Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHÂM TẠI CÔNG TY CPXD VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THỦ ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.44 KB, 33 trang )

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHÂM
TẠI CÔNG TY CPXD VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THỦ ĐÔ
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CPXD và thương mại tổng hợp Thủ Đô
Đặc điểm của hoạt động xây lắp có ảnh hưởng tới công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Là doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất, hoạt động của doanh nghiệp mang
tính đặc thù riêng. Tính đặc thù đó thể hiện cả về phương thức tổ chức sản xuất, đặc điểm
quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài, khối lượng công việc lớn. Kỳ
tính giá thành thường không trùng với kỳ báo cáo.
Thời gian sử dụng sản phẩm dài, mọi sai sót trong quá trình thi công khó sửa chữa và
có thể phải phá đi. Do đó trong quá trình thi công phải có sự kiểm tra, giám sát chất lượng
thường xuyên.
Sản phẩm xây lắp cố định, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Đặc điểm này làm công
tác quản lý và hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, vì thế kế toán phải tổ chức tốt quá trình
hạch toán ban đầu.
Sản phẩm thường mang tính đơn chiếc: mỗi sản phẩm xây lắp thường có những yêu
cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng riêng.
Sản xuất thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp các điều kiện môi trường
Quy trình công nghệ và phương thức sản xuất cũng ảnh hưởng đến công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2. Thực trạng công tác hạch toán chi phí và giá thành tại Công ty CPXD và
thương mại tổng hợp Thủ Đô.
2.1. Quy trình tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm và tình hình thực
hiện chính sách, chế độ của nhà nước, ngành trong Công ty.
2.1.1.Quy trình tập hợp chi phí, xác định giá thành:
Mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp theo khoản mục: chi phí nguyên vật liệu


trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công.
Tại các công trình, các tổ sản xuất, công việc hạch toán kế toán là công việc về ghi
chép, lập chứng từ ban đầu. Tại phòng kế toán, sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế
toán tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, ghi vào sổ, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán để lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh
tế để giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh.
1
1
• Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất riêng biệt thì tập hợp riêng cho từng đối tượng đó. Đối với những
nguyên vật liệu xuất dùng cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải phân bổ cho
đối tượng chịu chi phí. Trước tiên phòng kỹ thuật vật tư căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi
công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất. Các đội lập các yêu cầu cung ứng
vật tư, có xác nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên để gửi lên phòng kế hoạch kỹ
thuật, phòng kế hoạch xác nhận sau đó chuyển sang phòng kế toán xin tạm ứng tiền để mua
vật tư. Sau khi đã hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và
giám đốc, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền, tiến hành định khoản ngay và
ghi sổ kế toán. Sau khi nhận được tiền, nhân viên cung ứng vật tư tiến hành đi mua vật tư về
nhập kho, sau đó tiến hành xuất kho để phục vụ cho thi công công trình. Tại kho thủ kho
tiến hành lập thẻ kho và theo định kỳ gửi các chứng từ như hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho,
xuất kho....về phòng kế toán làm cơ sở để hạch toán nguyên vật liệu tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Tại phòng kế toán sau khi đối chiếu tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, kế toán tiến hành định khoản ngay trên các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại
các chứng từ theo từng công trình và ghi vào tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu cho từng
công trình theo từng chứng từ đó. Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí của
từng công trình trên tờ kê chi tiết công trình đó, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Và theo định kỳ hàng tháng căn cứ và bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng đối tượng và kết chuyển chi phí để tính giá

thành sản phẩm.
• Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Đối với những lao động thuê ngoài: chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp là các biên bản nghiêm thu các công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán
khối lượng thuê ngoài (hoàn thành).
Khi công ty có nhu cầu thuê nhân công, công ty tiến hành ký hợp đồng thuê nhân
công, giao phần việc cho họ, khi khối lượng công việc đã hoàn thành, đội trưởng công
trình, kỹ thuật công trình cùng với tổ trưởng tiến hành nghiệm thu bàn giao thông qua
“Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành” và lập nên bảng thanh toán tiền lương của
nhân công thuê ngoài. Bảng này được chỉ huy công trình gửi lên phòng lao động tiền lương,
sau khi xem xét tính hợp pháp hợp lệ thì gửi sang phòng kế toán để làm cơ sở cho kế toán
chi phí và thanh toán lương cho nhân công, kế toán dựa vào bảng thanh toán khối lượng
hoàn thành lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân công thuê ngoài và tiến hành tính giá
thành và vào sổ sách có liên quan.
Đối với lao động làm việc trong danh sách: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp là bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán. Các bảng chấm công
được áp dụng cho các đội sản xuất, các đội công trình tiến hành làm công nhật, các tổ
trưởng tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm
công, lấy xác nhận của chỉ huy công trường theo định kỳ gửi về phòng kế toán để kế toán
lập bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và tính giá thành.
Tại phòng khi đã kiểm tra các chứng từ như: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm
giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành....kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ
2
2
cấp phải trả cho người lao động. Trên cơ sở bảng thanh toán tiền lương, thưởng kế toán
tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng tính vào chi phí sản xuất
• Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Các công nhân điều khiển máy thi công, hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của
máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy, để vào “ nhật trình xe máy”, theo định kỳ gửi
về phòng kế toán để phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

• Tập hợp chi phí sản xuất chung
Chứng từ ban đầu để tập hợp chi phí sản xuất chung là các phiếu chi, bảng chấm
công.... và theo định kỳ gửi về phòng kế toán. Tại đây, nhân viên kế toán tiến hành tổng
hợp, vào bảng phân bổ và các sổ sách có liên quan, tập hợp chi phí, phân bổ chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
a. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước, ngành:
Đối với việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty hiện sử dụng TK334
“Phải trả công nhân viên”, và TK338 (8) “Phải trả, phải nộp khác” (áp dụng đối với nhân
công thuê ngoài).
Đối với việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của ngành thì BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, công
nhân chỉ huy công trường sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên ở Công
ty hiện nay khoản này vẫn được trích vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung.
Công ty tuân thủ mọi nguyên tắc hach toán kế toán, phù hợp với điều kiện sản xuất
của công ty, phù hợp với quy trình sản xuất, với đặc điểm của ngành
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXD và
thương mại tổng hợp Thủ Đô.
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty là từng
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng.
2.1.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành công trình xây dựng, vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật
chất trong sản xuất thi công và đảm bảo chính xác giá thành công trình xây dựng.
Cũng chính vì vậy đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phải hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục
công trình) theo giá thực tế đích danh của từng loại vật tư đó.
Tại Công ty kế toán tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai
thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến
hành như sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ sản suất, các đội công trình cùng kế toán công trình lập yêu
cầu cung ứng vật tư gửi lên phòng kế hoạch, phòng kế hoạch xem xét sau đó chuyển sang
3
3
phòng kế toán xin tạm ứng tiền để mua vật tư. Sau khi đã hoàn thành các thủ tục xem xét,
xác nhận của kỹ thuật giám đốc, kế toán trưởng thì kế toán tiền mặt viết phiếu chi (mẫu 3.1)
cho tạm ứng tiền, tiến hành định khoản ngay trên chứng từ đó và ghi vào sổ kế toán.
Ví dụ: Đối với công trình khu công nghiệp A Như Quỳnh – Hưng Yên, kế toán tiến
hành ghi sổ sách kế toán theo định khoản:
Nợ TK 141 : 116.000.000
Có TK 111 : 116.000.000
Biểu 1.1
Công ty CPXD và thương mại tổng
hợp Thủ Đô.
Mẫu số 02-TT
Ban hành theo QĐsố 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng10 năm 2000 của bộ tài chính
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
Quyển số ......
Số 271
Nợ TK141: 116.000.000
Có TK111: 1 16.000.000
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thành Công.
Bộ phận công tác : Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên
Lý do chi : Tạm ứng tiền vật tư thi công công trình.
Số tiền : 116.000.000 đồng
Bằng chữ : Một trăm mười sáu triệu đồng chẵn.

Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm mười sáu triệu đồng chẵn
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi đã nhận được tiền, nhân viên cung ứng vật tư tiến hành mua vật tư về nhập
kho công trình để phục vụ cho sản xuất thi công và theo định kỳ người mua sẽ gửi hoá đơn
GTGT (biểu 1.2) lên phòng kế toán làm cơ sở để ghi sổ nhật ký chung và tính giá thành sản
phẩm. Hoá đơn sẽ được lưu lại làm căn cứ.
4
4
Biểu 1.2
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho khách MS01GTKT - 3LL
Ngày 7 tháng 12 năm 2006 DH /2004B0096671
Họ và tên người mua: Vũ Văn Long
Đơn vị: Công ty CPXD và thương mại tổng hợp Thủ Đô.
Địa chỉ: 251 Giải Phóng – Phương Mai - Đống Đa - HN
Hình thức thanh toán theo hợp đồng MST 0103006145
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gạch hai lỗ Viên 220.000 505 111.000.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 11.000.000
Tổng cộng thanh toán 122.000.000
Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi hai triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi tiến hành mua bán xong, chuyển về nhập kho, tại kho sẽ tiến hành thủ tục
nhập kho dựa vào chứng từ mua bán, và tiến hành cân, đo, đong, đếm số lượng và viết
phiếu nhập kho (biểu 1.3)
Phiếu nhập kho được chia thành hai liên, một liên thủ kho giữ để theo dõi và tiến
hành ghi thẻ kho (biểu 1.4), một liên gửi về phòng kế toán để làm cơ sỏ cho việc hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi sổ kế toán (có kèm theo hoá đơn GTGT và phiếu
xuất kho của bên mua).
Biểu 1.3
PHIẾU NHẬP KHO SỐ 4
Ngày 7 tháng 12 năm 2006
Nhập vào kho : Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên
Tên người nhập: Vũ Văn Long
St
t
Tên hàng
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền Ghi chú
Yêu
cầu
Thực
hiện

1 Gạch hai lỗ Viên 220.000 505 111.000.000
Cộng 111.000.000
(Một trăm mười một triệu đồng chẵn)
Ngày 7 tháng 12 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
5
5
Biểu 1.4:
THẺ KHO
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
NX
Đơn
vị
tính
Số lượng

Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tháng 12/2006
..... ...... ......... ....... ....... ....... ....... ........ .......
04 07/12 Nhập gạch hai lỗ 07 Viên 220.000
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất xây lắp của công trình, đội trưởng công trường yêu cầu
kế toán công trường lập phiếu xuất kho rồi chuyển đến kho, thủ kho ghi sổ thực xuất lên
phiếu. Phiếu xuất kho được lập thành hai liên, một liên kế toán công trường giữ, một liên

thủ kho giữ. Định kỳ kế toán công trường gửi phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Kế toán sẽ
tiến hành làm bảng kê chi tiết xuất vật tư, vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết nguyên vật
liệu, phiếu xuất kho sẽ được giữ lại để làm căn cứ cho việc hạch toán.
Ví dụ: Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất kế toán tiến hành ghi sổ sách kế toán theo định khoản:
Nợ TK 621 : 111.000.000
Có TK 152 : 111.000.000
Biểu 1.5:
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 15
Ngày 8 tháng 12 năm 2006
Xuất cho : Nguyễn Văn Lâm.
Địa chỉ : Đội xây dựng
Lý do xuất : Phục vụ công trình Như Quỳnh – Hưng Yên.
Xuất tại kho: Anh Vinh
Ghi nợ vào TK621
Stt Tên vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo chứng
từ
Thực
xuất
1 Gạch hai lỗ Viên 220.000 505 111.000.000
2
Tổng 111.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười một triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
6
6
Biểu 1.6
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên.
quý IV năm 2006
Chứng từ
Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Số tiền (đồng)
Số Ngày
...... ...... ....... ....... ......... .......
13 2/12 Cát đen M3 1.200, 00 26.160.000
14 3/12 Cát vàng M3 290, 00 14.185.000
15 8/12 Gạch hai lỗ Viên 220.000 111.000.000
16 17/12 Gạch đặc máy Viên 200.000.000 111.200.000
17 20/12 Khoá cửa tròn Bộ 252, 00 15.172.672
...... ...... ....... ....... ......... .......
Tổng 31/12 2.303.433.740
Với số liệu ở bảng kê chi tiết tháng quý IV / 2006 và các chứng từ do kế toán công
trình gửi lên, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung.
Biểu 1.7
(Trích) SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải

Số hiệu tài
khoản
Số phát sinh
Nợ

..... .. ......... .... ....... .....
PC271/CG 2/12
Chi tiền tạm ứng thi công
công trình Cầu Giấy
141
111
116.000.000
116.000.000
.... ..... .... ...... ..... .....
PN04/CT5 7/12
Nhập kho gạch hai lỗ thi
công công trình Cầu Giấy
152
133
331
111.000.000
11.000.000
122.000.000
PX15/CG 8/12
Xuất kho gạch hai lỗ thi
công CT Cầu Giấy
621
152
111.000.000
111.000.000

.... ..... .... ...... ..... .....
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính)
Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công
trình và tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào sổ chi tiết TK621
để tính giá thành sản phẩm. Sau đó kế toán vào sổ cái TK621 cho tất cả các công trình.
7
7
Biểu 1.8
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên.
Quý IV/2006
Biểu 1.9:
(trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên.
Quý IV/ 2006
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ

..... ...... ..... .... ....... ...... .....
31/12 PX15/CG 8/12
Xuất kho gạch hai lỗ

thi công CT Như
Quỳnh – Hưng Yên.
152.1 111.000.000
31/12 PX16/CG 9/12
Xuất kho xi măng
BS thi công CT Như
Quỳnh – Hưng Yên.
152.1 136.724.000
31/12 PX17/CG 10/12
Xuất kho sơn
Nippon thi công CT
Như Quỳnh – Hưng
Yên.
152.2 49.081.820
..... ...... ...... ..... ....... ....... ....
31/12 KC/CG 31/12
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp
154.1 2.303.433.740
Tổng phát sinh 2.303.433.740 2.303.433.740
Biểu 1.10:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
8
STT



Nguyên vật liệuN, công cụ dụng cụ



Tổng
TK152.1 TK152.2 TK153.3 TK153

1
TK 621 chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp T
2.327.495.8
54
23.123.5
00
5.231
.202

2355.850.5
56
2
Chi phí sử dụng máy thi
công C

3.208
.459

3.208.
459
3
Chi phí sản xuất chung
C

2.475.1

00

2.473.2
80
4.948.
380

Tổng T
2.327.495.8
54 25.598.600 8.511.661
2.473.28
0 2.364.007.395
8
Quý IV năm 2006
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh
Số
Ngày Số dư đầu kỳ Nợ Có
..... ....... ..... .... ...... ..... ......
31/12 PX15/CG 8/12
Xuất kho gạch hai lỗ thi
công CT Như Quỳnh –
Hưng Yên.
152 111.000.000
31/12 PX16/CG 9/12
Xuất kho ximăng BS thi

công CT Như Quỳnh –
Hưng Yên.
152 136.742.000
31/12 PX31/ĐT 9/12
Xuất kho cát vàng phục
vụ CT Đình Trám
152 10.114.286
..... ...... ...... ..... ...... ..... .....
31/12 KC/CG 31/12
KC chi phí NVL trực
tiếp CT Như Quỳnh –
Hưng Yên.
2.303.433.740
..... ...... ...... ..... ...... ..... .....
Cộng phát sinh 3.175.259.026 3.175.259.026
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu
(Ký. ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là một khoản mục chi phí trực tiếp tại Công
ty CPXD và thương mại tổng hợp Thủ Đô. Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế,
khoản mục chi phí thi công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng.
Do đó việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc
tính lương, trả lương kịp thời cho người lao động, thực hiện việc phân bổ lương cho các đối
tượng sử dụng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiến
lương của công ty.

Hịên nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm: Tiền lương,
BHXH được hạch toán vào TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Lương sản phẩm và lương thời gian là hai hình thức lương mà công ty đang áp
dụng. Lương thời gian được áp dụng đối với bộ máy quản lý, chỉ đào trong sản xuất thi
công, và áp dụng trong những công việc không định mức hao phí nhân công mà phải tiến
hành làm công nhật.
Hiện nay lao động của công ty gồm hai loại: lao động trong danh sách (hợp đồng dài
hạn) và lao động ngoài danh sách (hợp đồng ngắn hạn).
Đối với lao động trong danh sách, công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ...
cho họ, một phần trích vào chi phí sản xuất, một phần trích từ thu nhập của người lao động.
Đối với công nhân ngoài danh sách, công ty không tiến hành trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ.... theo tháng mà tính toán hợp lý trong đơn giá tiền lương phải trả cho họ.
Đơn giá này là đơn giá nội bộ công ty do phòng tổ chức hành chính lập dựa trên cơ sỏ đơn
9
9
giá quy định của nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công
trình cụ thể.
Do số nhân công trong danh sách không lớn lắm, mà nhu cầu về nhân công của công ty
là rất lớn, nên chủ yếu nhân công của công ty là thuê ngoài, dạng hợp động ngắn hạn.
a. Đối với phần lớn nhân công thuê ngoài:
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là hợp đồng thêu ngoài,
biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng công việc thuê
ngoài (hoàn thành).
Khi công ty có nhu cầu thuê nhân công, công ty tiến hành ký hợp đồng thuê nhân
công, giao phần việc cho họ, khối lượng công việc thi công đã hoàn thành, đội trưởng công
trình, kỹ thuật công trình cùng đội trưởng tổ sản xuất nghiệp thu bàn giao thông qua “Biên
bản nghiệm thu công việc hoàn thành” và lập nên bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Biểu 2.1:
Công ty CPXD và thương mại
tổng hợp Thủ Đô

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: HĐLĐ Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2006
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHÂN CÔNG MS 09/NC
Căn cứ vào các quyết định về quả lý tổ chức sản xuất kinh doanh được ban hành
theo quyết định số 117/2001/CT/QĐ ngày 30 tháng 7 năm 2001 của giám đốc Công ty
CPXD và thương mại tổng hợp Thủ Đô
Căn cứ vào nhu cầu công việc.
Hôm nay ngày 1 tháng 12 năm 2006 chúng tôi:
Một bên là ông: Nguyễn Thành Công
Đại diện cho Công ty CPXD và thương mại tổng hợp Thủ Đô
Và một bên là ông: Nguyễn Tuấn Anh
Đại diện cho tổ nề (Thuê ngoài)
Hai bên cùng nhau thoả thuận ký hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những
điều khoản sau đây:
Stt Tên công việc Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Xây tường cho công trình Như
Quỳnh – Hưng Yên
M
2
1.200 5.000 6.000.000
2
Trát tường cho công trình Như
Quỳnh – Hưng Yên
Công 50 30.000 1.500.000
..... ...... ..... ...... .... ..
Tổng 7.500.000
Biểu 2.2:
10

10
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC ĐÃ HOÀN THÀNH
(Kèm theo hồ sơ thanh toán lương công nhân thuê ngoài)
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình Như Quỳnh – Hưng Yên
Căn cứ vào hợp đồng làm khoán đã ký giữa:
Một bên là ồng (bà): Nguyễn Thành Công
Đại diện cho đội công trình Như Quỳnh – Hưng Yên.
Và ông (bà): Nguyễn Tuấn Anh
Đại diện cho tổ nề
Cùng nhau nghiệm thu khối lượng công việc giao khoán sau đây đảm bảo đúng chất
lượng kỹ thuật công trình.
- Xây tường với khối lượng 1200m2
- Trát tường 50 công
Biểu 2.3:
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC THUÊ NGOÀI
Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên
Tổ nề: Nguyễn Tuấn Anh
Stt
Nội dungnhững
công việc
Đơn vị
tính
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Xây tường 10 M
2
1.200 5.000 6.000.000
2 Trát tường Công 50 30.000 1.500.000
Cộng 7.500.000

Viết bằng chữ: Bẩy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Tổ trưởng
(Ký, họ tên)
Kỹ thuật công trình
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng thanh toán khối lượng (hoàn thành) thuê ngoài do đội trưởng công trình gửi
lên phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tổ chức lao động tiền lương sau khi xem xét
tính hợp lệ thì gửi sang phòng kế toán để làm cơ sở cho hạch toán chi phí và thanh toán
lương cho nhân công, kế toán tiền lương dựa vào bảng thanh toán khối lượng hoàn thành
ghi vào tờ chi tiết tiền lương và BHXH cột chi phí nhân công thuê ngoài cho từng đối tượng
chịu.
Ví dụ đối với công trình Như Quỳnh – Hưng Yên, kế toán ghi vào tờ chi tiết tiền
lương của công nhân công trình Như Quỳnh – Hưng Yên, sau đó tiến hành ghi vào sổ nhật
ký chung, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH và vào các sổ kế toán tổng hợp theo định
khoản:
Nợ TK 622 : 7.500.000
Có TK 338 (8) : 7.500.000
11
11
Đến kỳ hạn thanh toán, khi thanh toán tiền lương cho nhân công, kế toán thanh toán
lập phiếu chi và thanh toán tiền lương cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành trả lương cho
công nhân tổ mình.
Vẫn với ví dụ trên, kế toán ghi sổ tổng hợp theo định khoản:
Nợ TK 338 (8) : 7.500.000
Có TK 111 : 7.500.000
Như vậy, ta thấy rằng công ty đã không sử dụng TK 334 “Phải trả công nhân viên”

để hạch toán các chi phí phải trả đối với công nhân thuê ngoài, mà thay vào đó là sử dụng
TK338 (8) “Phải trả, phải nộp khác” để theo dõi tình hình thanh toán, số nợ và số phải trả
đối với công nhân thuê ngoài.
Với những công việc không tính ra khối lượng và đơn giá cụ thể (ví dụ: thu dọn mặt
bằng thi công, sàng rửa sỏi đá, chuẩn bị vật liệu...), đối với những công nhân thuê ngoài thì
công ty cũng tiến hành khoán gọn công việc cho từng tổ. Quá trình nghiệm thu bàn giao
thanh toán trả lương và ghi sổ cũng tiến hành khoán như khoán theo khối lượng thuê ngoài.
Các công trình khác, việc hạch toán chi phí nhân công cũng tiến hành tương tự như
trên.
b. Đối với lao động làm việc trong danh sách§:
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công
và các hợp đồng làm khoán.
Các bảng chấm công, áp dụng cho các tổ sản xuất, các đội công trình tiến hành làm
công nhật. Các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình
để lập bảng chấm công, lấy xác nhận của đội trưởng công trình, đến cuối tháng gửi bảng
chấm công lên phòng tổ chức lao động tiền lương (mẫu bảng chấm công).
Đối với các tổ sản xuất thi công công trình theo hợp đồng giao khoán thì các tổ
trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công cho công
nhân ở mặt sau của hợp đồng làm khoán, khi hoàn thành hợp đồng thì nhân viên kỹ thuật
cùng đội trưởng công trình tiến hành kiểm tra khối lượng công việc, chất lượng, tiến độ thi
công và xác nhận hợp đồng đã hoàn thành. Khi đó, hợp đồng làm khoán sẽ chuyển về phòng
tổ chức lao động tiền lương (mẫu hợp đồng làm khoán).
Bộ phận lao động tiền lương sẽ kiểm tra tính hợp lệ, sau đó gửi sang phòng kế toán
Căn cứ vào các bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán gửi lên, kế toán tiến hành
tính lương cho từng người và từng tổ đội sản xuất, cho từng công trình. Sau đó, từ các bảng
thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiến hành lập bảng phân phân bổ tiền lương và BHXH
để làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí và ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
12
12
Biểu 2.4:

BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2006
Công ty CPXD và thương mại tổng hợp Thủ Đô
Tổ nề: Lê Văn Nguyên
Stt Họ và tên
Số ngày trong tháng
Tổng
1 2 3 5 ..... 28 29 30 31
1 Lê Văn Nguyên x x x x x x x x 31
.....
.
..... ... ... .... ..... ..... ..... ...... ..... ..... .........
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Cán bộ phụ trách
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5:
Trích: HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Tháng 12 năm 2006
Công trình Như Quỳnh – Hưng Yên
Tổ Lê Văn Nguyên
Stt Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Trát tường M
2
273.5 1.808 494.473
2 Xây tường 220 M
2
127.8 25.553 3.265.673

..... ....... ....... ....... ..... ....
Tổng 6.365.000
Biểu 2.6:
(trích) SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
tài
Số phát sinh
Số Ngày
Nợ

....... ....... .......... ........ ........ ........
115/CG 20/12
Chi phí nhân công thuê
ngoài công trình Cầu Giấy
622
33
8
7.500.000

7.500.000

116/CG 31/12
Trả lương cho công nhân thi
công công trình Cầu Giấy
622
334
6.365.00 6.365.000

PC312 31/12 Chi phí tiếp khách
642
111
712.000
712.000
....... ....... .......... ........ ........ ........
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính)
13
13

×