Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 842

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.71 KB, 9 trang )

Một số kiến nghị về tình hình kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở
Công ty xây dựng công trình giao thông 842
I-/ Nhận xét tình hinh công tác kế toán chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng công trình giao
thông 842
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình
giao thông 842.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình
giao thông 842 đang có xu hớng phát triển đi lên, các chỉ tiêu kinh tế tăng trởng
ổn định và vững chắc.
Qua thực tế tình hình ở Công ty cho thấy việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nới chung đã cso
những cải tiến và hoàn thiện từng bớc theo sự phát triển và yêu cầu quản lý của
Công ty đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Hoà nhập với sự đổi mới
trong công tác quản lý, bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức tơng đối gọn nhẹ,
đội ngũ nhân viên có trình dộ nghiệp vụ vững vàng đảm đơng tốt chức năng do bộ
phận mình phụ trách.
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là công cụ để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty một cách hũ hiệu nhất, đáp ứng đợc yêu
cầu quản lú mà Công ty đặt ra. Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phơng
pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận khác có liên quan
cũng nh nội dung công tác kế toán. Đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh
trung thực, rõ ràng, và dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế ghi chép
những trùng lặp do đó việc tổ chức công tác kế toán của công ty đã đáp ứng đợc
tình hình hiện tại.
Công ty luôn chấp hành đầy đủ các các chế độ chính sách Nhà nớc qui định.
Tổ chức mở các sổ sách phù hợp để phản ánh chính với lãnh đạo công ty tình hình
chi phí chí x và giá thành sản phẩm chấp hành ghi chép đầyd dủ hợp thức các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhờ đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu


quả kinh tế cao.
1 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng nh công tác kế
toán nói chung Công ty kiểm tra và phân tích một cách toàn diện tình hình chi phí
vật t tài sản, tiền vốn là tiết kiệm hay lãng phí trong quá trính sản xuất xây dựng,
nhằm phát huy những khả năng tiềm tàng, hạ giá thành công tác xây lắp.
Công tác kế toán của công ty đã có nhiều cải tiến nhằm hoàn thiện hơn nữa,
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục.
- Việc xử lý thông tin cha nhạy bén về công ty cha đa đợc việc sử dụng máy
vi tính vào thay thế cho hệ thống sổ sách nh hiện nay, điều này có ảnh hởng đến
chất lợng kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
- Do tính chất của công tác kế toán và yêu cầu của công tác tập hợp báo cáo
kế toán vào cuối mỗi kỳ kế toán mà công việc của nhân viên kế toán không đều
trong năm, có những phần hành kết toán không thể tách rời nhau do đó có những
nhân viên kế toán phải đảm nhiệm chất lợng công việc rất lớn nhng có nhân viên
lại ít việc.
- Các khoản mục chi phí của các công trình, hạng mục công trình tập hợp
hàng tháng không kịp thời trong khi giá cả thị trờng luôn thay đổi do đó dẫn đến
đánh giá xử lý thông tin thiếu chính xác.
- Đối với tài sản cố định Công ty cha có chế độ kiểm tra, bảo dỡng hợp lý
kịp thời thờng xuyên, do vây các tài sản cố định này bị khai thác quá lớn, độ hao
mòn co trong khi mức khấu hao vẫn ở tỷ lệ bình thờng dẫn đến việc phản ánh giá
trị còn lại của tài sản vào chi phí sản xuất, tính giá thành thiếu chính xác.
- Việc ghi chép các tài khoản trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm còn rất chung chung không phản ánh đợc các số liệu chi tiết
khi cần kiểm tra đối chiếu.
II-/ Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Qua thời gian thực tế nghiên cứu tại Công ty xây dựng công trình Giao thông
842. Đợc tiếp xúc với các phòng ban đặc biệt là sự giúp đxơ tậnt ình của các cán
bộ, nhân viên phòng tài chính - kế toán kết hợp với những kiến thức đã đợc học
trong trờng đã giúp em nâng cao về ngời mặt trong những nghiệp vụ kế toán và
công tác quản lý doanh nghiệp. Với một kiến thức còn non yếu và thời gian thực
tập không nhiều nhng em cố gắng sao cho thực hiện tốt chuyên đề này và mong
2 2
muốn góp một phần kiến thức đã họ ở trờng vào công tác quản lý hoạch toán ở
Công ty.
Xuất phát từ tình hình thực tế công tác hạch toán ở Công ty và yêu cầu của
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay em xin có
một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nh sau :
1-/ Công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
1.1- Khoản mục vật liệu :
- Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liẹu cho các đối tợng sử
dụng. Về cơ bản Công ty đã thực hiện nguyên tắc vật liệu xuát dùng cho đối tợng
nào thì tính chi phí cho đối tợng đó.
Về việc hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng cho các công trình (hạng mục
công trình ) kế toán hạch toán theo giá hạch toán cuối tháng tính hệ số chênh lệch
rồi điều chỉnh theo giá thực tế.
Theo em công ty nên mở sổ chi tiết cho TK 621 để thuận lợi hơn cho việc
theo dõi nguyên vật liệu, CC - DC, khi cần tìm hiệu, kiểm tra đối chiếu thì có thể
thực hiện dễ dàng. Nhìn vào những sổ chi tiết này ta có thể biết đợc công trình
(hạng mục công trình ) đso chiếm tỉ lệ nguyên vật liệu chính, vật liệu phj, CC - DC
nh thế nào, có hợp lý hay không theo em TK 621 nên mở 5 sổ chi tiết.
Sau đây em xin trích mẫu sổ chi tiết TK 621 của công trình trạm soát vé
QL18 Sao Đỏ để thấy đợc sự hợp lý của vấn đề này.
3 3
1.2- Khoản mục nhân công :
Việc tập hợp và phân bổ tiền lơng của Công ty theo chế độ qui đinh hàng

tháng các bảng chấm công, các bảng thanh toán lơng, các chứng từ khác có liên
quan các bảng thanh toán không cho cán bộ công nhân viên trong các đội đợc tập
hợp gửi vèe phòng tài chính kế toán, kế toán tiền lơng tiến hành kiểm tra xem xét,
lập các bảng kê tổng hợp và bảng phân bổ tiền lơng BHXH và theo dõi các sổ sách
có liên quan.
Tuy nhiên trong hạch toán tiền lơng, kế toán không trích trớc chi phí tiền lơng
nghỉ phép của công nhân trong khi công nhân nghỉ phép ở Công ty không đều đặn. Đây
là điều bất hợp lý cần xem xét điều chỉnh. việc nghỉ phép của công nhân viên ở tháng
nào thì hạch toán chi phí công nhân tháng đó, theo tiền lơng của họ tháng đó làm cho giá
thành không phản ánh chính xác chi phí thực tế bỏ ra.
Kế toán tiền lơng phải tính thớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân hàng
tháng nh sau :
Nợ TK 622 (chi phí NCTT)
Có TK 335 (Chi phí phải trả)
Ngoài ra trong việc khoán của Công ty và theo chế độ chính sách tiền lơng
cho công nhân viên sản xuất trong đơn giá khoán đôi khi có mức khoán cao hơn
đơn giá cho phép dẫn tới chi phí cao và lợi nhuận của Công ty sẽ bị giảm.
Trong khi đó cty cha có chế độ khuyến khích cho bộ phận gián tiếp của từng
tổ đội sản xuất để họ có mức tăng thu nhập khi giá trị sản lợng ở những tháng rất
cao hoặc đạt tiến độ thi công nớc rút ở những công trình trọng điểm. Việc mở sổ
theo dõi nhân công, Công ty cũng nên mở các sổ chi tiết TK 622. Vì trong một số
tổ đội xây dựng công trình có nhiều tổ mà bảng giao khoá và thanh toán lơng là
theo từng tổ gửi lên vì vậy tg từng sổ chi tiết nên phản ánh theo các tổ của từng
công trình (hạng mục công trình ) nếu không nhìn vào sổ cái tài khoản 622 ta chỉ
biết đợc tổng số tiền lơng tính cho từng công trình mà không biết đợc các tổ thực
hiện đợc là bao nhiêu khối lợng công việc và đợc thanh toán là bao nhiêu. Trong
chuyên dề này thì có 5 sổ chi tiết nêu theo 5 công trình.
4 4
Sổ chi tiết TK 622
Công trình QL 9 Quảng Trị

Tháng 12 năm 1998
Chứng từ Diễn giải Trang TK Số phát sinh
Số Ngày Sổ đối ứng Nợ Có
- Tính lơng cho Nguyễn Văn
Sơn
334 13830000
- tính BHXH, BHYT của Tổ
Nguyễn Văn Sơn
228 760.650
- Tính lơng cho tổ Lê Thanh
Minh
334 12.758.000
- Tính BHXH, BHYT cho tổ
Lê Thanh Minh
338 750.480
- Kết chuyển 154 102131.000
Cộng 102.131.000 102.131.000
Các công trình còn lạ cũng mở sổ chi tiết nh vậy
1.3- Khoản mục sử dụng máy:
Các máy móc thiết bị của công ty đều giao khoán cho các đơn vị trực thuộc
sử dụng nên khi tính khấu hao kế toán tính theo tỉ lệ hàng năm đã quy định rồi
chia cho 12 tháng để tính số khấu hao tài sản cố định trong tháng. Nh vậy việc tính
khấu hao cha chính xác, những máy móc không hoạt động cũng tính khấu hao nh
những máy móc hoạt động quá nhiều. Do vậy theo em nên tính tỷ lệ khấu hao
hàng năm nh đã qui định rồi căn cứ vào cá máy đã thực hiện năm trớc và tình hình
thực tế kế hoạch sản lợng năm kế toán để lập kế hoạch, thời gian sử dụng (hoạt
động của máy) tính mức khấu hao đến từng ca hoạt động. Sau đó căn cứ vào tình
hình thực tế sử dụng theo nhật trình theo dõi hoạt động của từng mày (phiếu theo
dõi) của các tổ đội báo lên, kế toán kiểm tra xem xét và tính mức khấu hao theo
từng tháng trên cơ sở thời gian hoạt động của máy đó.

1.4- Khoản mục chi phí sản xuất chung :
Chi phí chung đợc phân bổ theo tiền lơng chính của công nhân sản xuất, về
nguyên tắc chỉ phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lơng công nhân sản xuất
khi các đơn vị thi công công trình chủ yếu bằng biện pháp thủ công. Nhng ở công
ty xây dựng công trình giao thông 842 máy móc thiết bị thi công đã tham gia đắc
lực trong quá trình sản xuất xây dựng,đẩy nhanh tiến độ thi công nâng cao năng
suất chất lợng công trình. Theo em nên lấy tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất
5 5

×