Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH VIỆT NHẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.56 KB, 30 trang )

Thực trạng tổ chức công tác tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty liên
doanh Việt Nhật.
I. Tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty liên
doanh Việt Nhật.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất
nớc nhất là sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc. Đầu t nớc ngoài góp phần
không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nớc tiến bộ và phát triển.Hoạt động đầu t
nớc ngoài vào Việt Nam đợc nhà nớc ta có chủ trơng chính sách khuyến khích
thông qua luật đầu t nớc ngoài ban hành ngày 26/3/1990. Trong thời gian đó công
ty liên doanh Việt Nhật đã đợc thành lập theo giấy phép đầu t số 243/GP
ngày24/9/1991 của UBNN về hợp tác và đầu t (nay là bộ kế hoạch và đầu t).Công
ty đợc hình thành trên cơ sở liên doanh giữa tổng công ty sản xuất cung ứng vật t
giao thông vận tải và bu điện và công ty Max-Round Co ltd Nhật Bản.
Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu máy móc , thiết bị của Nhật về
sữa chữa tân trang và kinh doanh tại thị trờng Việt Nam.Vì vậy trong bài viết này
em chú trọng đến lĩnh vực kinh doanh này.
Công ty liên doanh Việt- Nhật có trụ sở chính tại 201 Minh Khai-Quận Hai
Bà Trng Hà Nội. Là công ty trách nhiệm hữu hạn đợc thành lập trên cơ sở liên
doanh với nớc ngoài, tên giao dịch quốc tế là MAXVITRACO.LTD. Hoạt động
của công ty không tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, công ty hoạt động
bằng chính năng lực của bản thân. Vốn kinh doanh của công ty do hai bên Việt
Nam và Nhật Bản góp (mổi bên 50%). Những năm đầu đi vào hoạt động công ty
đạt đợc kết quả khá cao, góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nớc, giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động. Nhng cũng giống nh một số doanh nghiệp
khác hoạt động trong cơ chế thị trờng công ty đã gặp một số khó khăn trong giai
đoạn tiếp theo. Do vậy để tồn tại đợc thì công ty đã có những thay đổi nhất định
đợc bổ sung theo quyết định 243/GPĐC ngày 7/9/1994 và quyết định GPĐC1
ngày 31/12 /1996 của bộ trởng Bộ kế hoạch và đầu t về việc bổ sung hoạt động


trên các lĩnh vực sau:
-Nhập khẩu máy móc thiết bị về sửa chữa tân trang và kinh doanh tại thị tr-
ờng Việt Nam.
-Lắp ráp gia công các linh kiện điện tử cho phía Nhật Bản.
-Thi công các công trình xây dựng.
Công ty liên doanh Việt Nhật đợc thành lập với quy mô nhỏ.Tổng số vốn
đầu t từ 1.000.000 USD đến 3.000.000 USD trong đó vốn lu động từ 500.000USD
đến 2.000.000 USD.Vốn cố định từ 500.000USD đến 1.000.000USD.Phía Việt
Nam góp 500.000USD (gồm nhà xởng, kho bãi...theo khung giá thuê bao quy
định của nhà nớc Việt Nam trong vòng 15 năm). Phía Nhật Bản góp 500.000 USD
(gồm trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng...với tỷ lệ sử dụng còn từ 60% đến 80%).
Với cơ cấu vốn nh trên là hợp lý với loại hình doanh nghiệp thơng mại. Kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đợc trình bày
trong bảng sau:
Biểu số 01:
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm2001
1. Doanh thu bán hàng 27.561.310 31.133.516 32.375.848
Các khoản giảm trừ 570.322 598.569 780.871
-Thuế xuất khẩu
-Giảm giá 570.322 598.569 780.871
-Hàng bán bị trả lại
2. Doanh thu thuần 26.990.980 30.534.947 31.594.977
3. Giá vốn hàng bán 23.658.520 25.498.670 25.500.780
4. Lãi gộp 3.332.460 5.036.277 6.094.197
5 Chi phí bán hàng 1.958.368 2.579.400 3.067.573
6. Chi phí quản lý 1.374.092 1.195.522 1.727.251
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

1.074.654 1.261.355 1.299.373
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong 3 năm 1999, 2000, 2001 tất cả các chỉ tiêu
của công ty đều tăng, tuy không ổn định nhng nói lên công ty làm ăn có hiệu quả.
Điều này thể hiện rõ ở chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 1999 lợi nhuận là 1.074.654.000 đ
tới năm 2000 lợi nhuận đạt 1.261.355.000 đ tăng 17,37% so với năm 1999, đạt
1.299.373.000 đ năm 2001 tăng 3% so với năm 2000. Đây là kết quả khả thi mà
công ty đã đạt đợc trong những năm qua.
2. Ngành hàng và thị trờng kinh doanh.
Ngành hàng kinh doanh của công ty là hàng vật t thiết bị. Các mặt hàng kinh
doanh của công ty rất đa dạng trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
là:
*Thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải gồm:
máy cày, máy xới máy kéo, máy bơm nớc, máy nổ, máy phát điện, máy xúc, máy
lu, ô tô...
*Mặt hàng điện tử gồm có: tivi,radio, casstte, máy giặt, xe đạp, xe gắn
máy....
Công ty thờng nhập khẩu máy móc thiết bị giao thông vận tải và các linh
kiện điện tử từ phía Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan...nhng chủ yếu là từ phía
Nhật Bản.
Đối với máy móc thiết bị là những máy móc, thiết bị đã qua sử dụng. Sau khi
nhập công ty tiến hành sữa chữa, tân trang sau đó mới đem ra thị trờng tiêu thụ.
Đối với các linh kiện điện tử thì công ty tiến hành lắp ráp thành thành phẩm rồi
xuất trở lại thị trờng. Máy móc thiết bị giao thông công ty nhập đều là của những
nớc có nền công nghiệp phát triển, là những quốc gia hàng đầu về chế tạo máy
móc nên sản phẩm nhập khẩu tuy cũ nhng vẫn thuộc vào hàng tốt trên thị trờng
Việt Nam.
Với mục đích đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh
tế, phát huy mọi thế mạnh của mình để khẳng định vị trí của công ty trên thị tr-
ờng. Sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ trên khắp các tỉnh từ Hà Nội đến thành
phố Đà Nẵng. Khách hàng của công ty bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp nh-

ng chủ yếu là các Tổng công ty xây dựng của Nhà nớc và các công ty chuyên
ngành xây dựng. Các khách hàng thờng xuyên của công ty nh Sở giao thông vận
tải Ninh Bình, Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long, Sở giao thông vận tải
Nam Định,Tổng công ty xây dựng CTGT 5....Sản phẩm điện tử của công ty tiêu
thụ trên thị trờng Nhật Bản.
3. Tổ chức hệ thống kinh doanh và quản lý của công ty.
Công ty MAXVITRA CO.LTD đợc thành lập theo hình thức liên doanh giữa
hai đối tác một bên là Việt Nam, bên kia là Nhật Bản. do đó, cơ cấu tổ chức quản
lý điều hành của công ty đợc thực hiện theo quy định của Nhà nớc Việt Nam về
hoạt động của những doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty liên doanh.Theo luật định
thì hội đồng quản trị bao gồm 4 ngời, mỗi bên hai ngời đợc hai bên thoả thuận cử
ra. Ngoài ra còn có các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc đảm nhận
các công việc đợc phân công (xem sơ đồ 12)
Sơ đồ 12: Tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh

Kết cấu nhân sự của công ty đợc bố trí dàn trải ra các phòng ban và các đơn
vị trực thuộc:Cụ thể:
-Hội đồng quản trị : 4 ngời.
Cơ quan tổng giám đốc: 3 ngời
-Phòng kế toán tài chính: 5 ngời
-Phòng kinh doanh : 5 ngời
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
dự án
đầu t
Phòng

kỹ thuật
thiết bị
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng
Chánh văn phòng
Phòng kế
toán tài
chính
Xí nghiệp lắp ráp
linh kiện điện tử
Xí nghiệp xây dựng
công trình giao
thông Việt -Nhật
Xỡng sửa chữa tân
trang
-Phòng hành chính : 3 ngời
-Phòng kỹ thuật thiết bị: 2 ngời
-Xí nghiệp xây dựng công trình 100 ngời trong đó 30 ngời là hợp đồng chính
thức còn 70 ngời là hợp đồng tài vụ
-Xí nghiệp lắp ráp điện tử : 120 ngời
-Xởng sửa chữa tân trang: 10 ngời.
Hầu hết các cán bộ công nhân viên của công ty đều đợc đào tạo thông qua
các trờng lớp nh: đại học, đào tạo công nhân viên...và đã có những kinh nghiệm
trong sản xuất , sửa chữa, tân trang. Công ty sẽ làm hết sức mình để phục vụ
khách hàng một cách có hiệu quả nhất.
*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+Hội đồng quản trị: Ra các quyết định tại các kỳ họp của mình, hội nghị th-

ờng kỳ và các kỳ họp đột xuất.
+Cơ quan tổng giám đốc: Thực hiện kế hoạch đã duyệt, tổ chức thực hiện các
nghị quyết của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả của việc thực hiện các nghị
quyết đó. Tuyển dụng lao động thông qua hợp đồng lao động.
+Phòng kế toán tài chính: Là phòng tham mu, quản lý chỉ đạo thực hiện
nghiệp vụ về công tác kế toán, tài chính, thống kê của công ty.
+Phòng kinh doanh: Tham mu cho các cán bộ công ty về quản lý nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng kế hoạch nhập khẩu.
+Phòng kỹ thuật thiết bị: Quản lý các vấn đề về mặt kỹ thuật sao cho sản
phẩm đa ra thị trờng đạt kết quả tốt.
+Văn phòng: Là nơi tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc họp thờng kỳ, đột
xuất của công ty. Đây cũng là nơi giao tiếp mua bán của công ty với nớc ngoài.
+Phòng dự án đầu t: Nghiên cứu và thiết lập những dự án đầu t sao cho có lợi
nhất
4.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán.
Công ty liên doanh Việt Nhật có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động trong lĩnh
vực thơng mại. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chức năng là lắp ráp các linh
kiện điện tử và xây dựng công trình giao thông vận tải. Do đặc điểm đó nên mô
hình bộ máy kế toán của công ty cũng đợc bố trí cho phù hợp.
Bộ máy kế toán của công ty đợc thành lập theo mô hình hai cấp: Kế toán
công ty và kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo phòng:
phòng kế toán tài chính. Phòng kế toán tài chính bao gồm 5 cán bộ kế toán, tất cả
đều có trình độ đại học. Ngoài ra công ty còn tổ chức thêm 6 cán bộ kế toán dới
các xí nghiệp. Bộ máy kế toán này đã phối hợp nhịp nhàng, luôn đảm bảo chất l-
ợng công việc, đáp ứng mọi nhu cầu công tác trong ban lãnh đạo công ty.
Phòng kế toán nằm cạnh các phòng ban khác có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty nên rất thuận tiện cho việc thu thập thông tin và xử lý
số liệu.
Phòng kế toán có chức năng thu thập thông tin và xử lý, cung cấp thông tin

kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch, giám đốc bằng đồng tiền việc sử dụng vật t, lao động tiền vốn và mọi hoạt
động kinh doanh của công ty, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, do số lợng thành viên ít , cũng nh khối lợng công việc ở một số
phần hành không đáng kể nên mổi nhân viên trong phòng phải thực hiện sự kiêm
nhiệm đối với một số phần hành nhất định.
-Kế toán trởng: Có chức năng giúp việc cho giám đốc về toàn bộ công tác kế
toán của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tổ chức điều hành công
tác thống kê, kế toán phù hợp với tình hình kinh doanh và điều hành hoạt động cụ
thể của công ty theo đúng hệ thống kế toán tài chính.
-Phó phòng kế toán chuyên phụ trách tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm
tổng hợp các phần hành kế toán của kế toán viên và làm các phần hành kế toán
còn lại.Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính của công ty. Tổ chức lu trữ
các tài liệu kế toán theo dõi công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc, nhận báo
cáo của các đơn vị này, vào sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của toàn công
ty.
-Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh nh phiếu thu ,phiếu chi để lập
hoặc xuất quỹ tiền mặt, ngân phiéu, sau đó ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán
quỹ ghi sổ. Sổ quỹ đợc khóa vào cuối mổi ngày. Hàng tháng căn cứ vào công nợ
để ghi sổ sách, lên bảng số d để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng ngời.
-Kế toán quỹ: Hạch toán toàn bộ chứng từ thu chi do thủ quỹ nộp lên hàng
ngày, đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ, với kết quả kiểm kê quỹ. Hàng
tháng căn cứ vào các chứng từ phát sinh nh các chứng từ về thanh toán tiền mặt,
tiền séc, các khoản thanh toán lơng...để chuyển tiền và làm thủ tục thanh toán.
Tập hợp các chứng từ về thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng và làm thủ tục vay
các chỉ tiêu đã đợc giám đốc phê duyệt.
-Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu phải trả nội bộ, phải thu, phải
trả khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết cho
từng khách hàng. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp thờng xuyên kế toán

mở sổ riêng để theo dõi thanh toán. Còn đối với khách hàng, nhà cung cấp không
thờng xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ. Điều này hoàn toàn phù hợp với
nguyên tắc hạch toán.
Ta có thể khái quát sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty liên doanh Việt Nhật
nh sau:

Sơ đồ 13: Tổ chức bộ máy kế toán
*Hình thức sổ kế toán
Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên hình thức sổ kế toán mà công ty sử
dụng là hình thức chứng từ- ghi sổ.
Đi đôi với việc áp dụng hình thức chứng từ- ghi sổ để ghi sổ kế toán, số lợng
và số loại sổ sách kế toán của công ty đợc mở phù hợp với yêu cầu của hình thức
này và bám sát tình hình kinh doanh thực tế tại công ty (số lơng nghiệp vụ, tính
chất kinh doanh, nhu cầu quản lý thông tin kế toán). Hệ thống sổ sách của công ty
nhìn chung bao gồm đầy đủ các laọi sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết theo đúng
nh quy định trong chế độ kế toán hiện hành cho hình thức chứng từ ghi sổ.
Hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản kế toán cũng đợc xây dựng phù hợp
với chế độ kế toán hiện hành và với các phần hành kế toán tại công ty. Các chứng
từ kế toán ban đầu làm cơ sở cho việc ghi sổ sách kế toán tại công ty bao gồm một
số loại chủ yếu sau:
+Chứng từ về tiền mặt bao gồm:
-Phiếu thu: MS 01TT (QĐ số1141- TCQĐ/CĐKT)
-Phiếu chi: MS 02-TT số 1141-TCQĐ/CĐKT)
+Các chứng từ về hàng tồn kho
-Phiếu nhập kho: MS 01VT
-Phiếu xuất kho: MS 02-VL...
+Hoá đơn GTGT:MS 01-GTKT-3LL
+Tờ khai thuế GTGT: MS 01-GTGT
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp

(kiêm phó phòng kế
toán)
Kế toán công nợ Thủ quỹKế toán quỹ
Kế toán tại các xí
nghiệp
+Một số chứng từ khác có liên quan nh:Bảng thanh toán tiền lơng, đơn xin
tạm ứng, hoá đơn tiền điện, nớc, điện thoại.
Tổ chức sổ kế toán cho nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty liên doanh Việt Nhật nh sau:
Sơ đồ 14:
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
-Niên độ kế toán bắt đầu: 01/01/2001 đến 31/12/2002.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng
-Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá ngân
hàng thông báo tại thời điểm hạch toán (tỷ giá thực tế)
-Phơng pháp chi tiết hàng tồn kho: Thẻ song song
-Phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
-Phơng pháp tính giá hàng tồn kho: Giá thực tế đích danh
Chứng từ gốc
-Hoá đơn GTGT
-Phiếu xuất kho...
Sổ quỹ Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết TK 131, 511, 532,
641, 642,156...
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK 511,

632, 641, 642, 911,
131, 111...
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kết quả
kinh doanh
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt
Nhật.
1. Xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ và thực trạng tổ chức kế toán giá vốn.
1.1. Xác định giá vốn và phơng pháp kế toán
Tại công ty liên doanh Việt Nhật có hai nhóm hàng hóa đó là:
+Nhóm 1: Gồm các linh kiện điện tử nh:tivi, radio, casette, vidio, máy giặt,
tủ lạnh, xe gắn máy....Đây là lĩnh vực kinh doanh khá mới mẽ.Hoạt động của nó
thuộc xí nghiệp linh kiện điện tử.
+Nhóm 2: Gồm các máy móc thiết bị bị cũ đã đợc tân trang nh: máy
cày,máy xới, máy lu, máy bơm nớc, máy kéo...Đây là hoạt động truyền thống của
công ty và là hoạt động chính của công ty.Vì vậy trong bài viết em đề cập đến
nhóm hàng hóa này.
Hàng hóa tiêu thụ đợc doanh nghiệp tính theo giá thực tế đích danh. Sở dĩ
doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này là do máy móc thiết bị tại công ty có giá
trị đơn vị cao, có thể phân biệt thành từng thứ từng loại riêng rẽ, thêm vào đó hàng
nhập về xí nghiệp thờng theo lô, khối chỉ khi nào tiêu thụ hết mới nhập tiếp.Tổng
hợp các yếu tố đó đã quyết định phơng pháp tính giá hàng xuất kho của đơn vị.
Để theo dõi, phản ánh một cách thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình nhập- xuất tồn hàng hóa trên sổ kế toán nên tại công ty liên doanh Việt
Nhật kế toán đã sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán kế toán.
1.2 . Chứng từ kế toán và phơng pháp hạch toán ban đầu

Tại công ty liên doanh Việt Nhật việc tổ chức hạch toán hàng hóa tiêu thụ đ-
ợc thực hiện trên các sổ thẻ kế toán chi tiết nh: Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa... và
sổ tổng hợp nh sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK632, TK156 và sổ cái TK632, 156.
1.3 Trình tự hạch toán giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Khi xuất bán hàng hóa căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng,
phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng thành 3 liên:
-Liên1: Lu vào sổ gốc
-Liên 2: (liên đỏ) giao cho khách hàng
-Liên3: Giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi vào thẻ kho.
Cuối ngày thủ kho nộp liên 3 cho phòng kế toán để ghi sổ
Ví dụ:Ngày 26/3/2002, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5- Chi
nhánh miền bắc mua của công ty một máy xúc bánh lốp.Tổng công ty thanh toán
50% tiền mặt và 50% trả chậm.
Ngày 26/3/2002 phòng kinh doanh lập hoá đơn nh sau:
Biểu số 02: Hoá đơn GTGT MS-01-GTGT
Liên 3 ( dùng để thanh toán) DQ/00-B
Ngày 26 tháng 3 năm 2002 N0: 014990

Đơn vị bán hàng: Công ty liên doanh Việt Nhật (MAXVITRA)
Địa chỉ: 201 Minh Khai-Hai Bà Trng- Hà Nội
Điện thoại........ Số TK........
Họ tên ngời mua hàng:................................................
Đơn vị: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông Chi nhánh miền Bắc
Hình thức thanh toán:50% thanh toán ngay, 50% thanh toán chậm sau 20 ngày
MS: 2800218168
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn

giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=2*1
1 Máy xúc bánh lốp Chiếc 1 509.523.810
Cộng tiền hàng:................................................. 509.523.810
Thuế suất thuế GTGT: 5% tiền thuế GTGT.... 25.476.190
Tổng cộng tiền thanh toán:............................... 535.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm ba mơi lăm triệu đồng chẵn

Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi nhận đợc liên 3 hoá đơn GTGT thủ kho vào thẻ kho. Thẻ kho đợc lập
riêng cho từng mặt hàng trong kho phản ánh về mặt số lợng hàng nhập- xuất- tồn
trong kỳ. Tại phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hóa do
thủ kho gửi lên kế toán vào sổ chi tiết hàng hóa (xem biểu số 03)
Biểu số 03: Sổ chi tiết hàng hóa
Tháng 3 năm 2002
Tên hàng hóa: Máy xúc
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
Số d ngày 28/2/02 14 4.655.193.269
18 3/3 Nhập máy xúc bánh xích 331 1 233.697.447
24 10/3 Xuất bán HITACHIFX100-2300 632 1 238.729.442
26 13/3 Nhập máy xúc bánh lốp 112 1 307.300.865
...

28 26/3 Xuất bán máy xúc bánh lốp 632 1 361.254.120
.......
Cộng 6 1.348.163.208 9 2.833.696.927 11 3.169.679.500
Khi hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ kế toán lập chứng từ ghi sổ cho tài
khoản 632 nh sau (xem biểu số 04)
Biểu số 04: Chứng từ- Ghi sổ
Số:...
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
....
Giá vốn hàng
hóa tiêu thụ
.....
...
632
...
...
1561
...
....
361.254.120
...
Cộng 1.698.350.650
Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng

(Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái nh sau:
Biểu số 05: Sổ Cái
TK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Năm 2002
Chứng từ- ghi
sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
10
...
19
10/3
...
20/3
Quý I
...
Tháng 3/2002
Xuất bán máy lu
SAKAI SV 919
....
Xuất bán san gạt
156
...
156

410.530.257
...
110.000.000
...
27
...
28
...
31/3
...
31/3
...
Xuất bán máy xúc
bánh lốp
...
Kết chuyển sang
TK 911
...
156
...
911
...
361.254.120
...
5.487.079.68
0
Cộng 5.487.079.68
0
5.487.079.68
0


2. Doanh thu bán hàng và thực trạng hạch toán kế toán.
2.1. Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng.
Công ty liên doanh Việt Nhật chỉ thực hiện một phơng thức tiêu thụ duy nhất
là phơng thức bán lẻ trực tiếp tại kho của công ty, trong đó kế toán phản ánh các
nghiệp vụ bán hàng chi tiết theo các hình thức thanh toán sau:
-Bán hàng khách hàng đã ứng trớc tiền hàng
-Bán hàng thu tiền ngay
-Bán hàng chấp nhận thanh toán sau
Trong đó, hình thức bán hàng thu tiền ngay đợc sử dụng chủ yếu. Khách
hàng của công ty trong trờng hợp này là công ty thơng mại và xây dựng Đà Nẵng,
công ty xây dựng giao thông thuỷ lợi, công ty xây dựng giao thông Tân
Sơn...Doanh thu bán hàng thu tiền ngay chiếm 80%.
Hình thức bán hàng chấp nhận thanh toán sau chỉ đợc áp dụng với những bạn
hàng lớn và là bạn hàng thờng xuyên của công ty (Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 5, công ty xây dựng 699, Sở giao thông vận tải Ninh Bình, Tổng
công ty xây dựng cầu Thăng Long....). Doanh thu bán hàng trong trờng hợp này
chiếm khoảng 15% tổng doanh thu
Phơng pháp hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ tại công ty đợc thực hiện
nh sau:
Khi có chứng từ chứng tỏ hàng hoá đã tiêu thụ nh hóa đơn GTGT...thì đồng
thời với bút toán phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi nhận doanh thu tiêu thụ.
Ví dụ nh đối với nghiệp vụ mua máy xúc của tổng công ty xây dựng công trình số
5 thì khi nhận đợc liên 3 do thủ kho chuyển lên kế toán định khoản:
Nợ TK111: 267.500.000
Nợ TK131 : 267.500.000
Có TK511: 509.523.810
Có TK3331: 25.476.190
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ TK632: 361.254.120

×