ngoài
thuê và làm khách sạn đồng thời bộ phận này còn làm nhiệm vụ tham mu giúp
việc cho ban giám đốc Công ty về các đề án phát triển dịch vụ du lịch cho khách
thuê phòng ( khách sạn) để thu lợi nhuận. Bộ phận này chịu sự chỉ đạo trực tiếp và
thờng xuyên của phó giám đốc Công ty.
* Tổ chức quản lý
- Phòng Giám đốc công ty: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp bộ phận XNK.
các xởng sản xuất, các chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm kinh doanh của
Công ty.
- Phòng Phó Giám đốc Công ty: giúp việc cho giám đốc Công ty phụ trách 2
bộ phận ( bộ phận xây lắp điện, xây dựng và bộ phận dịch vụ tổ chức kinh doanh
khách sạn)
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng giúp việc cho giám đốc Công ty, có nhiệm
vụ báo cáo thờng xuyên cho giám đốc Công ty về kế hoạch sử dụng tài chính của
các bộ phận ( tham mu về tài chính).
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện
các quyết định về công tác tổ chức lao động tiền lơng, quản lý nội vụ của Công ty,
trực điện thoại, tiếp khách của giám đốc và các phòng nghiệp vụ kinh doanh khác
khi vắng mặt, hớng dẫn khách đi đến cơ quan làm việc, điều động xe ô tô theo
lệnh của giám đốc.
* Những khó khăn và thuận lợi:
Qua những số liệu sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội, tôi thấy Công ty có một số mặt thuận lợi và
khó khăn cơ bản sau đây:
- Về mặt thuận lợi: Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội là một
đơn vị Thanh niên xung phong trực thuộc tổng đội Thanh niên xung phong xây
dựng kinh tế Thủ đô. Do đó Công ty đợc sự giúp đỡ của thành uỷ, UBND Thành
phố Hà nội và các ban ngành khác của Trung ơng Thành phố, đặc biệt trong quá

trình tạo vốn và tạo điều kiện cho các vị trí cơ quan thuận tiện.
+ Xuất thân ngay từ đầu, Công ty đã là một đơn vị kinh tế không bị ảnh h-
ởng của cơ chế bao cấp; là một đơn vị kinh tế đoàn thể lấy thu bù chi.
+ Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, rất năng động, dám nghĩ, dám làm và
dám chịu trách nhiệm. Phần đông cán bộ, nhân viên của Công ty có trình độ tốt
nghiệp Đại học, Trung cấp, rất nhiệt tình, có trách nhiệm va chịu khó trong công
tác. Do đó Công ty đã xây dựng đợc một mạng lới đại lý rộng khắp để tiêu thụ
hàng nhập khẩu và chuẩn bị chân hàng cho việc xuất khẩu với phơng châm Tâm
Trung - Tín làm đầu, góp phần tăng lợi nhuận bằng cách tăng số lợng hàng
bán, giảm giá thành hàng hoá.
- Về mặt khó khăn: Ban đầu, Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội
là 2 đơn vị nhỏ của kinh tế đoàn thể. Tuy Công ty là công ty sản xuất kinh doanh
lấy thu bù chi song nhiệm vụ chủ yếu là giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
Thanh niên của Thủ đô. Ngoài số chi cho hoạt động của chính mình đơn vị còn
phải hỗa trợ cho cac hoạt động phong trào Thành đoàn Hà nội. Mặt khác, thực tế
cơ cở vật chất ban đầu của Công ty ( kể cả vốn liếng) không có gì ngoài mặt bằng
đất, vị trí văn phòng, nhà xởng cũ kỹ, phải cải tạo và xây dựng lại toàn bộ.
+ Là một đơn vị sản xuất kinh odnah song mới đợc Bộ Thơng mại cho phép
Công ty đợc kinh doanh XNK trực tiếp với khách hàng nớc ngoài. DO vậy kinh
nghiệm XNK và bạn hàng thơng mại còn ít. Trong khi đó, nền kinh tế thị trờng lại
rất khắc nghiệt, đầy thử thách đối với Công ty.
+ Các văn bản chính sách của nhà nớc về công tác XNK thì nhiều, chồng
chất, có quá nhiều đơn vị quản lý về XNK. Chính sách XNK cha đồng bộ ( đặc
biệt là chính sách thuế cha khuyến kích kịp thời cho XNK các loại hàng hoá đã
thành sản phẩm). Việc đầu t vốn cho XNK cha đợc trú trọng; các thủ tục giao
hàng ở kho cảng bãi còn rờm rà, quá nhiều giấy tờ thủ tục.
* Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Thơng mại
và Đầu t phát triển Hà nội.
Chứng từ gốc
Sổ tiền mặt Sổ thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra
1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà
nội
* Khái quát chung:
- Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội là một đơn vị kinh tế đoàn
thể nhng hạch toán độc lập, tổ chức hệ thống kế toán riêng, tự bù đứp chi phí.
CHúng ta biết rằng kế toán là một hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi
chép của con ngời đối với các hoạt động kinh tế nhằm mang lại hiệu quả cao, việc
tổ chức hệ thống kế toán đòi hỏi phải cẩn thận và thật kỹ lỡng.
- Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với hình
thức này- hệ thống sổ sách của Công ty gồm:
+ Sổ tiền mặt
+ Sổ thẻ chi tiết
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán Công ty:
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là tất
cả Công ty tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch
toán chi tiết lập báo cáo tài chính phân tích hoạt động kinh tế, thu nhập chứng từ,
Kế toán trưởng Công ty
Kế toán TSCĐ, vật tư NVLKế toán tiền lương và các khoản BHXHKế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phẩmKế toán tổng hợp và kiểm tra
kiểm tra xử lý phân tích hoạt động kinh tế, thu thập chứng từ, kiểm tra xử lý
chứng từ.
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty

Trong đó :
+ Kế toán trởng là một kiểm soát viên về tài chính của nhà nớc tại đơn vị.
Kế toán trởng chỉ đạo công việc chính của phòng, có quyền hạn tối đa và chịu
hoàn toàn trách nhiệm trớc giám đốc của Công ty.
+ Kế toán TSCĐ, vật t, NVL: chuyên theo dõi về tình hình tăng giảm về tài
sản cố định, vật t và nguyên vật liệu.
+ Kế toán tiền lơng và BHXH: chuyên theo dõi tính toán và phân bổ lơng và
tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi sự
biến động về các nguông thanh toán công nợ tiền và tình hình thanh toán công nợ.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi
phí và tính giá thành dịch vụ thực hiện.
+ Kế toán tổng hợp và kiểm tra: có nhiệm vụ tính kết quả hoạt động kinh
doanh, tập hợp từ các kế toán khác để xác định lỗ lãi, kiểm tra đối chiếu lập cac
sbáo cáo tài chính.
* Tóm lại, với mô hình phân tích này ta có thể thấy rằng bộ máy kế toán cuả
Công ty có sự phân công rất hợp lý, phù hợp với kinh doanh của Công ty. Ngoài
ra, mô hình này giúp cho các nhân viên kế toán tích cực phát huy vai trò thế mạnh
của Công ty dới sự chỉ đạo của kế toán trởng và ta có nhận xét sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép tổ chức việc luân
chuyển chứng từ khoa học và hợp lý, có sự sáng tạo trong công việc, tổ chức cho
phù hợp với các đặc điểm tình hình của Công ty.
- Tổ chức vận dụng tài khảon kế toán một cách linh hoạt phù hợp với quy
định của Bộ Tài Chính đề ra để qua đó phản ánh đợc đầy đủ tình hình biến động.
- Tổ chức lại trang thiết bị ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào công
việc.
- Công ty đã lựa chọn đợc hình thức tổ chức bộ máy phù hợp với tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.
2- Tình hình thực hiện công tác kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty
Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội.

2.1- Tình hình thực hiện công tác kế toán mua hàng hoá ở Công ty Thơng
mại và Đầu t phát triển Hà nội.
Tổ chức khai thác nguồn hàng là một nhiệm vụ quảntọng của các đơn vị
kinh doanh thơng mại. Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội
( HADICCO) là một trong những công ty kinh doanh thơng mại, vì vậy nguồn
hàng chủ yếu của Công ty là nhập khẩu và mua hàng.
-Phơng thức mua hàng
+ Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội tiến hành mua hàng theo
phơng thức mở tín dụng th, không huỷ ngang, trả tiền ngay, trả tiền ngay qua
Ngân hàng VIET IN COM BANK HANOI mở qua ngân hàng của ngời bán sau
khi đã ký kết hợp đồng ngoại. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng phơng thức đối nội (
mua hàng hoá giữa các đơn vị). Ngời bán sau khi đã nhận đợc thông báo mở L/C
tiến hành giao hàng cho Công ty theo điều kiện và địa điểm giao hàng đã ghi
trong hợp đồng. Công ty mua hàng chủ yếu là nhập khẩu nên phơng thức mua ứng
với từng mặt hàng đều phải mở L/C nh : Sắt, thép, xe gắn máy ( cũ, mới)
- Thể thức thanh toán đối với từng phơng thức mua hàng đều bằng L/C
( không huỷ ngang- trả tiền ngay) theo điều kiện giao hàng CF ( ngời mua hàng
chỉ mua của ngời bán: Hàng hoá + cớc phí vận tải) hoặc CF ( ngời mua phải gửi
thanh toán cho ngời bán : giá hàng hoá + phí bảo hiểm + cớc vận tải) cảng Việt
Nam.
-Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
+ Bộ chứng từ thanh toán gồm có:
* Vận đơn
* Hoá đơn GTGT
* Giấy chứng nhận bảo hiểm
* Giấy chứng nhận xuất xứ ngời bán cấp
* Biên bản kiệm nghiệm hàng
* Thẻ kho
* Bảng kê đóng gói
+ Phơng pháp kiểm tra hàng mua :

Hàng phải nguyên đai nguyên kiện, nêu thấy có sự nghi ngờ về chất lợng,
số lợng thì ngay tại cửa khẩu mời VINACONTROL (Công ty giám định hàng xuất
nhập khẩu)giám định- lập biên bản.
+ Hạch toán chi tiết và tập hợp (Công ty" hạch toán theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên " sử dụng tài khoản 156 - hàng hoá để hạch toán).
Thông thờng, công ty hạch toán tiền vay ngắn hạn. (Vay ngoại tệ để trả nợ
khách hàng, trả nợ ngời bán), Kế toán ghi .
Nợ TK 331
Có TK 311
Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm
tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí vận
chuyển, ghi
Nợ TK 156
Có TK 3333
Có TK 331
Có TK 413
Có TK 111
Do số liệu trong tháng 12 năm 2000 Phòng kế toán Công ty đang tập hợp nên
chuyên đề này chỉ lấy số liệu tháng 11 năm 2000.
Số liệu minh hoạ :
Tỷ giá hạch toán: 14.390đ/USD. đầu tháng 11/2000, Công tymua một lô hàng thép
tấm, số lợng 2000 tấn, giá mua (cha có thuế GTGT) là 265 USD/ tấn.
2000
T

x265USD/T x 14.390 đồng/ USD = 7.626.700.000 đồng.
Công ty đã vay vốn ngân hàng với số ngoại tệ là 530.000USDđể ứng trớc tiền mua
2000 tấn thép tấm cho ngời bán (Korea steel corporation).
Hội sở - NHCT VN Giấy báo số d khách hàng
Ngày 1/11/2000

TK: 011L-01209
Đơn vị: Công ty Thơng mại & Đầu t
phát triển HN
Giờ: 15 giờ 30
Sổ bút toán Số chứng từ Số tiền
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số d đầu
6.001.086 25.421 7.626.700.000 000
Tổng cộng số d cuối 7.626.700.000 000
Ngời lập bảng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kiểm soát
(Ký , ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký , ghi rõ họ tên)
Theo phơng thức mở L/C: Hạch toán tiền vay ngắn hạn.
Nợ TK 331 7626.700.000đ Nợ TK 007: 530.000 USD
Có TK 311 7626.700.000đ
Đơn vị : Công ty Thơng mại Mẫu số : 01- SKT
và Đầu t phát triển Hà nội Số : 01
Chứng từ ghi sổ
Ngày 1 tháng 11 năm 2000
Kèm theo : Chứng từ gốc
trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Thanh toán với ngời bán
vay ngắn hạn
331
311
7.626.700.000

7.626.700.000
Cộng 7.626.700.000 7.626.700.000
Kế toán trởng Ngời lập
( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên)
Khi hàng về nhập kho, phòng kinh doanh của Công ty căn cứ vào hoa đơn
GTGT và tờ khai hải quan, thông báo thuế nhập khẩu của hải quan. Chi phí vận
chuyển,yêu cầu thủ kho của Công ty làm phiếu nhập kho.
* Hạch toán hàng về nhập kho: ( áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ)
Theo số liệu thánh 11/ 2000, tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập đúng bằng tỷ
giá hạch toán cho ban đầu(14.390đ/ USD) nên kế toán không phải hạch toán vào
tài khoản 413 nh đã trình bày ở trên.
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá nhập kho
= Giá mua + Thuế nhập khẩu +
Chi phí
vận tải
Trong đó :
+ Giá mua : 265 USD/
T
+ Theo quy định của nhà nớc tỷ lệ phần trăm thuế nhập khẩu đối với mặt hàng
thép tấm là 4%
Thuế nhập khẩu:
2000
T
x ( 265
USD /t
x 4%) x 14390
đ/ USD
= 305.068.000

đ
+ Chi phí vận tải
2000
T
x 3
USD/ T
x 14390
đ/ USD
= 86.340.000
đ
Trị giá vốn 2000 tấn thép tấm nhập kho theo tỷ giá thực tế
2000
T
x [265
USD /t
+( 265
USD /t
x 4%) + 3
USD/ T
] x 14.390
= 8.018.108.000
đ
Số tiền phải trả cho ngời bán
2000
T
x 265
USD /t
x 14390
đ/ USD
= 7.626.700.000

đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, thẻ kho
( Xem phụ lục số 1), kế toán ghi sổ:
Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu:
(7.626.700.000 + 305.068.000 + 86.340.000 ) x 10% = 801.810.800
đ
a)Nhập khẩu 2000 tấn thép tấm để bán lẻ, bán qua đại lý :
Nợ TK156 8.018.108.000
Có TK 3333 305.068.000 Có TK 007: 557.200 USD
Có TK 331 7.626.700.000
Có TK 111 86.340.000
b) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nợ TK 1331 8.018.108.000
Có TK 33312 801.810.800
Đơn vị : Công ty Thơng mại Mẫu số : 01- SKT
và Đầu t phát triển Hà nội Số : 04
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 11 năm 2000
Kèm theo : 4 Chứng từ gốc
trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Hàng hoá
Thuế nhập khẩu
Phải trả cho ngời
Tiền mặt
156
333
331
111
8.018.108.000

305.068.000
7.626.700.000
86. 340.000
Cộng 8.018.108.000 8.018.108.000
Kế toán trởng Ngời lập
( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên)
Đơn vị : Công ty Thơng mại Mẫu số : 01- SKT
và Đầu t phát triển Hà nội Số : 05
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 11 năm 2000
Kèm theo : 4 Chứng từ gốc
trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Thuế GTGT đợc khấu trừ
của hàng nhập khẩu
1331 801.810.800
Thuế GTGT hàng nhập khẩu 33312 108.810.800
Cộng 801.810.800 801.810.800
Kế toán trởng Ngời lập
( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên)

×