Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.82 KB, 38 trang )

Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo tiền lơng
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần đầu t Xd Nam Hải đợc thành lập từ tháng 4 năm 1999
đến nay tuy không có nhiều năm kinh nghiệm nh các công ty cùng ngành khác
nhng công ty cũng đã nhanh chóng áp dụng đờng lối của Đảng và học hỏi đổi
mới t duy, học tập kinh nghiệm các công ty đi trớc để vợt qua mọi khó khăn thử
thách để vơn lên trong cơ chế thị trờng, tạo sức mạnh về thế và lực đợc nhiều
ngời biết đến.
Sau 7 năm hoạt động trong cơ chế thị trờng, với mô hình quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty liên tục phát triển với những ngành nghề đa dạng. Hơn
nữa công ty còn có đội ngũ kỹ s, các bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, đội ngũ
công nhân lành nghề đợc trang bị máy móc, thiết bị thi công hiện đại, không
ngừng đổi mới quy mô sản xuất mở rộng đã hoàn thành nhiều dự án, công trình
đạt chất lợng cao, góp phần làm tăng doanh thu, tằng tiền vốn giúp cho đời sống
cán bộ, công nhân viên đợc ổn định và ngày càng cải thiện hơn.
- Do có chủ trơng, đờng lối và phơng hớng đúng đắn đồng thời biết vận
dụng những chế độ cơ chế chính sách của Nhà nớc cùng với sự quản lý có hiệu
quả cảu doanh nghiệp nên hiệu quả kinh tế của công ty đã đạt đợc trong thời
gian qua là khá tốt.
1 1
Sự phát triển của công ty đợc thể hiện qua các số liệu trong 3 năm tài
chính vừa qua:
STT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng số tài sản 13.396.134.000 12.735.758.000 16.310.341.000
2 Số tài sản hiện hành 13.170.197.000 12.735.758.000 16.310.341.000
3 Các khoản nợ 12.170.197.000 11.712.000.000 15.232.547
4 Các khoản nợ hiện hành 1.090.000.000 1.391.000.000 1.565.000.000
5 Doanh thu thuần 16.635.927.000 18.790.285.000 21.156.501.000
6 LN 414.456.000 517.894.000 541.590.000


2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm lao động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Công ty Cổ phần ĐTXD Nam Hải có chức năng sản xuất vật liệu xây
dựng, xây dựng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện
- Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,
xây dựng các công trình đờng bộ, xây dựng các loại cầu có quy mô vừa và nhỏ,
xây dựng các công trình điện dân dụng, và một số hạng mục khác.
- Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng đơn vị giao cho từng đội trực tiếp tổ
chức thi công đơn vị chịu trách nhiệm về chất lợng và tiến độ của công trình với
chủ đầu t. Đây là hình thức chìa khoá trao tay nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm đối với cán bộ công nhân viên của đơn vị.
- Hiện nay công ty chủ yếu là sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng,
xây dựng các hạng mục công trình, khi có hợp đồng đơn vị giao cho từng đội
sản xuất và thi công khoán gọn công trình.
- Để tăng hiệu suất lao động, tăng thu nhập cũng nh tạo việc làm cho
công nhân đơn vị đã vận dụng những máy móc hiện có để sản xuất ra những sản
phẩm mới.
2.1.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tính chất sản xuất
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty gồm các phân xởng sản
xuất, các phòng ban chịu sự quản lý của ban giám đốc. Ban Giám đốc chịu
trách nhiệm chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ công
nhân viên công ty.
2 2
Dới đây là sơ đồ quản lý công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan có thẩm quyền quyết đinh cao nhất của công
ty của tất cả các cổ đông .Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại
hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty .Hội đồng quản trị có 2 loại
quyền chính là quyền kiến nghị và quyền quyết định

Ban kiểm soát : ban này là một thành phần của cơ cấu quản lý công ty , gồm 15
ngời.Ban kiểm soát có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm , trong
đó có 1 trởng ban mà ngời này là 1 cổ đông. Trong ban có 2 thành viên
chuyên môn về kế toán .Tất cả những ngời này có quyền yêu cầu công ty cung
cấp các thông tin vê kinh doanh của công ty
3
Đại Hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Giám đốc
Phòng khảo
sát
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phòng kế
toán - tài vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Đội thi công số 3Đội thi công số 2Đội thi công số 1
3
Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của công ty . Do hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trớc hội đồng này, Giám đốc là ngời đại diện pháp luật của công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động đảm
bảo thực hiện tốt các chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động đồng thời
quản lý lu trữ văn th, công văn, thiết bị về bảo vệ.
- Phòng kế toán - tài vụ: Theo dõi toàn bộ vốn, tài sản lu động tài chính
của công ty. Phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, phát triển và
đánh giá các hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin hữu ích giúp Giám

đốc ra quyết định chỉ đạo sản xuất.
- Phòng KH - KT: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất thi công
giảm quỹ thời gian tăng hiệu suất và hiệu quả chất lợng công việc, tham gia đấu
thầu các công trình.
- Phòng Khảo sát: Kiểm tra các lao động sản xuất kinh doanh, việc chấp
hành các chế độ chính sách của Nhà nớc, của công ty.
- Bộ phận sản xuất chia thành nhiều đội: đội trởng là ngời chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về lao động của các đơn vị mình, giúp cho đội trởng là cán
bộ kỹ thuật, kế toán và một số nhân viên kế hoạch khác.
4 4
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán.
- Hiện nay tổ chức bộ máy kế toán của công ty thực theo mô hình
Kế toán trởng
BP quỹ
KTTH
KTDT
KTT.toán
KTXD
KT các đội sản xuất
+ Kế toán trởng của công ty trực tiếp tổ chức kinh tế của công ty, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc công ty và cấp trên về toàn bộ công tác TC - KT của
công ty. Đồng thời phụ trách thực hiện kế toán về tài sản cố định và nguyên vật
liệu.
+ BP KTTC: Thực hiện ghi chép chính xác, kịp thời số liệu và tình hình
sử dụng tiền mặt, TGMP trên số sách kế toán phải phù hợp
+ BP về Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng đợc phân
công cho các kế toán viên chịu trách nhiệm tính lơng trả cho công nhân viên,
vào bảng thanh toán lơng, sau đó đợc trả cho chi phí TM thực hiện phần việc
còn lại của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng trên sổ sách kế

toán
+ BP kế toán thành phẩm: Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả lao
động, phản ánh kịp thời tình hình hiện có và sự biến động ( nhập,xuất) của từng
loại thành phẩm trên các chứng từ sổ sách cho phù hợp, từ đó xác định kinh
doanh từng tháng.
5 5
+ Kế toán tổng hợp: Theo dõi chung tình hình kế toán ở các bộ phận nh
tài vụ và các khoản trích theo tiền lơng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành từng cửa hàng trên các chứng từ sổ kế toán từ đó lập bảng số phát sinh,
bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tiền lơng.
+ Báo cáo quỹ tiền mặt có nhiệm vụ chi trả các khoản tiền lơng, bảo
hiểm xã hội, Y tế... khi có chứng từ đúng quy định.
- Đối với hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng hình thức "chứng từ
ghi sổ". Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
lấy số liệu trực tiếp ghi vào các số: sổ quỹ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, số thẻ
kế toán chi tiết, chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ đợc ghi hàng ngang ghi tên số
liệu các chứng từ gốc bảng tổng hợp các chứng từ vào sổ cái TK 334, TK338.
Cuối tháng khoá sổ và ghi vào bảng cân đối phát sinh, từ bảng cân đối
phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết vào báo cáo tài chính.
Dới đây là sơ đồ hình thức kế toán chứng từ gốc ghi sổ:
6
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ ghi ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết

Số thẻ kế toán chi
tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
Sổ cái TK 334, 338
Ghi hàng ngày
6
+ Với đặc điểm sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng do đó công tác kế
toán phải có đặc điểm phù hợp có nghiệp vụ phát sinh hàng ngày đợc kiểm tra
phản ánh chính xác kịp thời vào sổ sách có liên quan.
+ ở công ty áp dụng hình thức kiểm toán là chúng từ ghi số thích hợp với
điều kiện kinh tế của công ty,tuy nhiên việc hạn chế là việc ghi chép còn trùng
lặp.Việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán là cần thiết hỗ trợ cho công
tác kế toán nhằm tính lơng và các khoản tính theo lơng để tiết kiệm thời gian và
số lợng lao động
2.2 Thực tế công tác tổ chức lao động và kế toán tiền lơng
cùng các khoản trích theo tiền lơng
2.2.1 Công tác tổ chức quản lý lao động ở công ty
Hoạt động sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn dặt hàng và khoán
sản phẩm,do đó số lợng lao động trong công ty đồi hỏi không nhiều lắm.Lao
động trực tiếp chiếm phần lớn và tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất
chiếm 80% tổng số lao động năm 2004,lao động gián tiếp 2%
Bảng 1: Số liệu lao động và phân công lao động của công ty năm 2004
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh
Tổng số lao động
Số ngời ở phòng ban
Lao động trực tiếp
Công nhân
Công nhân quản lý phân xởng
Trình độ đại học

Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Công nhân
606
42
500
64
11
7
19
569
600
40
500
60
20
6
11
563
99%
95,24%
94,29%
93,75
181,82%
85,71%
57,89
98,95%
7 7
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy tổng số lao động trong công ty 2 năm qua
nhìn chung ít biến động,trình độ lao động của công ty ngày càng cao,số lao

động có trình độ đại học tuy còn ít nhng năm 2005 đã cao hơn năm 2004,số lao
động có trình độ cao đẳng và trung cấp giảm đI so với năm 2004.Điều đó chứng
tỏ ràng mỗi ngời lao động có ý thức tụ nâng cao trình độ của mình.Trong tổng
số công nhân viên thì số nữ chiếm 20% và số nam là 80%
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lơng và thực tế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm toàn bộ số tiền lơng của công nhân
viên toàn xí nghiệp,nó bao gồm tiền lơng thời gian nghỉ phép,lễ tết,lơng làm
thêm giờ.
Quản lý quỹ tiền lơng: đảm bảo công tác quản lý quỹ tiền lơng của đơn
vị là 1 kế toán viên của1 phòng kế toán doanh nghiệp,có nhiệm vụ kiểm tra tổng
hợp các bảng chấm công,bảng tính tiền lơng của các đơn vị trực thuộc xí nghiệp
chuyển lên,sau đó tổng hợp,ký nhận và viết phiếu chi để thanh toán lơng cho
các bộ phận
2.2.3 Hình thức tính lơng áp dụng tại doanh nghiệp
Hạch toán lao động
Số lao động của công ty do phòng tổ chức lao động quản lý dựa trên số l-
ợng hiện có của công ty.Sổ sách chứng từ về số lợng lao động lập cho tong
tổ,phong ban và cho toàn công ty để nắm vững tình hình tăng giảm số lao
động,phòng tổ chức lập các sổ sách theo dõi việc chuyển đI và chuyển đến để
báo cáo số liệu 1 cách chính xác.Phòng tổ chức chịu trách nhiệm hạch toán lao
động trên 3 chỉ tiêu:hạch toán về số lợng lao động,về thời gian lao động,kết quả
lao động
-Hạch toán về số lợng lao động là kiểm tra về mặt số lợng của từng loại
lao động theo nghề nghiệp,công việc đảm nhận,trinh độ lao động,cấp bậc kỹ
thuật,trình độ quản lý
-Hạch toán về thời gian lao động các tổ nhóm sản xuất,phòng ban..Sử
dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động thực tế của mỗi công nhân
viên (mẫu bảng 01),phòng tổ chức lao động sẽ cử nhân viên của phòng đI kiểm
8 8
tra.giám sát tình hình lao động,thời gian lao động từng tổ,độiCuối tháng bảng

chấm công sẽ đợc gửi về phòng tổ chức để kiểm tra,đối chiếu sau đó sẽ đợc gửi
xuống phòng kế toán.Sau đó thực hiện tính lơng phải trả cho công nhân viên
theo thời gian.Bảng chấm công của công ty đợc thực hiện theo mẫu quy định
-Hạch toán về kết quả lao động và việc theo dõi kết quả lao động của
công nhân viên biểu hiện bằng số lợng lao động,sản phẩm đã hoàn thành đảm
bảo đủ tiêu chuẩn chất lợng kỹ thuật từng tổ,nhóm lao động.Quá trinh hạch toán
lao động đợc tính nh sau:
Sau khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn,chất lợng quy định,các tổ trởng báo cáo
lên quản đốc,quản đốc báo cáo lên phòng KH,phòng KH xuống xác nhận và
tiến hành phiếu xác nhận sản phẩm lt(mẫu 06),phiếu cũng đợc gửi xuống phòng
tổ chức kế toán làm căn cứ viết phiếu nhập kho,đồng thời làm căn cứ tính tiền l-
ơng sản phẩm cho công nhân hởng theo sản phẩm.
Ví sụ: T1/2004 tổ 1,thuộc phòng 1 đã hòan thành khối lợng
+Phiếu xác nhân sản phẩm
+Đơn vị:tổ 1
+Phiếu nhập kho số 6/12
STT Tên sản phẩm Số lợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1
2
3
ống bêtông đúc sẵn
đờng kính 100cm
ống bêtông đúc sẵn
đờng kính 200cm
Tấm đan đúc sẵn
20 ống
30 ống
25 cái
1.200.000
1.480.000

1.000.000
24.000.000
42.000.000
25.000.000
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Kế toán thanh toán Ngời lập
Qua bảng trên ta thấy rằng khi sử dụng bảng này phải phản ánh chính xác
đầy đủ số lợng sản phẩm và khối lợng công việc hoàn thành của từng đội,từng
tổ,căn cứ vào đó để tính trả lơng cho ngời lao động.Ngoài ra bảng này còn dùng
để kiểm tra đối chiếu giữa các phòng ban liên quan giúp ngời làm công tác theo
9 9
dõi đợc thuận lợi.Đồng thời còn có bảng chấm công của tổ chức để theo dõi thời
gian làm việc thực tế của từng công nhân.
Đơn vị: công ty Cổ phần ĐTXD Nam Hải Bảng chấm công
Thángnăm
Bộ phận mã
số:01.LĐTL
STT Họ tên Ngày làm việc Tổng ngày công
1 2 3
.
31 T.giờ N.giờ
Ngời duyệt Phụ trách bộ phận Ngời chấm công
Lệnh điều động làm thêm giờ
(kèm theo phiếu khoán sản phẩm)
Ngày..thángnăm
Điều động lao động:
Phiếu giao khoán(khoán sản
phẩm,công việc)
Tên TL,số AF,CV GK Giờ mắc khoán
Tên file hồ sơ
Số lao động

Cộng
Điều động sản xuất Giám đốc trung tâm
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
10 10
Cuối tháng các tổ sản xuất,các bộ phận trực thuộc tập hợp phiếu báo làm
thêm giờ,ghi số công làm thêm vào bảng chấm công và nộp các phiếu này lên
phòng kế toán để thực hiện tính lơng.
Tiền thởng của công nhân viên trong trung tâm đợc tính theo từng đợt
phát động thi đua.Thành tích thi đua đợc xếp loại A,B,C.Định mức thởng cao
nhất la 100.000đ/1ngời.
Theo đó:
Loại A:100%
Loại B:85%
Loại C:75%
Cuối đợt thi đua các phòng, ban tổ chức sản xuất tự lập danh sách đa cho
bộ phận thi đua xét duyệt rồi chuyển lên phòng kế toán, kế toán tiến hành tập
hợp và lập bảng thanh toán tiền thởng.
Bảng thanh toán tiền thởng
Ngày..tháng..năm
STT Họ và tên Xếp loại thi đua Tiền thởng Ký nhận
1
2
Cộng
Cách tính ở bộ phận trực tiếp:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của lao phí lao động,số ngày của công
nhân viên nhận đợc trong tổng DT để bù đắp hao phí cho lao động,thoả mãn
nhu cầu riêng,tùy theo số lợng và chất lợng lao động mà ngời đó cống hiến.
Sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng là 1 trong những nội dung cơ bản của việc
hạ giá thành sản phẩm.Hàng năm đơn vị lập kế hoạch lao động và tiền lơng nh
sau:

Hình thức trả l ơng:
-Lơng tháng tính theo hệ số
11 11
+Hệ số Lt nhiệm vụ đợc tính trên cơ sở trình độ,khả năng lao động va
công việc đợc giao.
+Chuyên viên kỹ s gồm 3 bậc:
Làm việc ở công ty dới 1 năm:hệ số 3,0
Làm việc ở công ty trên 1 năm dới 3 năm:hệ số 3,5
Làm việc ở công ty trên 3 năm:hệ số 3,8-4,0
+Trung cấp,công nhân kỹ thuật:
Làm việc ở công ty dới 1 năm:hệ số 2,5
Làm việc ở công ty trên 1 năm dới 3 năm:hệ số 3,2
Làm việc ở công ty trên 3 năm :hệ số 3,5
+Nhân viên phục vụ lao động,học nghề cha qua đào tạo:
Làm việc ở công ty dới 1 năm:hệ số 1,8
Làm việc ở công ty trên 1 năm dới 3 năm:hệ số 2,0
Làm việc ở công ty trên 3 năm :hệ số 2,8
+Theo nguyên tắc tiền lơng phải gắn liền với với việc làm và kết quả lao
động nên những quy định về khung bậc đợc đào tạo phải gắn với công việc đợc
giao.
+Hệ số trách nhiệm là hệ số trả cho những ngời yêu cầu phải có trách
nhiệm cao trong công việc và tùy theo mức độ trách nhiệm khác nhau:
Phó giám đốc,kế toán trởng: hệ số 3,5
Trởng phòng :hệ số 1,8
Phó trởng phòng: hệ số 1,5
Thủ kho,quỹ ,văn th: hệ số 0,4
+Hệ số năng suất là hệ số trả cho cán bộ công nhân viên trong trờng hợp
thực hiện công việc nhiều hơn,ít nhất là 25% trở lên so với khung khối lợng
+Hệ số này tăng hàng tháng khi tính lơng phải đợc giám đốc phê duyệt
trực tiết và có quy định.

+Hoàn thành công việc 1 cách bình thờng có thu nhập cao hệ số 1-1,5
-Lơng bộ phận trực tiếp sản xuất:
12 12
+là mức lơng quy định cho từng bộ phận sản xuất trực tiếp,mức lơng cảu
họ đợc tính theo tính chất công việc và khối lợng công việc mà họ lao động
Công thức tính:
(hệ số chung =ngày công + hệ số chất lợng)
Hệ số chất lợng phụ thuộc vào chất lợng sản phẩm của công nhân làm ra
và nhận đợc hệ số tơng ứng.
Tổng quỹ lơng = Tổng số lơng sản phẩn HT định mức lao động của từng
sản phẩm * đơn giá tiền lơng.
Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 số hình thức khác trả lơng nh:lơng tăng
ca giờ,để đảm bảo đầy đủ quyền lợi ngời lao động.
+Lơng tăng giờ:là tiền lơng trả cho nhiều CV chuyên môn qua nhiều cần
tăng cờng sản xuất để kịp tiến độ giao hàng.Tiền lơng làm thêm giờ theo quy
định của bộ LĐ-TBXH: ngày bình thờng hệ số 1,5,ngày để hệ số :2,0
+Lơng phụ cấp ca 3:5000đ/1 ca/1 ngời
Căn cứ để tính lợng tăng lơng và phụ cấp ca 3 là các biên bản ngừng
việc ,biên bản báo làm thêm giờ và làm ca3 của ngời KH SX điều động có chữ
ký của phó giám đốc để làm căn cứ tăng thêm lơng cho công nhân viên.
Sau khi kiểm tra đầy đủ các chứng từ nh:phiếu khoán sản phẩm với các
bộ phận trực tiếp sản xuất và bảng chấm công với bộ phận gián tiếp ,phiếu báo
làm thêm giờ kế toán lập và tính lơng cho từng bộ phận.
Xác định mức l ơng để trả:
Căn cứ vào kết quả kinh doanh của năm,theo kháI niệm định mức xd tiền
lơng đợc xác định:
Tiền lơng đợc chi=DT * Đơn giá tiền lơng năm kh
Ví dụ:căn cứ vào bảng tính lơng để xác định DN chi lơng thành 80% để
trả cho cán bộ công nhân viên trong năm cha đến 12 tháng,mỗi 12 tháng giám
đốc sẽ quyết định hệ số năng suất cao hay thấp theo kết quả sản xuất kinh

doanh:12% để dự phòng năm sau,8% để trả thêm Ns cho cán bộ công nhân viên
làm tốt công việc và đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
13 13
Bảng chấm công BPGT
T05 - 2005
Mẫu số 02 - LĐTL
Blãnh làm theo quy định số 1141 - TC/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC
STT Họ và tên Ngày làm việc Tổng ngày
công
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Th N.Giờ
1 Bùi Quốc Đông x x CN x x x x x x CN x x x x x x CN x x x x x x x x x x x x x x 208
2 Sử Nga x 200 6
3 Đặng Minh Thắm 0 208
4 Trần Thị Thìn x 200
..

..
42 Lê Văn Cao 208
43
Ngời chấm công
(Ký, họ tên)
Ngời phụ trách bộ phận
14 14
1. Nguyễn Thị Hoà
- Số giờ công: 208 giờ/tháng
- Hệ số trách nhiệm: 0
- Hệ số nghiệp vụ: 4
- Hệ số năng suất: 1
- Tổng hệ số: 4

- Lơng theo hệ số: hệ số x HSTH x Mức HS x HS giờ
= 4 x 1 x 1000 x 208 = 832.000 đ
- Lơng cơ bản: 508.200 đ
- Trích BH phải nộp: 508.200 x 6% = 30.492 đ
- Số tiền đợc lĩnh: Lơng hệ sối + Lcb

- BH
= 832.000 + 508.200 - 30.492
= 1.309.708 đ
2. Đào Thị Việt
- Số giờ làm việc: 200 giờ/tháng
- Hệ số trách nhiệm: 0
- Hệ số nghiệp vụ: 4
- Hệ số năng suất: 1
- Tổng hệ số: 4
- Lơng hệ số: 4 x 1 x 1000 x 200 = 800.000 đ
- Làm ngoài giờ = 6 giờ
- Hệ số ngoài giờ = hệ số x 1,5 x HSNG x Số giờ
= 4 x 1,5 x 2000 x 6 = 36.000
- Lcb: 508.200 đ
- BH phải nộp: 508.200 x 6% = 30.492 đ
- Tiền lơng đợc lĩnh: 800.00 + 36.000 + 508.200 - 30.492
= 1.313.508 đ
Đối với CBCNV trong tháng số giờ làm việc không ổn định nh CNCNV
đi công tác vẫn tính ở 8h/ngày. CNV nghỉ phép tính 100% không có HSTN và
HSNV
15 15

×