Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY NHỰA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.99 KB, 40 trang )

Thực trạng CÔNG TáC kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành ở công ty nhựa Hà nội
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở công ty nhựa HN
II.1.1. Đặc điểm chung của công ty
* Đặc điểm hình thành và phát triển
Công ty nhựa Hà nội trực thuộc sở công nghiệp Hà nội đặt tại Hai Bà Trng
Quận Hoàn Kiếm Hà nội.
Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Nhựa Lợi Thành ra đời vào tháng 10
năm 1959. Đến năm 1972, theo quyết định số 126 UB-CN ngày 24/1/1972
UBND thành phố Hà nội đổi tên là xí nghiệp Nhựa Hà nội.
Năm 1993, Xí nghiệp nhựa Hà nội lại một lần nữa đổi tên thành Công ty
Nhựa Hà nội theo quyết định số 2977 / QĐ - UB ngày 10/8/1993 của UBND
thành phố Hà nội và tiếp tục đợc duy trì cho đến ngày nay. Đó là tên gọi cũng
là tên giao dich của công ty.
Công ty Nhựa Hà nội là một công ty nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch
toán độc lập tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng và
có điều lệ quản lý công ty phù hợp với các quy định của pháp luật.
Khi mới thành lập, công ty chyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm
bằng nhựa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Từ chỗ ban đầu có một số ít công nhân, máy móc không có gì, kỹ thuật
non nớt, không có các kỹ s chuyên ngành. Trải qua nhiều năm phấn đấu, lao
động và trởng thành, đến nay công ty đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên với
tay ngề cao, với hơn 30 cán bộ và kỹ s.
Công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến và hiện đại
đáp ứng nhu cầu sản xuất những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các hãng xe đạp,
xe máy và các đồ nội thất cao cấp, có thể đáp ứng đợc những yêu cầu của các
khách hàng khó tính nhất.
Nhờ vậy mà ngày nay công ty Nhựa Hà nội đợc coi là một trong những
con chim đầu đàn của ngành chế phẩm nhựa Hà nội và đã có những uy tín và
chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Các sản phẩm chính của công ty gồm có:


- Đồ nhựa gia dụng: Chậu, dép, xô, bát nhựa....
- Chai dầu phanh, lọ nhựa các loại....
- Vỏ statrer
- Đồ nội thất nhà tắm: khung, ke, trụ gơng...
- Chi tiết xe đạp: các lọai đèn trớc, đèn sau, cài vành...
- Chi tiết xe máy: mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
Ngoài ra công ty còn có nhiều loại sản phẩm khác, đặc biệt công ty còn chế
tạo khuôn mẫu sản phẩm cho khách hàng theo yêu cầu.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
- Qui trình công nghệ đối với sản phẩm bằng hạt PP-PE-PS-ABS
Từ nguyên liệu là các hạt PP-PE-PS-ABS nhập ngoại đợc đa vào công ty, sau
đó đợc pha chế, trộn mẫu theo mẫu đặt hàng của khách sau đó đợc đa vào máy đã
có khuôn sẵn, máy tự động ép phun nhựa đã pha trộn vào khuôn. sau
đó bán phẩm đợc lấy ra, sửa ba via tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh và nhập
kho sau khi đã đợc gom lại cuối ngày.
Hạt PP-PE-PS-ABS
Pha chế trộn theo mẫu
Máy ép phun nhựa
Bán phẩm
Sửa ba via
Gom lại, phân loại, nhập kho
TP

- Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa từ bột PVC
Riêng đối với các sản phẩm nhựa làm từ bột PVC có phức tạp hơn các sản
phẩm làm từ các hạt pp-pe-ps-abc ở chỗ muốn tạo ra hạt PVC phải trải qua một số
bớc. Từ bột nhựa PVC sau đó trộn với dầu hoá dẻo DOP theo tỷ lệ đa vào máy
quấy trộn với phụ gia tạo ra hạt nhựa PVC. Sau đó từ hạt nhựa PVC tạo ra các sản
phẩm.
Bột nhựa

PVC + Dầu
hoá dẻo DOP
Khuấy trộn phụ gia (máy)
Máy tạo hạt nhựa
Máy ép nhựa
Ra bán phẩm
Sửa ba via
Gom lại, phân loại, nhập kho
TP



Sơ đồ số 06:
* Sở đồ quy trình công nghệ sản xuất dép nhựa (dép HT)
Bột PVC + Dỗu DOP
Khuấy trộn
Tạo hạt, cắt hạt
Quai dép
Sửa quai-dán khoá
Đế dép
Lồng quai
OTK
Nhập kho T/P


*Bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng:
Mô hình sản xuất kinh doanh đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 03:
Ph/xg
Công nghệ

1
Ph/xg
Công nghệ
2
Ph/xg
Công nghệ
3
Khối kỹ thuật
Khối
Nghiệp
vụ
Khối
Nội chính
Phòng
KCS
Phòng
KTCN
Phòng
KT Cơ điện
Phòng
Tài vụ
Phòng
KH Vật t
Phòng Bảo vệ
Phòng TC
HC
Công ty nhựa Hà nội
Phó giám đốc
Giám đốc
Tổ chức sản xuất

Tổ chức quản lý
Phân xởng công nghệ 1, PXCN2, PXCN3 là 3 phân xởng sản xuất ra sản
phẩm từ những nguyên vật liệu ban đầu.
Nguyên vật liệu ở công ty cũng rất đa dạng theo sự đa dạng của sản phẩm. Vật
liệu của công ty chủ yếu là các loại hạt nhựa nh: PVC, PE, ABS.
Ngoài những sản phẩm có tính chất truyền thống của công ty nh xô, chậu
nhựa, dép nhựa... ngày nay công ty còn sản xuất rất nhiều mặt hàng khác theo đơn
đặt hàng của các đơn vị bạn.
* Bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty nhựa Hà nội đợc bố trí chặt chẽ nh sau:
Giám đốc phụ trách điều hành chung tình hình sản xuất và kinh doanh của
công ty
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất của nhà máy
Các bộ phận và các phòng ban chức năng:
- Khối kỹ thuật bao gồm:
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Tính toán và đa ra các định mức kỹ thuật về vật t
(nguyên vật liệu), về lao động. Trực thuộc phòng kỹ thuật còn có phòng máy vi
tính có nhiệm vụ khai thác kỹ thuật của máy tính đa máy tính vào ứng dụng trong
trong công tác quản lý.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ nghiên cứu và đa ra các tiến bộ
khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất, xây dựng các quy trình công nghệ cho
sản xuất sản phẩm, tham gia vào việc nâng cao bậc tay nghề cho công nhân và
đào tạo lại trình độ công nhân.
+ Phòng KCS (phòng tiêu chuẩn đo lờng chất lợng): phòng này có này có
nhiệm vụ xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật sau đó căn cứ vào các tiêu chuẩn đã đ-
ợc xây dựng mà xem xét kiểm tra chất lợng sản phẩm có đạt đợc những tiêu chuẩn
cần thiết đó hay không.
- Khối nghiệp vụ bao gồm:
+ Phòng kế hoạch - vật t: Lập kế hoạch sản xuất, điều phối sản xuất khai thác
nguồn và thu mua vật t cho sản xuất. Lên kế hoạch sản phẩm, thiết bị vật t lao

động và thời gian trình giám đốc cho thực hiện kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch
và chất lợng hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng ngày, tháng, quý,
năm...giúp giám đốc theo dõi quá trình sản xuất, phụ trách công tác hợp đồng giữa
công ty và các đơn vị khác.
+ Phòng tài vụ: quản lý tiền mặt, vốn và các chi phí sản xuất của công ty, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế Nhà nớc; chi
trả lơng thởng cho cán bộ công nhân viên. Kiểm tra thờng xuyên việc chi tiêu của
công ty, tăng cờng công tác quản lý vốn, hạch toán lỗ lãi, sử dụng vốn có hiệu quả
để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Thông qua việc giám đốc bằng tiền để
giúp giám đốc nắm bắt đợc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động trong SXKD. Quan hệ giao
dịch với khách hàng, cơ quan tài chính chủ quản cấp trên thực hiện các yêu cầu
chỉ đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp luật và các
quy định của cơ quan chức năng.
- Khối nội chính:
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chứ sắp xếp lại lao động trong các phận xởng
sản xuất và các bộ pận chuyên môn. Đảm bảo chế độ tiền lơng, tiền thởng, chế độ
chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nớc. Tổ
chức huấn luyện nâng cao tay nghề, nâng bậc lơng, giải quyết các chế độ về hu,
mất sức...theo nguyện vọng của công nhân và theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nớc.
+ Phòng bảo vệ: Kiểm tra bảo vệ an toàn xí nghệp giữ gìn an ninh chính trị,
kinh tế và an toàn phòng cháy chữa cháy và các an toàn khác.
Với bộ máy quản lý tơng đối chặt chẽ nh vậy, công ty đã phần nào đáp ứng đ-
ợc nhu cầu đặt ra của sản xuất.
ở công ty Nhựa Hà nội, sự quản lý lãnh đạo đợc thực hiện thống nhất từ trên
xuống, từ giám đốc đến phó giám đốc rồi đến các phòng ban rồi cuối cùng là đến
từng phân xởng, cửa hàng nhằm thực hiện thống nhất các kế hoạch của công ty.
Bên cạnh việc quản lý từ trên xuống dới thì ở công ty còn có mối quan hệ ngợc
chiều tức là các cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ phản ánh lại tình hình sản

xuất kinh doanh và cùng lãnh đạo công ty tìm cách giải quyết các khó khăn và tìm
hớng đúng đắn thích hợp cho công ty ngày càng phát triển.
II.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty:
Bộ máy kế toán của công ty ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát
triển của công ty.
Với đặc điểm là quy mô không lớn nên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán t-
ơng đối gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn phù hợp với nhiệm vụ của công ty đề ra.
Nghuyên vật liệu sử dụng trong sản xuất chủ yếu là các loại nhựa, máy móc
lại tự động hoá nên chi phí phát sinh cũng chỉ tơng đối và có thể tập hợp đợc. Bên
cạnh đó chi phí bán hàng lại không mấy phát sinh do công ty chủ yếu là sản xuất
theo đơn đặt hàng. Đồng thời công ty lại tổ chức bán hàng ngay tại cửa hàng của
công ty không mở các đại lý khác ở các nơi khác.
Do đó một kế toán của công ty phải đảm nhiệm nhiều công việc. Chịu trách
nhiệm chung cao nhất sau Giám đốc là Kế toán trởng. Do tính chất là đơn vị sản
xuất công nghiệp nên kế toán của công ty áp dụng là kế toán ngành công nghiệp
sản xuất và áp dụng theo chế độ kế toán mới bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/1996 do
Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1/1/1995.
Chứng từ kế toán thực hiện là hệ thống chứng từ hớng dẫn và bắt buộc kèm
theo quyết định 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính phản ánh
mối quan hệ pháp lý về mặt tài chính dựa trên chế độ kế toán mới.
Chế độ kế toán:
Công ty nhựa Hà nội là đơn vị sản xuất công nghiệp áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chứng từ; kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Bộ máy kế toán tổ chức tập trung và tơng đối gọn nhẹ linh hoạt, một nhân
viên kế toán có thể kiêm nhiều công việc.
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định. Kế toán tr-
ởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, ký duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán
và tài liệu có liên quan; lập các báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm trớc giám đốc
và pháp luật.

- Kế toán tiền lơng, BHXH kiêm kế toán tiền mặt, kế toán thành phẩm và tiêu
thụ có nhiệm vụ phản ánh tình hình chi trả lơng cho ngời lao động đồng thời phải
theo dõi các chứng từ thu chi tiền mặt, mở sổ chi tiết về tình hình thanh toán, công
nợ một cách chính xác. Mặt khác, phải cùng với nhân viên phòng kế toán sản xuất
thờng xuyên đối chiếu sổ, theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm, xác
định kinh doanh.
- Kế toán vật liệu kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
nhiệm vụ hạch toán chi tiết về tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu. Cuối tháng
đối chiếu số liệu trên sổ với số liệu thực tế, phát hiện những sai sót để có biện
pháp sử lý kịp thời. Ngoài ra kế toán còn phải tập hợp, phân bổ toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ (quý, tháng) để tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp thu
tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Tổ chức bộ mắy kế toán của công
ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: (sơ đồ số 04)
Kế toán trởng
Bộ phận tài chính
Bộ phận kiểm tra kế toán
Bộ phận kế toán tiền lơng
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán vật t, TSCĐ
Bộ phận kế toán chi phí
Bộ phận kế toán
Các nhân viên kinh tế ở bộ phận phụ thuộc
Sơ đồ số 04:
Mối liên hệ của hệ thống sổ kế toán :
Để phù hợp với khối lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hiện nay, công ty
đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
(Sơ đồ số 3 - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ)

Sổ Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và
quan hệ đối ứng với các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán ghi trên
nhật ký chứng từ phản ánh số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản
kế toán mà doanh nghiệp sử dụng.
Hệ thống báo cáo tổng hợp của kế toán:
Thực hiện báo cáo tài chính theo chế độ chung của Nhà nớc:
Hiện nay, công ty đã thực hiện lập báo cáo quý theo định kỳ theo biểu mẫu do
Nhà nớc quy định:
- Biểu mẫu B01-DN: Bảng cân đối kế toán.
- Biểu mẫu B02-DN: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Biểu mẫu B03-DN: Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Biểu mẫu B09-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ":
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận đợc kế toán tiến hành kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đồng thời tiến hành phân loại chứng từ, ghi vào
các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ; căn cứ vào
các bảng kê, các sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tơng ứng.
Sau đó, đa sang cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân
bổ để lập nhật ký chứng từ số 7.
Trớc khi vào sổ cái, kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép ở các
nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào các bẩng cân đối các tài khoản thứ tự từ nhật ký
chứng từ số1 đến nhật ký chứng tù số 10. Từ đây lấy số liệu ghi vào sổ đối chiếu
phát sinh và sổ cái các tài khoản.
Cuối quý, kế toán tổng hợp lập các báo cáo kế toán theo đúng quy định và gửi
cho các bên có liên quan.
Để đảm bảo cho ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu ghi chép của
kế toán chi tiết trớc khi lập các báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp thờng đối chiếu
các số d của các tài khoản trên bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên quan

với số d trên sổ cái.
Sơ đồ số 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng
từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
II.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty Nhựa Hà Nội
II.2.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Để phản ánh đợc đầy đủ kịp thời và chính xác các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất từ đó cung cấp các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành sản
phẩm thì trớc hết cần phải xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng
đắn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Nhựa Hà nội có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm
nhựa cho thị trờng. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là kiểu chế biến liên
tục. Sản phẩm đợc cấu tạo từ nhiều loại nguyên vật liệu mà các loại nguyên vật
liệu này công ty đều phải mua ngoài
Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính
chất phức tạp của việc sử dụng vật liệu và yêu cầu quản lý của công ty, kế toán đã
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quy
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chứng tử
Bảng kê
Bảng chi tiết
số phát sinh

Sổ cái
Báo cáo
kế toán
xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là các phân xởng, mỗi phân xởng có
tính chất sản xuất khác nhau, sản xuất ra các sản phẩm khác nhau, có quy trình
công nghệ khác nhau.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đợc ghi chung cho cả phân xởng không
tách riêng đợc cho từng bộ phận sản xuất (tổ, đội sản xuất ). Mỗi phân xởng đợc
theo dõi riêng trên từng tài khoản 621, TK 622, TK 627. Cuối tháng số liệu từ các
tài khoản này đợc kết chuyển sang tài khoản 154 của phân xởng đó. Sau đó, tiến
hành phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
* Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Công ty Nhựa Hà nội tiến hành sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm nhựa.
Sản phẩm nhựa các loại của công ty đáp ứng nhu cầu của thị trờn. Với quy trình
công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của công ty làm ra phải trải
qua nhiều bớc công nghệ khác nhau từ khâu khuấy, trộn bột nhựa, tạo, cắt hạt, ép,
đạp, đùn... và cuối cùng và ra thành phẩm nhập kho. Sản phẩm của bớc công nghệ
trớc là đối tợng tiếp tục chế biến của các bớc công nghệ sau. Các phân xởng cùng
lúc tiến hành sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau có tính chất và công dụng khác
nhau, quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Các phân xởng tiến hành sản xuất
ra các sản phẩm độc lập nhau nhng lại nằm trong mối liên quan tổng thể là công
ty Nhựa Hà nội.
Xuất phát từ những lý do trên, công ty Nhựa Hà nội đã xác định đối tợng tính
giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm hoàn thành ở bớc công nghệ cuối cùng.
* Kỳ tính giá thành:
ở công ty Nhựa Hà nội số lợng sản phẩm sản xuất ra tơng đối lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn và xen kẽ liên tục với quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên
tục. Công ty đã xác định kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng và vào thời
điểm cuối tháng. Ngày cuối tháng sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán
về tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, kiểm tra lại sẹ chính xác, khớp đúng, kế

toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong tháng cho từng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí (từng phân xởng sản xuất) sử dụng phơng pháp tính
giá thành đã lựa chọn để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản
phẩm sản xuất trong tháng.
Nh vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo của công ty. Điều này đã có
tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản phẩm sản xuất thực tế làm căn cứ tính
toán, ghi chép sổ kế toán thành phẩm nhập kho, nhanh chóng cung cấp thông tin
cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm để
có thể ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho kỳ sau.
II.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
Hiện nay công ty Nhựa Hà nội thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Do đó cũng áp dụng phơng pháp kế toán chi phí sản
xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Các tài koản kế toán sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất là:
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ở từng phân
xởng và đợc mở chi tiết cho từng phân xởng nh sau:
+ Tk 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở PXCN 1
+ Tk 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở PXCN 2
+ Tk 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở PXCN 3
- Tk 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp dùng cho việc sản xuất sản phẩm ở từng phân xởng. Tài khoản
này cũng đợc mở chi tiết cho từng phân xởng tơng ứng với tài khoản 154 ở trên.
- Tk 622 Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty nhựa Hà nội để tập hợp chi
phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng 3 tài khoản sau:
+ Tk 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Tk 334 Phải trả công nhân viên
+ Tk 338 Phải trả phải nộp khác
Các tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng tơng ứng với tài khoản
154 ở trên.

Trong đó, tài khoản 338 sử dụng 3 tài khoản cấp 3 là:
. TK 3382 Kinh phi công đoàn
. TK 3383 Bảo hiểm xã hội
. TK 3384 Bảo hiểm y tế
- TK 627 Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất ở các phân xởng nh : chi
phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
TK 627 đợc mở thành các TK cấp 2 nh sau:
+ TK 6273 Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xởng.
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278 Chi phí khác bằng tiền.
Ngoài ra TK 627 còn đợc mở chi tiết thành 3 TK cấp 3 tơng ứng với các phân
xởng trên.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên do doanh nghiệp có nhiều phân xởng, mỗi phân xởng sản xuất các
loại sản phẩm khác nhau, sử dụng các loại nguyên vật liệu khác nhau nên thành
phần của nguyên vật liệu trực tiếp rất khác nhau. Có thể nêu ra các thành phần chủ
yếu sau:
- Nguyên vật liệu chính: là các đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất
chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Chúng đợc chia thành các nhóm
chính nh sau:
+ Nhóm hạt nhựa các loại: Hạt HIPS, hạt PEHD, hạt PMMA, hạt PELD, hạt
PP, hạt PA...
+ Nhóm bột nhựa các loại: Bột PVC...
+ Nhóm dầu phụ trợ: Dầu hoá dẻo DOP...
- Vật liệu phụ và vật liệu khác: là đối tợng lao động nhng nó không trực tiếp

cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhng vật liệu đó cũng có tác dụng nhất định
và cần thiết cho quá trình sản xuất nh:
+ Bột màu các loại.
+ Bột ổn định (cadmi, Bari)
+ Dỗu máy APP-H46...
Nguyên vật liệu chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
nguyên vật liệu vào khoảng 70%. Do đó, cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật
liệu phụ của công ty đều đợc quản lý theo định mức. Hàng năm, phòng kế hoạch
căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu của từng loại sản phẩm do phòng kỹ thuật - công nghệ nghiên cứu chuyển
sang, quy định định mức vật t cho từng loại sản phẩm bao gồm cả nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ. (Xem mẫu sổ số 01)
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu đợc hạch toán trực
tiếp vào từng đối tợng sử dụng (từng phân xởng, từng bộ phận sản xuất) theo giá
thực tế của từng loại vật liệu đó.
Sơ đồ số 07:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:


Hoạt động chính của công ty là sản xuất gia công các loại sản phẩm nhựa nên
vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại và phong phú về mẫu mã, số lợng
vật liệu, và vật liệu của công ty đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
Đối với nguyên vật liệu đợc nhập từ nớc ngoài, thì giá trị của vật liệu khi nhập
là giá trị tính theo USD, để theo dõi trên sổ của mình, kế toán phải tiến hành quy
đổi ra đồng Việt nam. Và để đảm bảo đợc sự chính xác trong quá trình ghi sổ và
đảm boả cho việc hạch toán giá thành sau này đợc chính xác thì tỷ giá mà kế toán
sử dụng để tiến hành quy đổi là tỷ giá thực tế đợc ngân hàng công bố tại thời điểm
kế toán tính toán.
Các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ vật liệu
đều đợc tính vào giá trị của vật liệu nhập kho.

Khi nhập kho vật liệu kế toán ghi sổ theo định khoản:
TK 621-CPNVLTT
TK 622
TK 641,642
TK 627
TK 241
K/C trị giá NVLTT
dùng cho sx sản
phẩm
Xuất dùng cho
SX
Trị gá NVLTT
TK 154
TK 152,
153
Nợ TK 152
Có TK 331 (phần trị giá mua vật liệu theo hoá đơn)
Có TK 111 (phần chi phí vận chuyển bốc dỡ)
Khi trả tiền cho ngời bán, kế toán ghi sổ theop định khoản:
Nợ TK 331 (phần giá mua nguyên vật liệu theo hoá đoá đơn)
Có TK 111
Việc định mức xuất dùng nguyên vật liệu cho một lô hàng sản xuất là do
phòng kỹ thuật - công nghệ đảm nhiệm, phòng kế hoạch sẽ dựa vào đó để viết hạn
mức vật t.
Khi xuất vật t căn cứ vào yêu cầu sản xuất và hạn mức vật t đã đợc tính toán
trớc, phòng kế hoạch lập ra phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho đợc viết làm 3 liên:
- Một liên do phòng kế hoạch giữ lại
- Hai liên giao cho ngời xin lĩnh vật t

Trong đó:
+ Một liên đợc thủ kho lu lại ở kho để cuối ttháng tập hợp cùng với các phiếu
xuất - nhập kho trong tháng gửi lên cho kế toán vật liệu.
+ Một liên do bộ phận xin lĩnh vật t lu lại.
Ví dụ: Căn cứ yêu cầu của sản phẩm và định mức vật t do phòng kỹ thuật -
công nghệ chuyển sang, phòng kế hoạch sẽ lập ra piếu xuất kho hoặc phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. (Xem mẫu sổ số 02)
Mẫu sổ số 01: Trích sổ định mức vật t các sản phẩm
Tên sản phẩm Loại nhựa Trọng lợng (g) Máy Năng suất
Xô 5L
Bình 2L
Xô 10L
Cốc NT1
Dép HT-38
Dép HT-39
Dép HT-40
Khay cốc NT1
Khay XPNT1
Đế hộp giấy
PHG-LDPE

PEDH
HIGP
PVC


HIGP


210

145
500
80
280
290
300
80
148.5/2
78.1
650
1
/NGNGT
NGT
410
NGT
160
2
160
2
160
2
330
500
400
420
360
720/6
720/6
720/6
360

320
337

×