Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá chất lượng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại hợp tác xã thủy sản hồ núi cốc thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỂ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỂ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Lớp

: K47 – ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn


: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sư Địa chính Mơi trường có đủ
năng lực, sáng tạo và có kinh nghiệm thực tiễn cao. Được sự nhất trí của
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên cùng với nguyện vọng của bản thân em đã tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá chất lượng nước bể nuôi trồng thủy sản tại hợp tác xã thủy sản
Hồ Núi Cốc Thái Nguyên” Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cùng các thầy cô giáo đã
truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu về chuyên môn cũng như những
kiến thức xã hội trong suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết
ơn tới cơ giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ, dẫn dắt em trong suốt thời gian
thực tập và hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán
bộ kỹ thuật, công nhân viên tại hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc đã tạo điều
kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và
phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cơ giáo và bạn bè
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2019

Sinh viên

Trần Thị My


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau.................... 11
Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu .............................................................. 25
Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước................................... 26
Bảng 3.3. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước so với QCVN ........... 27
Bảng 4.1. Diện tích các bể ni ...................................................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước hồ nguồn.............. 32
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước trong bể nuôi thủy sản ... 36


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016 ......................... 17
Hình 4.1. Ảnh vệ tinh của TTTS ..................................................................... 29


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BNN

Bộ nông nghiệp

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường

BVMT

Bảo vệ mơi trường

CP

Chính phủ



Nghị định

NTTS

Ni trồng thủy sản




Quyết định

QH

Quốc hội

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTg

Thủ tướng

TT

Thông tư

HTX

Hợp tác xã

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 6
2.1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 15
2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 20
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 20
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24

3.3.1. Điều tra khảo sát thực địa...................................................................... 24
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24


vi

3.3.3. Đánh giá trực quan môi trường nước tại bể ni thủy sản ................... 24
3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm ........................... 24
3.3.5. Phương pháp so sánh với QCVN .......................................................... 26
3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu .................................................. 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên................... 29
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 29
4.1.2. Thơng tin chung về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc .......................... 30
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã
thủy sản Hồ Núi Cốc ....................................................................................... 31
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước hồ nguồn ................................... 31
4.3. Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước bể nuôi trồng thủy sản
tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc ......................................................................... 39
4.3.1. Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào bể
nuôi cá ............................................................................................................. 39
4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi ....................................................... 39
4.3.3. Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong bể........................................ 40
4.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS ....40
4.4.1. Giải pháp quản lí, chính sách ................................................................ 40
4.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học ........................................ 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời kì mà mơi trường đang bị ơ nhiễm
nặng nề. Đó là một trong những vấn đề bức xúc và nóng bỏng của thế giới,
đặc biệt trong tình hình hiện nay tồn thể nhân loại đang phải đối mặt với
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng kết hợp cùng với những ảnh hưởng từ tình
trạng biến đổi khí hậu, cái giá mà chúng ta phải trả cao hơn rất nhiều. Việc ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sự thịnh vượng và cuộc sống của
các dân tộc, cả hiện tại và trong tương lai.
Nghề nuôi trồng thủy sản trên đất nước ta có tầm quan trọng rất lớn.
Đây là nghề mang lại lợi nhuận nhanh, nhiều và tương đối hiệu quả đối với
đất nước có các điều kiện thích hợp cho việc phát triển nghề ni trồng thủy
sản như ở Việt Nam. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh, tự phát, không
theo quy hoạch nghề nuôi trồng thủy sản đang tiềm ẩn nhiều hệ lụy nguy
hiểm đến môi trường, dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. Hiện nay có rất nhiều
loại sản phẩm thuốc, hóa chất được dùng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản
như: Thuốc diệt nấm, thuốc khử trùng, thuốc diệt kí sinh trùng,.. Nhưng hóa
chất trên nếu sử dụng đúng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe
động vật thủy sản, nhưng khi lạm dụng có thể dẫn đến những hậu quả khôn
lường. Tồn dư các chất độc trong sản phẩm thủy sản gây hại cho người tiêu
dùng, làm giảm giá trị thương phẩm, tạo các chủng vi khuẩn kháng thuốc làm
giảm hiệu quả trong điều trị bệnh và hơn nữa cịn làm tồn dư trong nước gây ơ
nhiễm nguồn nước. Ngồi việc ni trồng thủy sản lẻ tẻ, tự phát ở các hộ gia
đình khiến cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản khơng
đảm bảo như chưa có đường kênh rãnh dẫn và xả nước từ các bể ni ra ngồi



2

mà xả trực tiếp ra hồ hoặc xả vào kênh rãnh dẫn nước chung ảnh hưởng đến
những hộ nuôi trồng khác và ảnh hưởng đến nguồn nước mặt chung. Hơn nữa
các chất thải từ việc nuôi trồng thủy sản như hóa chất cải tạo bể ni, ao, hồ,
đầm...hay xác chết của thủy sản cũng khơng được xử lí mà thải trực tiếp ra
môi trường gây ô nhiễm môi trường nước.
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi trồng thủy
sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc-Thái Nguyên, để đánh giá chất lượng
nước đang sử dụng, tìm ra những ngun nhân gây ơ nhiễm, qua đó đưa ra
một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước sạch tại khu vực ni cá. Vì những lý do trên, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản
tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác
xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Ngun, để từ đó tìm ra những ngun nhân
có thể gây ra ơ nhiễm mơi trường nước bể và đề xuất giải pháp giảm thiểu các
tác nhân có thể gây ơ nhiễm mơi trường nước ni trồng thủy sản tại địa bàn
nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được tình hình sử dụng nước bể ni trồng thủy sản tại HTX
thủy sản Hồ Núi Cốc.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX
thủy sản Hồ Núi Cốc.
- Tìm ra những nguyên nhân có thể gây ơ nhiễm mơi trường nước bể
ni trồng thủy sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc.



3

- Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm
nước bể ni trồng thủy sản và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng
nước nuôi trồng thủy sản.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại
HTX thủy sản Hồ Núi Cốc.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan
- Kết quả phân tích các thơng số về chất lượng nước chính xác
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước nuôi cá.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của bể nuôi tại HTX thủy sản Hồ
Núi Cốc.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lí
- Luật Bảo vệ Mơi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa
13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20
chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ

ngày 1/1/2015.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI,
kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương
và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính
phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005
- 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ mơi
trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ mơi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị
định 179/2013/NĐ-CP (quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh


5

vực bảo vệ môi trường) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có
hiệu lực từ ngày 01/02/2017.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương
phẩm - điều kiện vệ sinh thú y.

- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
giống – Điều kiện vệ sinh thú y.
- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.
- TCVN 5994-1995 - Chất Lượng Nước - Lấy Mẫu - Hướng Dẫn Lấy
Mẫu Ở Hồ Ao Tự Nhiên Và Nhân Tạo.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.
- Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy
sản đến năm 2020.
- Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan
trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn ban hành.


6

2.1.2. Cơ sở lí luận
2.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm môi trường:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Theo khoản 1
điều 3 của Luật BVMT Việt Nam 2014). [3]
- Khái niệm ô nhiễm mơi trường:
Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của Luật BVMT
Việt Nam 2014). [3]
- Khái niệm nguồn nước:
Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các tầng
chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác. [3]
- Khái niệm ơ nhiễm nguồn nước.
Ơ nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật. [3]
- Khái niệm về hoạt động bảo vệ môi trường:
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữu môi trường trong lành. [3]
- Khái niệm phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai


7

trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường. [3]
- Khái niệm về nước thải và nước ô nhiễm:
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
Ơ nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi

hoang dã. [5]
- Khái niệm về ni trồng thủy sản:
Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức
ni trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt, nước lợ, nước
mặn. [13]
- Khái niệm về nước thải nuôi trồng thủy sản:
Nước thải trong nuôi trồng thuỷ sản được thải ra từ các ao nuôi, các bè
nuôi với qui mô lớn là một trong các nhân tố làm cho nguồn nước của các
kênh rạch ngày càng bị xấu đi, bị ô nhiễm ngày càng tăng. Điều này là do
trong quá trình ni trồng thuỷ sản có sự tích tụ nhiều chất hữu cơ trong nước
ao ni sau đó thải trực tiếp ra kênh rạch mà khơng qua bộ phận xử lí nào. [5]
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [3]
- Tiêu chuẩn môi trường:
Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ


8

thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [3]
Theo luật bảo vệ môi trường 2014 (điều 3 chương 1) xác định: Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ơ nhiễm mơi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu

chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành
phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Tiêu chuẩn môi
trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ mơi trường”.
Ơ nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất
có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải cơng nghiệp chưa được xử lý,... tất cả
có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các
tầng chứa nước dưới đất, mưa, bang, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.


9

Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, ni
cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã".
Ơ nhiễn nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lí, tính chất hóa học và
thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ

thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
Theo FAO (2008) thì ni trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật
trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy
trình ni nhằm nâng cao năng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.
NTTS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng
trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.
NTTS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào
chu trình sống tự nhiên của một lồi thủy sinh.
2.1.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
a) Tác nhân lý hóa
- Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không màu, cho
phép mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ
lửng, các loại tảo, các chất hữu cơ, đặc biệt sự có mặt của các hệ keo thường
làm cho nước có màu, nó trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các
sinh vật sống ở đáy hoặc độ sâu thường bị thiếu ánh sáng mặt trời. Các chất
rắn ở môi trường nước làm cho các sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn,
một số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật. Chất lượng nước suy giảm
làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của con người.
- Mùi vị: Nước tự nhiên sạch khơng có mùi hoặc có mùi dễ chịu. Khi
trong nước có các sản phẩm phân hủy chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các
kim loại thì mùi vị trở nên khó chịu.


10

- Độ đục: Nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng
nên trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sét và mùn, vi sinh vật, hạt bụi,
các hóa chất kết tủa thì nước trở nên đục. Nước đục ngăn cản quá trình chiếu
sáng của ánh sáng mặt trời. Các chất rắn ngăn cản các hoạt động bình thường
của con người và sinh vật khác. Độ đục cao biểu thị nộng độ nhiễm bẩn trong

nước cao. Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín. [10]
- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu,
thời tiết của lưu vực hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc
biệt là nước thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thường có
nhiệt độ cao hơn nước tự nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ
mơi trường nước làm cho q trình sinh, lý, hóa của mơi trường nước bị thay
đổi, dẫn tới một số lồi sinh vật khơng chịu đựng được sẽ chết hoặc di chuyển
đến nơi khác, một số còn lại phát triển mạnh mẽ.
- Chất rắn: Bao gồm có chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan là các hạt
chất rắn vơ cơ hoặc hữu cơ, có kich thước bé, rất khó lắng trong nước như
khống sét, bụi than, bùn… Sự có mặt của chất rắn trong nước gây nên độ
đục, màu sắc và các tính chất khác. [1]
- Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là trong nước có chứa các muối
Ca và Mg vĩnh cửu. [1]
- Độ đẫn điện: Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các
ion trong nước như: NaCl, KCl,...
- Độ pH: Độ pH ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các
sinh vật trong nước. Cá thường khơng sống được trong nước khi có độ pH<4
hoặc pH>10. [10]
- Nồng độ oxi tự do trong nước: Oxi tự do trong nước cần thiết cho sự
hô hấp của các sinh vật nước. Hàm lượng oxi có trong nước thường là do sự
hịa tan của khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo. Nồng độ oxi tự do trong


11

nước nằm trong khoảng 8-10 ppm và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ,
sự phân hủy các chất, sự quang hợp của tảo,… Khi nồng độ oxi tự do trong
nước thấp se làm giảm sự hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều khi
dẫn đến chết. Do vậy, nồng độ oxi tự do trong nước là một chỉ số quan trọng

đánh giá sự ô nhiễm môi trường nước. [1]
- Nhu cầu oxi hóa (BOD): Nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi đã sử
dụng trong q trình oxi hóa các chất hữu cơ bởi các sinh vật có trong nước
theo phản ứng:
Chất hữu cơ + O2  CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian
BOD là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước.
Trong môi trường nước khi các q trình oxi hóa sinh xảy ra thì các vi khuẩn
sử dụng oxi hịa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành
các sản phẩm vơ cơ.
Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau
Nồng độ BOD (ppm)

Chất lượng

1-2

Rất tốt khơng có nhiều chất hữu cơ

3-5

Tương đối sạch

6-9

Hơi ô nhiễm

10+

Rất ô nhiễm


(Nguồn: PGS.TS. Trương Quốc Phú – PGS.TS. Vũ Ngọc Út, 2011)
- Nhu cầu oxi hóa (COD): Là lượng oxi cần thiết cho q trình oxi hóa
hóa học các hợp chất hữu cơ có trong mẫu thành CO2 và nước. [1]
b) Tác nhân hóa học
- Kim loại nặng: Các kim loại như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn,… khi
có nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia hoặc
ít tham gia vào q trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể, vì vậy
chúng là chất độc hại đối với sinh vật. Kim loại nặng có nhiều trong nguồn


12

nước từ nhiều nguồn như: nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, giao
thơng, nơng nghiệp, khai khống,… Một số nguyên tố như Hg, Cd, As rất độc
đối với sinh vật dù ở nộng độ rất nhỏ. Do vậy, hiện nay tiêu chuẩn chất lượng
nước, nồng độ các kim loại nặng được quan tâm hàng đầu.
- Các nhóm anion NO2 , PO43- , SO42-: Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ
thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Ngược lại
khi ở nồng độ cao sẽ gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hóa trong cơ
thể sinh vật và con người.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc
tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học, được dùng để phịng và trừ sinh vật gây hại
cho cây trồng và nông sản với các tên gọi khác nhau. Rất nhiều loại thuốc
được sử dụng để diệt dịch bệnh trong hồ nuôi. Các loại thuốc diệt dịch như:
thuốc diệt côn trùng, diệt nấm, thuốc diệt ấu trùng dạng sợi… Các loại thuốc
diệt dịch này có độc tính rất cao có thể tích tụ trong nước và gây độc đối với
các loài động vật thủy sinh và tơm cá sống trong bể, ao, hồ.
- Các hóa chất hịa tan khác: Các chất nhóm xynua, phenon, các chất
tẩy rửa. Các công xưởng nhà máy sản xuất và sử dụng hóa chất đã thải vào
mơi trường các chất này.

c) Tác nhân sinh học
Sinh vật trong mơi trường nước có nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh
sinh vật có ích, có nhiều nóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người
và sinh vật khác. Đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh
trùng gây bệnh như bệnh tả, lị, thương hàn, sốt rét… Nguồn ô nhiễm sinh học
trong môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải, xác chết sinh vật… Cá
ngồi mơi trường tự nhiên hoặc các lồi động vật khác có thể theo dịng nước
xâm nhập vào lồng ni cạnh tranh thức ăn với các vật ni trong lồng hoặc
thậm chí có thể là ăn thịt vật nuôi. Để hạn chế sự xâm nhập này khi bơm nước
vào bể cần chặn lưới.


13

Các lồi vi khuẩn gây bệnh cũng có thể theo dòng nước hoặc bám vào
các sinh vật khác xâm nhập vào bể nuôi gây bệnh cho cá tôm trong bể ni.
Vì vậy phải hạn chế việc lấy nước từ bên ngồi vào bể ni hoặc phải có biện
pháp xử lý nước trước khi cho vào bể ni…
Ơ nhiễm do xác động thực vật: Các loại tôm, cá… khi chết đi xác của
nó được vớt từ bể này sang bể kia làm thức ăn cho cá hoặc baba đây chính là
nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước trong bể nuôi trồng thủy sản. Nếu số
lượng xác động thực vật chết không đáng kể thì sức ảnh hưởng của nó đến
nguồn nước là không đáng kể nhưng nếu số lượng xác động thực vật lớn sẽ
làm chất lượng nước trong bể nuôi thay đổi. Các xác động thực vật cụ thể là
tôm cá bản thân nó khi chết mang mầm bệnh chính vì vậy mà khi nước các
xác động vật này được thả vào các bể nuôi khác sẽ làm cho nước trong bể
cũng sẽ mang mầm bệnh và có thể làm cho cá tôm trong bể mắc bệnh…
Đây cũng là nguyên nhân làm cho nước trong các bể nuôi bị nổi váng
trên bề mặt và thậm chí là nước có mùi rất khó chịu do q trình phân hủy của
xác động thực vật gây nên.

2.1.2.3. Phân loại ơ niễm nguồn nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước, trong thực tế thường được phân
loại như sau:
 Phân loại theo nguồn thải
- Nguồn điểm: Nguồn ơ nhiễm có thể xác định được vị trí, kích thước,
bản chất, lưu lượng xả thải của các thông số gây ô nhiễm.
- Nguồn diện: Nguồn ô nhiễm khơng có điểm cố định, khơng xác định
được vị trí, bản chất, lưu lượng của tác nhận gây ơ nhiễm. [5]
 Phân loại theo tính chất của ơ nhiễm
- Ô nhiễm sinh học: Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải
các chất hữu cơ có thể lên men được.


14

- Ơ nhiễm hóa học do chất vơ cơ: Do dị rỉ, nhiễm chất hóa học vào
nước như kim loại nặng, asen, thủy ngân,… Sự ô nhiễm nước do nitrat và
photphat từ phân bón hóa học, luyện kim và các cơng nghệ khác.
- Ơ nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm do các chất hữu cơ
tổng hợp chủ yếu do hydrocacbon, nơng dược, chất tẩy rửa…
- Ơ nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm
tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể
là gốc vơ cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn
và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ
xuyên thấu của ánh sáng. [5]
 Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tượng tự khác.
- Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy, từ hoạt động
của các khu công nghiệp là chủ yếu.

- Nước thải nông nghiệp: Là nước thải từ hoạt động chăn ni gia súc,
gia cầm. Việc sử dụng phân bón q mức, phun thuốc bảo vệ thực vật cho cây
trồng, sử dụng thức ăn khi nuôi tôm cá,… nếu không được xử lý tốt cũng là
nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. [5]
 Phân loại theo vị trí khơng gian
- Ơ nhiễm nước mặt.
- Ô nhiễm nước ngầm.
- Ô nhiễm nước biển. [5]
Như vậy, ô nhiễm nguồn nước do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra
nhiều vấn đề sức khỏe và cuộc sống con người và ô nhiễm môi trường.


15

2.1.3. Cơ sở thực tiễn
2.1.3.1. Khái quát về hoạt động NTTS trên thế giới và Việt Nam
a) Thế giới
Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh
trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát, hoặc như người ta vẫn thường
nói, ni trồng thuỷ sản là sản xuất nơng nghiệp trong mơi trường nước. Vì
vậy, nuôi trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động trong môi trường nước
mặn, nước ngọt và nước lợ.
Hàng ngàn năm sau khi việc sản xuất lương thực được chuyển từ hoạt
động săn bắt hái lượm sang nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm thủy sản
cũng chuyển từ việc phần lớn phụ thuộc vào nguồn khai thác thủy sản tự
nhiên sang tăng nhiều lồi ni. Năm 2014 đã đánh dấu cột mốc quan trọng
khi tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản lần đầu tiên vượt lượng thủy sản khai
thác tự nhiên. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thủy sản
để đạt được mục tiêu của Chương trình năm 2030 sẽ mang tính cấp bách, và
cũng đồng thời vơ cùng khó khăn.Với sản lượng khai thác thủy sản tương đối

ổn định kể từ cuối những năm 1980, ngành nuôi trồng thủy sản cho thấy sự
tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn cung cho tiêu dùng. Trong đó, năm 1974,
tỷ trọng ngành ni trồng thủy sản chỉ đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng lên 26% năm
1994 và 39% năm 2004. Trung Quốc đã đóng vai trị quan trọng trong sự tăng
trưởng này vì quốc gia này cung cấp hơn 60% sản lượng nuôi trồng thủy sản
thế giới.(Nguồn: tổng quan thủy sản thế giới đến năm 2016) 10 quốc gia thủy
sản hàng đầu thế giới theo Tạp chí Seafood International bình chọn năm 2014:
Đứng đầu là Trung Quốc, 2. Indonesia, 3. Ấn Độ, 4. Nhật Bản, 5. Mỹ, 6. Nga,
7. Peru, 8. Việt Nam, 9. Na Uy, 10. Ai Cập. [15]
Với mức tiêu thụ đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số
trong 5 thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,2%
trong giai đoạn 1961 - 2013, tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số.


16

Tiêu thụ thủy sản bình qn đầu người tồn cầu đạt mức 9,9 kg năm 1960 lên
14,4 kg năm 1990 và 19,7 kg năm 2013, và ước tính sơ bộ năm 2014 và 2015
tiếp tục tăng trưởng vượt mức 20 kg. Năm 2013, mức tiêu thụ thủy sản bình
quân tại các nước công nghiệp là 26,8 kg.[15]
Tổng sản lượng khai thác thủy sản toàn cầu năm 2014 là 93,4 triệu tấn,
trong đó 81,5 triệu tấn là khai thác biển và 11,9 triệu tấn là khai thác nội địa.
Đối với sản lượng khai thác biển, Trung Quốc vẫn là nước sản xuất lớn, tiếp
đến là Indonesia, Mỹ và Liên bang Nga. Bốn nhóm có giá trị cao (cá ngừ, tơm
hùm, tơm và mực,bạch tuộc) đạt kỷ lục mới trong năm 2014. Tổng sản lượng
đánh bắt cá ngừ đạt gần 7,7 triệu tấn.Sản lượng khai thác nội địa toàn cầu đạt
khoảng 11,9 triệu tấn trong năm 2014, tăng 37% so với thập kỷ trước. Có 16
quốc gia có sản lượng khai thác nội địa hàng năm đạt hơn 200.000 tấn, và
chiếm khoảng 80% tổng sản lượng thế giới.[15]
Như vậy với mức tiêu thụ và khai thác tăng nhanh như vậy thì vấn đề ô

nhiễm nguồn nước là không thể tránh khỏi. Việc mức tiêu thụ đã tăng nhanh
hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số trong 5 thập kỷ qua thì việc đánh bắt sản
xuất lương thực thực phẩm từ thủy sản tăng nhanh dẫn đến lượng nước xả thải
ra môi trường nhiều và tồn dư qua nhiều thời gian đã dẫn đến ô nhiễm môi
trường. Mức tiêu thụ tăng nhanh như vậy thì mơi dường khơng thể tự điều
chỉnh kịp thời được.
b) Việt Nam
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đơng, là một biển lớn của Thái
Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km.
Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế
rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với
tổng diện tích 1.160 km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt
Nam có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát


17

tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dương
với chừng 11.000 lồi sinh vật đã được phát hiện.[16]
Nước ta với hệ thống sông ngịi dày đặc và có đường biển dài rất thuận
lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản
Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình
quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt
động ni trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên
tục tăng cao trong các năm qua, bình qn đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.[16]
Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú: Hàng
chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền (bao gồm 39 vạn ha hồ lớn; 54
vạn ha vùng ngập nước; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sơng và kênh rạch) có thể
ni tơm, cá và các thuỷ sản khác. Do đó, ngành nuôi trồng thuỷ sản của nước

ta, kể cả thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt có thể trở thành ngành sản
xuất chính. [18]
Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thủy sản sản xuất
năm 2016 đạt hơn 6,7 triệu tấn, tăng 2,5% so với năm 2015.

(Nguồn: Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2016)
Hình 2.1. Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016


×