Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

CÔNG TÁC THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.17 KB, 41 trang )

công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính do aasc thực hiện
I - Giới thiệu về Công ty dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán AASC
1 - Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của AASC
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc Bộ Tài chính đợc thành lập ngày 13 tháng 5 năm 1991, theo
Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính- căn cứ vào giấy phép số
957 PPLT của Thủ tớng chính phủ. Công ty có tên giao dịch quốc tế là
Auditting and Accounting Finacial Consultancy Service Company (AASC),
đặt trụ sở chính tại Số 1 Lê Phụng Hiểu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ban đầu, Công ty đợc thành lập với tên gọi là Công ty dịch vụ kế toán Việt
Nam, tên giao dịch quốc tế là Accounting Service Company (ASC) với nhiệm
vụ chính là cung cấp các dịch vụ kế toán. Sau khi nớc ta thực hiện việc chuyển
đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng, yêu cầu về một hệ thống kiểm soát chất l-
ợng, hớng dẫn và quản lý hoạt động tài chính kế toán trở nên ngày càng bức
thiết. Trớc đòi hỏi đó, và dựa trên khả năng của Công ty, ngày 14 tháng 9 năm
1993, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 639TC/TCCB bổ sung nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ kiểm toán vào lĩnh vực hoạt động của Công ty và đổi tên Công ty
thành Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán để phù hợp với
nhiệm vụ đợc giao. AASC chính thức trở thành một trong hai doanh nghiệp đầu
tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế
toán, kiểm toán và t vấn tài chính.
Trải qua hơn 10 năm phấn đấu không
ngừng, nhờ sự cố gắng của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, AASC đã
từng bớc phát triển vững mạnh về mọi mặt:
- Về phạm vi hoạt động: Công ty có trụ sở chính và năm chi nhánh tại các
thành phố, trung tâm kinh tế lớn là: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng
Tàu, Thanh Hóa, Quảng Ninh và Hải Phòng.
- Về đội ngũ nhân viên:
Với phơng châm hoạt động giữ uy tín và nâng cao


chất lợng dịch vụ, chiến lợc phát triển con ngời đợc Công ty đặt lên hàng đầu
với chính sách đào tạo bồi dỡng cán bộ và chính sách khen thởng- kỷ luật thích
đáng. Từ thời điểm ban đầu khi công ty chỉ có 8 nhân viên, đến nay Công ty đã
có một đội ngũ hơn 300 nhân viên với 291 kiểm toán viên, trong đó 98 kiểm
- 1 -
1
toán viên đã có chứng chỉ CPA và hơn 100 cộng tác viên là các giáo s tiến sĩ,
các chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
- Về tình hình kinh doanh:
Trong 13 năm qua, AASC đã không ngừng phát
triển với tốc độ cao nhất và không ngừng khẳng định vị thế của mình trên thị tr-
ờng Việt Nam. Có thể thấy rõ hơn sự tăng trởng của Công ty trong thời gian qua
thông qua Bảng 2.1: Biểu đồ tăng trởng doanh thu của AASC
Bảng2.1: Biểu đồ tăng trởng doanh thu của AASC
2 - Đặc điểm tổ chức và hoạt động của AASC
2.1 - Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a- Chức năng của Công ty
Theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991, Quyết
định số 639 TC/TCCB ngày 14 tháng 9 năm 1993 của Bộ Tài chính và bản Điều
lệ tổ chức hoạt động của Công ty ban hành kèm theo Quyết định 556
TC/QĐ/BTC, Công ty đã và đang thực hiện chức năng cung cấp sáu loại dịch vụ
chính sau:
Dịch vụ Kiểm toán:
Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý hoặc 6 tháng,
thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính trong các tập đoàn quốc tế.
Kiểm toán hoạt động của các dự án.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Các hoạt động kiểm toán cụ thể khác.
Dịch vụ Kế toán: Công ty là một tổ chức chuyên ngành kế toán với nhiều
năm kinh nghiệm, đã và đang cung cấp các dịch vụ kế toán nh :

Mở và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính định kỳ.
Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Trợ giúp chuyển đổi hệ thống kế toán và báo cáo tài chính.
Hớng dẫn và t vấn trong việc áp dụng các chế độ tài chính kế toán.
Dịch vụ T vấn Tài chính và Quản trị kinh doanh: bao gồm
T vấn soạn thảo phơng án đầu t, đăng ký kinh doanh và thành lập
doanh nghiệp mới.
T vấn kiểm kê và thẩm định giá trị tài sản.
T vấn quyết toán vốn đầu t.
- 2 -
2
T vấn tiến hành cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hoặc
giải thể.
T vấn tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách tài chính.
Dịch vụ Công nghệ thông tin:
Hỗ trợ khách hàng trong việc vận hành các giải pháp công nghệ
thông tin phù hợp với các yêu cầu về quản lý, hoạt động cũng nh
chiến lợc kinh doanh lâu dài của khách hàng.
Cung cấp và hớng dẫn sử dụng phần mềm kế toán
Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng:
Tổ chức các khoá học bồi dỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội
bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong kế toán.
Hỗ trợ công tác tuyển dụng nhân viên trong các doanh nghiệp
Dịch vụ T vấn Thuế: Đa ra các ý kiến t vấn về thuế nh
Lập kế hoạch thuế
Đăng ký, tính toán và kê khai thuế phải nộp
Rà soát đánh giá việc vận dụng các chính sách thuế hiện hành,
Doanh thu của Công ty đợc tập hợp theo loại hình dịch vụ. Mặc dù khởi
đầu, AASC là một công ty chỉ chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán, nhiệm vụ
kiểm toán là đợc bổ sung vào sau, song trớc sự phát triển ngày càng mạnh mẽ

của ngành nghề kiểm toán, doanh thu từ loại hình dịch vụ này đã trở thành
nguồn thu chủ yếu của công ty- chiếm 82% tổng doanh thu năm 2003 (xem
biểu dới). Ta có thể thấy rõ cơ cấu doanh thu của Công ty năm 2003 qua Bảng
oơ cấu doanh thu năm 2003 của AASC
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu năm 2003 của AASC
b- Nhiệm vụ của Công ty
Theo quyết định thành lập Công ty số 164 TC/QĐ/TCCB, AASC là pháp
nhân thực hiện việc hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải chi phí hoạt động
bằng nguồn thu đợc từ các dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng với Công
ty. AASC có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng các lĩnh vực đợc Bộ Tài chính cho
phép, thực hiện mọi nghĩa vụ thu nộp với Nhà nớc theo luật định. Công ty có
con dấu riêng và đợc mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ ở Ngân
hàng, đợc trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nớc.
2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty
- 3 -
3
Công ty có trụ sở chính ở Hà Nội đợc tổ chức thành mời phòng ban và năm
chi nhánh ở các tỉnh thành, trung tâm kinh tế lớn của đất nớc.
Các phòng ban của trụ sở tại Hà Nội
Phòng Hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý các công văn đến và đi,
ra các quyết định về công tác tổ chức của Công ty nh sắp xếp cán bộ đi công
tác, tổ chức bộ phận lái xe, bảo vệ, bán hàng, cung cấp các tạp vụ
Phòng Kế toán: phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
phát hành các Báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành.
Phòng Đào tạo: xây dựng các chơng trình đào tạo và tuyển dụng đối với cán
bộ công nhân viên của công ty, thực hiện dịch vụ đào tạo và tuyển dụng cho
khách hàng.
Phòng Kiểm soát chất lợng: tiến hành các đợt kiểm tra chất lợng trớc, trong
và sau quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán do Văn phòng công ty và các
chi nhánh thực hiện để đảm bảo chất lợng các dịch vụ cung cấp.

Phòng kiểm toán và t vấn: ngoài chức năng kiểm toán các Báo cáo tài
chính, phòng còn có chức năng t vấn tài chính kế toán.
Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: thực hiện kiểm toán các
Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất.
Phòng kiểm toán thơng mại và dịch vụ: thực hiện kiểm toán Báo cáo tài
chính cho các doanh nghiệp thuộc ngành thơng mại và dịch vụ.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: thực hiện kiểm toán các Báo cáo quyết
toán vốn đầu t xây dựng cơ bản cho các công trình hoàn thành.
Phòng kiểm toán dự án: tiến hành kiểm toán các dự án có vốn đầu t trong
và ngoài nớc.
Phòng công nghệ thông tin: quản lý mạng nội bộ Công ty, thực hiện các
dịch vụ tin học theo yêu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, việc phân chia nhiệm vụ giữa các phòng chỉ có tính chất tơng đối.
Các phòng nghiệp vụ đều đợc khuyến khích tự tìm kiếm hợp đồng cho phòng
mình. Đối với các hợp đồng do Công ty ký kết đợc, tuỳ theo số lợng, quy mô và
lĩnh vực hợp đồng, các hợp đồng sẽ đợc phân công về các phòng. Trong một số
trờng hợp, các phòng sẽ có sự phối hợp với nhau thực hiện các dịch vụ để đảm
bảo về chất lợng và thời gian dịch vụ cung cấp.
- 4 -
4
Các chi nhánh.
Các chi nhánh của AASC là mô hình thu nhỏ của Công ty tại các tỉnh. Các
chi nhánh này đợc tổ chức theo hình thức hạch toán độc lập và Công ty thực
hiện Báo cáo tài chính theo hình thức hợp nhất các Báo cáo tài chính. Tại các
chi nhánh đứng đầu bộ phận quản lý là Quyền giám đốc, trừ chi nhánh thành
phố Hồ chí Minh có Giám đốc chi nhánh là Phó giám đốc của Công ty.
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
AASC có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình quản trị chức năng kết hợp
với việc tổ chức theo lãnh thổ địa lý: đứng đầu công ty là Ban giám đốc, chịu
trách nhiệm trực tiếp đối với các phòng ban và chi nhánh, dới Ban giám đốc là

các trởng phòng, trực tiếp chịu trách nhiệm về các hoạt động của phòng mình và
các Quyền giám đốc chi nhánh.
Giám đốc Công ty : do Bộ trởng Bộ tài chính bổ nhiệm, Giám đốc Công ty
thực hiện chức năng quản lý chung toàn Công ty và chịu trách nhiệm trớc Bộ
tài chính về hoạt động của công ty. Đồng thời, Giám đốc quản lý trực tiếp
các phòng hành chính tổng hợp, kế toán, kiểm soát chất lợng, công nghệ
thông tin và Chi nhánh Quảng Ninh.
Phó Giám đốc do Bộ trởng Bộ tài chính bổ nhiệm. Phó Giám đốc giúp Giám
đốc điều hành Công ty và quản lý các phòng ngiệp vụ cụ thể; chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc và Bộ tài chính về nhiệm vụ đợc phân công .
Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán xây dựng cơ bản: quản lý trực
tiếp phòng kiểm toán và t vấn, phòng kiểm toán xây dựng cơ bản,
phòng kiểm toán dự án và Chi nhánh Thanh Hoá.
Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán Báo cáo tài chính: phụ trách
phòng kiểm toán thơng mại và dịch vụ, phòng kiểm toán các ngành
sản xuất vật chất, phòng đào tạo và Chi nhánh Hải Phòng.
Phó Giám đốc kiêm Giám đốc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:
chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của Công ty ở khu
vực phía Nam, là Giám đốc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đồng
thời phụ trách Chi nhánh Vũng Tàu.
Trởng phòng nghiệp vụ và phó phòng nghiệp vụ giúp Ban Giám đốc trong
quản lý và điều hành công việc. Khi thực hiện một hợp đồng, trởng phòng
chịu trách nhiệm bố trí nhân sự thực hiện hợp đồng đó. Ngoài ra, khi có yêu
- 5 -
5
cầu, trởng- phó phòng nghiệp vụ còn tham gia công tác tuyển dụng của công
ty.
Trởng và phó phòng hành chính quản trị tổng hợp giúp Ban giám đốc tổ chức, chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác tổ chức, hành chính, quản trị, văn th, lu trữ trong Công ty và
các chi nhánh văn phòng Công ty.

Có thể thấy rõ cơ cấu tổ chức của Công ty thông qua Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức
công ty AASC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty aasc
GIáM ĐốC công ty
PHó GIáM Đốc
PHó GIáM Đốc
Phòng công nghệ thông tin
Phòng Hành chính- tổng hợp
Phòng đào tạo
Phòng kiểm toán
Các ngành sxvc
Phòng kiểm toán
Thơng mại & dvụ
Phòng kiểm toán
dự án
phòng kiểm toán xdcb
Phòng kế toán
PHó GIáM Đốc
Phòng kiểm toán và t vấn
Phòng kiểm soát
Chất lợng
Chi nhánh
Thanh hoá
Chi nhánh hải phòng
Chi nhánh vũng tàu
Chi nhánh Tp hồ chí minh
Chi nhánh
Quảng ninh
- 6 -
6

- 7 -
7
3 - Đặc điểm quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của AASC ảnh hởng
tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Công ty đã xây dựng một Chơng trình kiểm toán chuẩn AASC để áp
dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của khách hàng. Chơng
trình này là một phần của Chơng trình trợ giúp kỹ thuật từ Liên minh Châu Âu
(EURO TAPVIET) thực hiện từ đầu năm 1996 đến cuối năm 1998 nhằm
mục đích chuyển giao kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực kiểm toán, thẩm định
kế toán, t vấn cho doanh nghiệp. Với chơng trình kiểm toán mẫu, việc thực hiện
kiểm toán chi tiết trên từng tài khoản trở nên đơn giản và hiệu quả. Trên cơ sở
tình hình cụ thể, các kiểm toán viên sẽ tiến hành một cách linh hoạt để đem lại
kết quả cao nhất.
Theo Chơng trình kiểm toán AASC này, AASC thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính theo khoản mục chứ không theo chu trình. Các khoản mục trên
Báo cáo tài chính sẽ đợc chia thành các phần hành và đánh ký hiệu tham chiếu.
Các kiểm toán viên xem xét các khoản mục trên Báo cáo tài chính một cách
riêng biệt song không hoàn toàn độc lập. Sau khi các phần hành kiểm toán đã đ-
ợc thực hiện, trởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp kết quả và đa ra kết luận chung
về Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán, từ đó hình thành nên Báo cáo kiểm toán.

Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu bằng việc thực hiện các kỹ thuật thu thập
bằng chứng để có đợc hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
một cách khái quát. Dựa vào những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị khách hàng, kiểm toán viên quyết định xem hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng có đáng tin cậy hay không. Nếu có, kiểm toán viên sẽ tiến
hành thêm các thử nghiệm khảo sát để khẳng định về tính hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Phơng pháp này giúp kiểm toán viên có thể giảm bớt
các thủ tục khác ở những bớc sau. Sau đó, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục
phân tích, kiểm tra chi tiết. Nếu kiểm toán viên quyết định hệ thống kiểm soát

nội bộ hoạt động không hiệu lực, kiểm toán viên không cần thực hiện các thử
nghiệm khảo sát nữa mà tiến hành ngay các thủ tục phân tích và kiểm tra chi
tiết.
Việc lựa chọn phơng pháp tiếp cận nào phụ thuộc vào đánh giá ban đầu
của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nhằm đảm
bảo trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thu đợc những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy với chi phí thấp nhất.
- 8 -
8
Giai đoạn kết thúc kiểm toán, các kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các
giấy tờ làm việc, đa ra các kết luận cuối cùng về các phát hiện kiểm toán và lập
Báo cáo kiểm toán sơ bộ. Sau khi Báo cáo kiểm toán sơ bộ đợc lập, nhóm kiểm
toán có một buổi Họp đánh giá để tổng hợp ý kiến phản hồi của khách hàng về
Báo cáo kiểm toán đợc lập, xem xét các điều chỉnh cuối cùng trớc khi phát hành
Báo cáo kiểm toán chính thức.

Quy trình này đợc khái quát ở Sơ đồ 2.2: quy trình kiểm toán Báo cáo tài
chính tại AASC
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại AASC
Có dựa vào HTKSNB hay không?
Thủ tục phân tích
Kiểm tra chi tiết
Tổng hợp giấy tờ làm việc , Họp đánh giá và lập Báo cáo kiểm toán.
lập Báo cáo kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý, phân tích tổng quan
khách hàng.
Đánh giá khái quát về HTKSNB

Không




- 9 -
Thủ tục kiểm soát
9
II thực tế công tác thu thập bằng chứng kiểm toán
trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính Tại AASC
Để hiểu rõ về thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán tại AASC, bài viết
này sẽ tập trung vào các bằng chứng kiểm toán AASC thực hiện thu thập trong
mỗi phần hành kiểm toán, kỹ thuật sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm
toán đó và đa ra một số bằng chứng tiêu biểu để minh hoạ chứ không phản ánh
theo quy trình kiểm toán từng khoản mục trên báo cáo tài chính nhằm làm cho
bài viết đợc tập trung hơn vào cách thức thực hiện thu thập bằng chứng kiểm
toán.
Đồng thời, trong báo cáo này sẽ trình bày quy trình kiểm toán các Báo cáo
tài chính của hai Công ty có đặc điểm kinh doanh, đặc điểm quản lý tài chính,
hệ thống kiểm soát nội bộ khác nhau, và một công ty là khách hàng thờng niên
(công ty A), một công ty là khách hàng mới của AASC (công ty B). Báo cáo tài
chính của Công ty A là của kỳ kế toán từ 01-01-2003 đến 31-01-2003, Báo cáo
tài chính của Công ty B là của kỳ kế toán 01-01-2003 đến 30-06-2003.
Nh vậy, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát để thu thập
thêm bằng chứng về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A nhằm giảm bớt
khối lợng thử nghiệm cơ bản. Đối với công ty B, do đây là kiểm toán năm đầu
nên kiểm toán viên sẽ phải tiến hành thêm các thủ tục nhằm khẳng định tính
trung thực hợp lý của số d đầu năm, đồng thời các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ đ-
ợc áp dụng nhiều do hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty B đợc đánh giá là
không đáng tin cậy. Với những điểm khác biệt nh trên, quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính do AASC thực hiện tại hai công ty này sẽ phản ánh tơng đối đầy
- 10 -
10

đủ các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính của AASC.
1 - Lập kế hoạch kiểm toán
1.1.Bằng chứng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Trong bớc đầu tiên của việc nghiên cứu về khách hàng, các kiểm toán viên
của AASC tiến hành thu thập bằng chứng về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng, thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán chung đối với khách
hàng cũ, nghiên cứu sách báo chuyên ngành đối với khách hàng mới.
Xem xét hồ sơ kiểm toán chung: Đối với công ty A là khách hàng cũ của
AASC, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty này đã đợc các kiểm
toán viên nghiên cứu và cập nhật thờng xuyên qua các kỳ kiểm toán trớc, đợc lu
trong Hồ sơ kiểm toán chung. Qua đó, các kiểm toán viên biết đợc rằng công ty
A hoạt động trong các lĩnh vực sau:
T vấn, thiết kế, thi công các công trình xây lắp bu chính viễn thông, xây
lắp cơ điện lạnh, dân dụng và giao thông
Sản xuất vật t phục vụ các công trình trên và kinh doanh các ngành nghề
khác phù hợp quy định pháp luật Việt Nam.
Nghiên cứu sách báo chuyên ngành: Công ty B là khách hàng mới của
AASC, hoạt động trong ngành sản xuất và lắp ráp xe gắn máy. Thông qua
nghiên cứu các sách báo, tìm hiểu thông tin qua các nguồn khác nhau, kiểm
toán viên có đợc những hiểu biết sơ bộ nh sau: ngành sản xuất và lắp ráp xe gắn
máy đã có sự phát triển vợt bậc trong thời gian gần đây, nhất là từ năm 1999 khi
Nhà nớc bắt đầu có chính sách nhập khẩu xe gắn máy Trung Quốc, giảm giá
thành xe gắn máy khiến cho số lợng doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này
tăng vọt, công suất của các doanh nghiệp cũng đạt mức độ cao. Tuy nhiên, từ
năm 2002, Nhà nớc có chính sách hạn chế sự phát triển của xe máy, hạn chế sự
đăng ký xe dẫn đến thị trờng xe gắn máy bị tác động mạnh. Các doanh nghiệp
trong ngành buộc phải tìm hớng phát triển khác: hoặc là tìm thị trờng mới, hoặc
giảm quy mô hoạt động, đồng thời cũng phải tăng cờng hơn nữa việc cải tiến
mẫu mã kỹ thuật và hạ giá thành.

- 11 -
11
Bên cạnh đó, các kiểm toán viên còn kiểm tra xem có thay đổi lớn nào đã
xảy ra từ kỳ kiểm toán trớc hay không đối với khách hàng A là khách hàng cũ
thông qua thực hiện phỏng vấn trực tiếp với Ban giám đốc công ty và đợc biết
trong thời gian từ niên độ kế toán trớc đến niên độ kế toán này không có biến
động nào về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng nh trên toàn ngành.
1.2.Các bằng chứng về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Cập nhật thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là một trong những
khâu quan trọng trong quy trình kiểm toán do AASC thực hiện do quá trình này
cung cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết về quá trình hình thành, phát triển, cơ
cấu tổ chức cũng nh hoạt động của công ty.
Xem xét hồ sơ kiểm toán chung
Đối với công ty A, do là khách hàng cũ nên những thông tin này đợc cập
nhật trong hồ sơ kiểm toán chung, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán có đợc
những thông tin sau đây thông qua xem xét hồ sơ kiểm toán chung:
Công ty A là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Bu chính viễn
thông Việt Nam
Hình thức pháp lý là công ty cổ phần, đợc thành lập theo Quyết định số
950/QĐ- TCBĐ do Tổng cục Bu điện cấp ngày 13-10-2000, đăng ký kinh
doanh số 0103000234 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày 21-1-2001, có
trụ sở đặt tại Số 51 Vũ Trọng Phụng Hà Nội.
Công ty A tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng: đứng đầu là
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các
phó tổng giám đốc. Bên dới là các phòng ban chức năng đợc chia thành hai
khối chính: khối quản lý, có 4 phòng và khối sản xuất, gồm 3 đội thi công, 3 xí
nghiệp và 4 xởng sản xuất.
Công ty A đợc hởng chế độ u đãi thuế theo Giấy chứng nhận u đãi đầu t số
2197 BKH/DN ngày 11- 04- 2001 của Bộ trởng Bộ Kế hoạch và đầu t, theo đó
công ty đợc hởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trong đó miễn thuế

- 12 -
12
thu nhập doanh nghiệp trong 03 năm đầu, hởng mức thuế giảm 50 % cho 05
năm sau.
Thu thập các tài liệu pháp lý
Đối với công ty B, kiểm toán viên yêu cầu lãnh đạo công ty cung cấp các
tài liệu pháp luật của công ty, gồm có: Giấy phép đầu t, Hợp đồng liên doanh,
Điều lệ liên doanh, Biên bản họp Hội đồng quản trị. Qua đó, kiểm toán viên có
đợc những hiểu biết cơ bản nh sau:
Công ty B là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các loại phụ
tùng xe gắn máy, lắp ráp ô tô, xe máy dạng IKD. Loại hình doanh nghiệp là
liên doanh, công ty đợc thành lập theo giấy phép đầu t số 1420/GP ngày 31-10-
1995 do Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp, thời hạn hoạt động là 30 năm. Các bên
liên doanh gồm có: phía Việt Nam là Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội,
phía nớc ngoài là ba công ty: Chaikomol Business Co.Ltd, Thái Lan; SKR
International Co.Ltd, Thái Lan; New Chip Xeng Co.Ltd, Lào.
Công ty đặt trụ sở chính tại Nh Quỳnh- Mỹ Văn- Hng Yên.
Cơ cấu tổ chức của Công ty B nh sau: đứng đầu là Hội đồng quản trị, gồm
một giám đốc và hai phó giám đốc. Dới là các phòng ban chức năng: hành
chính, kế toán, thơng mại, sản xuất, phát triển.
Công ty B có năm tài chính bắt đầu từ 01 tháng 07 hàng năm.
Đối với công ty A, kiểm toán viên nhận thấy không có thay đổi trong đặc
điểm tổ chức và hoạt động của công ty so với kỳ trớc.
Một tài liệu quan trọng các kiểm toán viên yêu cầu Ban giám đốc của cả hai
công ty là phải cung cấp là Báo cáo của Ban giám đốc (Bảng 2.3) nh một bản
cam kết trách nhiệm của Ban giám đốc trong việc cung cấp đầy đủ các tài liệu
pháp lý cũng nh các bảng khai tài chính.
Đối với công ty B, kiểm toán viên trao đổi với các kiểm toán viên công ty
VACO là đơn vị đã thực hiện kiểm toán cho công ty B năm tài chính trớc và đợc
bên VACO cung cấp các thông tin hữu ích về tình hình hoạt động của công ty B

cũng nh Báo cáo của Kiểm toán viên VACO số 175/VACO.KT.ISD. Qua đó,
- 13 -
13
kiểm toán viên có thể nắm bắt thêm về tình hình của Công ty B trong năm tài
chính vừa qua.
Bảng 2.3.
Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty A
Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam
Công ty A
báo cáo của ban giám đốc
Công ty A đợc thành lập theo Quyết định số 950/QĐ- TCBĐ ngày 13-10-2000
do Tổng cục Bu điện cấp. Đăng ký kinh doanh số 0103000234 do Sở Kế hoạch và
đầu t Hà nội cấp ngày 22-1-2001
Ban Giám đốc Công ty gồm:
Ông Phạm Hữu Xuân : Tổng Giám đốc Công ty
Ông Phan Văn Bảo : Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật
Ông Lê Hữu Tài : Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh
Trách nhiệm của Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho kỳ
hoạt động từ ngày 01/01/2003 đến 31/12/2003. Trong việc lập báo cáo, các yêu cầu
sau đợc tuân thủ:
- Tuân thủ các quy định của Chế độ kế toán Việt Nam và các quy
định khác có liên quan.
- Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính
sách đó một cách nhất quán.
- Đa ra các phán đoán, các ớc tính một cách hợp lý và thận trọng về
các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính.
Đồng thời, duy trì hệ thống sổ kế toán đợc ghi chép một cách phù hợp
để đảm bảo tuân thủ hệ thống Kế toán Việt Nam hiện hành.

- 14 -
14
ý kiến của Ban Giám đốc
Chúng tôi, các thành viên của Ban Giám đốc, xác nhận rằng Báo cáo
tài chính của Công ty cho kỳ hoạt động ngày 01/01/2003 đến 31/12/2003 đã
phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại thời
điểm 31/12/2003 cũng nh kết quả hoạt động kinh doanh cho kỳ kế toán kết
thúc cùng ngày, phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp
lý có liên quan tại Việt Nam.
T/M Ban Giám đốc
Tổng Giám đốc
Phạm Hữu Xuân
1.3.Kiểu mẫu bằng chứng phân tích về các thông tin tổng quan trên Báo cáo
tài chính
Các kiểm toán viên AASC sau khi thu thập đợc Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng thì tiến hành thủ tục
phân tích tổng quan để có đợc những nhận định sơ bộ về hoạt động của khách
thể kiểm toán trong năm tài chính hiện hành.
Các thủ tục phân tích đợc thực hiện bao gồm phân tích xu hớng và phân
tích tỉ suất. Đối với hai công ty A và B, thủ tục phân tích này đợc thực hiện tơng
tự nh nhau, do đó sau đây sẽ là dẫn chứng việc thực hiện thủ tục phân tích đối
với Công ty A và những nhận xét rút ra qua thực hiện thủ tục này, đối với công
ty B bài viết sẽ chỉ trích dẫn những nhận xét mà thôi.
Phân tích tỉ suất
Kiểm toán viên sử dụng phân tích tỉ suất cho các chỉ tiêu trên cả Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai công ty. Đối với
mỗi công ty, các tỉ suất đợc lựa chọn phụ thuộc vào đặc trng hoạt động của công
ty đó. Trong kiểm toán công ty A, kiểm toán viên thực hiện phân tích một số tỉ
suất thể hiện trên Bảng 2.4
Bảng 2.4. Bằng chứng phân tích một số tỉ suất tại Công ty A

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
1. Tỷ suất khả năng thanh toán
a. Hiện hành 1.22 lần 1.24 lần 0.02
b. Nợ ngắn hạn 1.17 lần 1.12 lần 0,05
2. Tỷ suất cấu trúc tài chính
a. Nợ Phải trả/ NV
81,84% 80,92% - 0,92%
b. NVCSH/ NV
18,16% 19,08% 0,92%
- 15 -
15
3. Tỷ suất khả năng sinh lời
a. LN trớc thuế/DTT
7,90% 8,40% 0,50%
b. LN trớc thuế/ NV
4,88% 4,89% 0,01%
Nh vậy, thực hiện phân tích một số tỉ suất cơ bản của năm 2002 và 2003
cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp A ở mức độ bình thờng, tuy
nhiên trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp thể hiện mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp vẫn không cải thiện đợc nhiều, với tỉ suất nợ khá cao,
trên 80%.
Phân tích xu hớng
Kiểm toán viên thực hiện phân tích Bảng cân đối kế toán của công ty A về
cả số tuyệt đối và số tơng đối nh sau:
Bảng 2.5.Bằng chứng phân tích xu hớng BCĐKT Công ty A
Đơn vị tính: VNĐ
- 16 -
16

×