Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.61 KB, 33 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1- khái niêm ,bản chất tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý
nghĩa chính trị xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác
động mạnh mẽ của xã hội của tư tưởng chính trị.
Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa tiền lương là sự biệu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài
như giá cả của lao động.
Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả của sức
lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để
phân phối cho người lao động theo nguyên tắc "Làm theo năng lực, hưởng
theo lao động". Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng
trong phân phối thu nhập quốc dân.
Tiền lương Trong cơ chế tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường
sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng và chất
lượng lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh
nghiệp dùng để trả cho người lao động.
Hiểu rõ bản chất của tiền lương là cơ sở giúp Nhà nước hoạch định các
chính sách tiền lương thích hợp, giúp người sử dụng lao động lựa chọn mọi quy
chế trả lương phù hợp tạo điều kiện cho tiền lương phát huy tốt các chức năng
của nó.
• các chức năng của tiền lương:
* Chức năng tái sản xuất sức lao động:
" Lịch sử phát triển của loài người là quá trình phát triển kế tiếp nhau từ
hình thái xã hội khác nhau, là sự lặp đi lặp lại của quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong đó tái sản xuất sức lao động là cốt lõi". Quá trình tái sản xuất sức lao
động được thực hiện nhờ bởi việc trả công cho người lao động thông qua tiền
lương.
Theo Mác : "Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tạo


nên cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội"
Sức lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao chất
lượng nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển.
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới (Nuôi dưỡng và giáo dục thế hệ sau).
- Tích luỹ kinh nghiệm nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động
(Tăng cường chất lượng lao động).
Tiền lương chỉ thể hiện tốt chức năng này khi được thanh toán đúng
nguyên tắc "Trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao động"
nghĩa là bảo đảm tiền lương nhận được phải đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên.
* Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Thực tế cho thấy rằng, khi được trả công xứng đáng cho người lao động
làm việc tích cực, sẽ gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể,
không ngừng cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa.
ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình ở doanh nghiệp và ngoài xã
hội. Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Do đó, tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật
chất, là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Để thực hiện tốt chức năng này, tiền lương phải được trả theo lao động,
nghĩa là phải lấy kết quả của lao động làm cơ sở đánh giá sự cống hiến và để
xác định tiền lương. Cụ thể "Trả công như nhau cho những lao động giống
nhau".
* Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nước:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động đứng trước
2 sức ép, đó là: Chí phí hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh. Họ thường
tìm mọi cách giảm tối thiểu chi phí, trong đó có chi phí tiền lương trả cho người
lao động. Chế độ tiền lương là những đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước về
quyền lợi tối thiểu mà người lao động được hưởng từ người sử dụng lao động
cho việc hoàn thành công việc. Nhà nước dựa vào chức năng trên của chế độ

tiền lương, kết hợp với tình hình kinh tế - xã hội, cụ thể xây dựng lên một cơ
chế tiền lương phù hợp ban hành nó như một văn bản pháp lý buộc người sử
dụng lao động phải tuân theo. Đối với người sử dụng lao động do phải trích một
phần mới sáng tạo ra để trả lương nên phải buộc tự giác tiết kiệm lao động cũng
như các chi phí khác.
* Chức năng thước đo hao phí lao động cho xã hội:
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động
mà họ đã bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc xã hội có thể xác định chính
xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn
bộ người lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà
nước hoạch định các chính sách và vạch ra các chiến lược.
Với các chức năng nêu trên tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy tính sáng tạo của người lao động, tăng
năng suất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tiền lương thực hiện các chức
năng hay công tác tổ chức lao động tiền lương phải tuân thủ theo các nguyên tắc
sau:
1.2. nguyên tắc hạch toán lao động tiền lương:
1.2.1: phân loại lao động hợp lý :
Trên thực tế lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lývà hạch toán cần nhất thiết phảI tiến hành phân
loại.Phân loại lao độnh là việc sắp xếp lao động và các các nhóm khác nhautheo
những đặc trưng nhất định.Thông thiượng lao động thường phân theo dác tiêu
thúc sau:
- Phân loại theo thời gian lao động
- Phân loại theo quan hệ với quá trính sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất chia làm hai
loại:
+Lao động trược tiếp sản xuất: la toàn bộ số công nhân trưc tiếp sản xuất
sản phẩm
+Lao động gián tiếp sản xuất:là toàn bộ số người tham gia gián tiếp vào

quá trình sản xuất như: cac giám đốc,phó giám đốc,các văn thư...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp đáng giá được tính hơp lý
của cơ cấu lao động.Tứ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với
yêu cầu công việc,tinh giảm bộ máy gián tiếp
1.2.2: Phân loại tiền lương một cáh hợp lý:
Tiền lương được chia làm hai loại:tiền lương chính và tiền lương phụ.
-Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm việc thực tế
-tiền lương phụ:là tiền lương trả cho ngường lao động trong thời gian
thực tếkhông làm việc nhưng được hưởng chế độ(nghỉ phép,nghỉ hè..)
1.2.3Các khoản trích theo lương:
Bảo hiểm xã hội: Là khoản trực tiếp đảm bảo quyền lợi vật chất cho
người lao động khi họ gặp khó khăn rủi ro, không thể làm việc được góp phần
ổn định đời sống cho người lao động trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động với sự bảo trợ của Nhà nước.
Theo Quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 01 /01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài
chính các nhà doanh nghiệp Quốc doanh được phép trích 25% tổng quỹ lương
của đơn vị để lập quỹ bảo hiểm và kinh phí Công đoàn (KPCĐ), trong đó:
+ 20% là quỹ BHXH (15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập của
nhân viên).
+ 2% chi phí KPCĐ tính vào chi phí,.
+ 3% quỹ Bảo hiểm y tế (2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương).
Trong đó người sử dụng lao động đóng bằng 19% so với tổng quỹ lương
của những người tham gia bảo hiểm. người lao động đóng 6% tổng quỹ lương
mức đóng góp này thể hiện.
- Mang tính chất dự phòng tích luỹ để sử dụng khi gặp phải những trường
hợp cần trợ cấp.
- Mang tính chất tương tự cộng đồng nen việc đóng góp của người lao
động vừa là nghĩa vụ gắn với quyền lợi của bản thân.
Trợ cấp BHXH là một phần trong thu nhập của người lao động, nó bao

gồm các trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí.. Việc lựa chọn trả lương
hợp lý, đúng vai trò rất quan trọng, có chức năng đo lường và khuyến khích vật
chất, làm cho người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình. Từ đó
kích thích sản xuất phát triển.
Về đối tượng: Theo Nghị định 45 CP chính sách BHXH đựoc áp dụng
với mọi người trong xã hội. Chủ yếu là người nghèo, người có mức thu nhập
thấp, các đối tượng này được người bảo trợ, vì vậy khả năng đóng BHXH hạn
chế nhưng vẫn cần hưởng trợ cấp khi có yêu cầu. Đối với tất cả cán bộ công
nhân viên làm việc trong mọi thành phần kinh tế thì đây là đối tượng bắt buộc,
những người có mức thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm để
được hưởng mức trợ cấp BHXH cao hơn, đồng thời chính sách BHXH còn quy
định nghĩa vụ đóng góp của những người được hưởng ưu đãi số tiền đóng góp
này tạo nên quỹ được gọi là quỹ BHXH.
Như vậy tiền lương và BHXH là khoản thu nhập chủ yếu của người lao
động được nhận sau một quá trình lao động. Do đó việc trả lương không chỉ căn
cứ vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài tiền lương trả cho người lao động, nếu đơn vị hoạt động có hiệu
quả thu lãi nhiều thì phần lãi này tiếp tục được phân phối cho người lao động,
trên cơ sở đóng góp lao động của từng người gọi là tiền thưởng.
BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành,quỹ BHYT cũng
được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ 3%trên tổng số tiền lương cấp bậc của
công nhân viên.Trong đó một phần do doanh phiệp gánh chịu tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ là 2%, một phần là do nhường lao động gánh
chịu
KPCD cũng đươc hình thành việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo tỷ lệ là 2%
1.3 Các hình thức trả lương :
Hình thức trả lương theo thời gian,trả lương theo sản phẩm ,theo khoán
là các hình thức áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp hiện nay .nó được áp
dụng hoặc không,trong việc trả lương sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất.

1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và lương cấp
bậc yêu cầu để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này áp dụng chủ yếu
cho cácn bộ công nhân viên quản lý, y tế, sản xuất trên dây chuyền tự động.
* Trả lương theo thời gian giản đơn:
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp dụng
cho các loại lao động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa phát
huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đến các mặt
chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp: Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có).
+ Lương ngày: Đối tượng áp dụng như lương tháng khuyến khích người
lao động đi làm đều.
Lương cơ bản x hệ số lương
Mức lương = x Số ngày thực tế làm việc
Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày)
+ Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời.
Mức lương ngày
Mức lương = x Số giờ thực tế làm
8 giờ làm việc
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời
gian giản đơn và tiền thưởng khi công nhận vượt mức những chỉ tiêu số lượng
và chất lượng quy định. Nó có ưu điểm vừa phản ánh trình độ thành thạo, thời
gian làm việc, khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc
nhưng việc xác định mức lương hợp lý là rất khó, vì vậy nó chưa đảm bảo phân
phối theo lao động.
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng.
Do vậy các doanh nghiệp chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho
những loại công việc chưa xây dựng dược định mức lao động, chưa có đơn giá

tiền lương sản phẩm… Tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo
phân phối theo lao động nên chưa phát huy được chưa đảm bảo phân phối theo
lao động nên chưa phát huy được chức năng đòn bẩy kinh tế.
1.3.2. Hình thức trả lương theo thời sản phẩm:
Lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho công nhân căn cứ vào
số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá
tiền lương trả cho sản phẩm hoàn thành hình thức này đã làm gắn chặt hơn giữa
thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mọi công nhân. Do đó khuyến
khích họ nâng cao năng suất lao động, khuyến khích họ ra sức học tập văn hoá,
kỹ thuật, nghiệp vụ để hoàn thiện và nâng cao trình độ tay nghề phát huy tính
sáng tạo cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động…. Nhằm nâng cao năng suất
lao động góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao
động và thực hiện tốt quá trình hạch toán kinh tế. Theo quy định hiện nay. Giám
đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp với
từng tập thể hay cá nhân người lao động.
*Chế độ trả lượng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Lương cấp bậc công nhân
Đơn giá tiền lương =
Mức sản lượng thực tế
Hoặc:
Đơn giá tiền lương = Lương cấp bậc x lương thời gian định mức.
+ Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng, người công nhân có thể xác định được ngày
tiền lương của mình.
+ Nhược điểm: Người công nhân ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy
theo số lượng không quan tâm đến chất lượng. Tinh thần tập thể, thực hiện
tương trợ lẫn nhau, có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Được áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:

Chế độ này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ
có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương
theo sản phẩm như: Công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong
nhà máy…. Đặc điểm của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ
thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
1.3.3 Chế độ trả lương khoán:
áp dụng những công việc nếu giao chỉ tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng
giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất
định.
Trong cách trả lương này thì tùy theo công việc cụ thể mà đưa ra giá
khoán thích hợp với mọi yêu cầu là một cách tỷ mỉ chặt chẽ đến từng yếu tố sản
xuất như :máy móc,nguyên vật liệu…để có đơn giá khoán. Tuy nhiên việc xác
định đơn giá khoán khó đảm bảo được chính xác trong việc phân chia lương cho
từng công nhân viên.
1.4 vai trò,nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp một cách trung thực,kịp thời,đầy
đủ,chính xác tình hình hiện có về sự biến động về số lượng và chất lượng lao
động
Tính toán, chính xác, kịp thời, chế độ và các khoản tiền lương và các
khoản trợ cấp cho ngường lao đông.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động vốn và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính xác quỹ BHXH,BHYT.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH,BHYT .
Lập báo cáovề lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phạm vi của kế
toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
BHYT, các chính sách tiền lương.
1.5.kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:


Tiền lương là biểu hiện sự bù đắp hao phí lao động phù hợp với quy luật
kinh tế, trong nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN. Nó không ngừng được
cải thiện theo mức độ phát triển sản xuất của nền công nghiệp hoá và hiện địa
hoa, tiền lương là sự tổng hợp các chế độ chính sách đòi với người lao động.
Hiện nay ở nước ta tiền lương là vấn đề được mọi người quan tâm vì nó
là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, nó tham gia hoạt động
sản xuất, kinh doanh một cách trực tiếp và gián tiếp. Tiền lương đóng một vai
trò đặc biệt đối với sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trên phương diện
đòn bẩy kinh tế mà nó còn liên quan trực tiếp tới giá thành sản phẩm.
Vì vậy việc hạch toán tiền lương cho người lao động sau mỗi chu kỳ sản
xuất và việc phân bổ khoản tiền lương này vào giá thành sản phẩm và chi phí
lưu thông chính xác.
Từ công tác hạch toán tiền lương và BHXH giúp các nhà quản lý biết
được tình hình sử dụng lao động quỹ lương và các phân phối quỹ lương là cơ sở
để tính toán chi phí lao động trong quá trình sản xuất, thông qua các loại sổ
sách, chứng từ về tiền lương BHXH và các thành phần kinh tế khác giúp cho
các nhà quản lý có kế hoạch sản xuất cụ thể cho thời kỳ sau và có biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Hơn nữa hạch toán tiền
lương BHXH còn tạo điều kiện cho việc kiểm tra của cấp trên trong việc tính
đúng, tính đủ và kịp thời.
Tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề liên quan đến người lao động,
liên quan đến đơn vị mà còn có mối quan hệ sâu sắc đến các hoạt động kinh tế
xã hội vì thực chất nó là biểu hiện một mặt của quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất
nó còn liên quan đến chính sách, chế độ của Quốc gia, đến sự vận dụng thực
hiện luật lao động trong các doanh nghiệp.
Trong thực tế một chính sách tiền lương hợp lý rất quan trọng nó giúp
người chủ doanh nghiệp có quyết định sáng suốt về nhân công, đầu tư… bắt
đầu kinh doanh hay mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên để giải quyết vấn đề này
cũng rất nhiều mâu thuẫn, nhiều yếu tố cần giải quyết như cũng và cần lao
động, mức lương… Việc giảm tiền lương trong thực tế là rấ khó vì phần lớn các

nước đều quy định mức tiền công tối thiểu do sự đấu tranh của công nhân đảm
đảm bảo mức sống tối thiểu nhất định. Việc nâng tiền công tối thiểu lên thì lại
mâu thuẫn với các yếu tố khác, cho nên để có một chính sách tiền lương hợp lý
đòi hỏi nhà quản lý phải luôn quan tâm nghiên cứu gắn liền với tiền lương với
trách nhiệm sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.5.1 chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công Mẫu số 01 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 - LĐTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH Mẫu số 03 - LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 04 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 05 - LĐTL
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy
cần.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Mẫu số 06 - LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 07 - LĐTL
- Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 - LĐTL
- Biên bản tai nạn lao động Mẫu số 09 - LĐTL
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà
việc sử dụng các chứng từ kế toàn tiền lương và BHXH có khác nhau.
1.5.2tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết
định 114/TCQD - CĐKKT của nước ta. Để phản ánh tình hình thanh toán lương
các khoản khác với CNV, kế toán sử dụng TK334 phải trả công nhân viên với
kết cấu như sau:
Bên nợ: - Các khoản tiền công, BHXH và các khoản khác đã trả CNV.
- Các khoản đã trừ vào tiền công.
Bên có: - Các khoản tiền công, BHXH và các khoản khác phải trả CNV
- Các khoản tiền đã trả CNV lớn hơn số tiền phải trả.
Số dư có: - Các khoản tiền công, BHXH và các khoản khác phải trả
nhưng chưa trả cho CNV.

Tài khoản338:Phải trả phải nộp khác
Kết cấu của TK338:
Bên nợ:
-Kết chuyển gi trị tài sản vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý.
-BHYT phải trả công nhân viên
-KPCĐ chỉ tại đơn vị
-Các khoản đả trả,và đã nộp khác
Bên có
giá trị tài sản thừa chờ giải quyết chưa rõ nguyên nhân
giá trị tài sản thừa phải trả cho các tập thể theo quyết định ghi trong biên
bản xử lý
trich BHXH,BHYT,KPCĐvà chi phí SXKD
Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, tiền điện nước ở
tập thể.
-Trích BHXHvà KPCĐ vượt chi được cấp bù
Các khoản phải trả khác
dư có:
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan cấp trên họăc số
quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết.
1.5.3 phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương căn cứ vào
tài liệu để tính lương hàng tháng cho CNV như: Bảng chấm công (mẫu số 01 -
LĐTL) các phiếu xác nhận hoặc công việc hoàn thành.. kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương tính cho các bộ phận và ghi sổ:
Nợ TK 241 - XDCBDD
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. Tính tiền lương phải trả CNV ghi
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
2. Trích trươc tiền lương nghỉ phép cho CNV trong tháng:
Nợ TK 627, 641 , 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
3. Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả CNV
Các phần khấu trừ vào tiền lương của CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (tiền điện nước)
Có TK 338 - Phải, phải nộp khác
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 138 - Phải thu khác
4. Tính thuế thu nhập của CNV phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 333 - Thuê và các khoản phải nộp Nhà nước.
5. Khi thanh toán tiền lương cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 111 - Tiền mặt
Cuối tháng trước khi khoá sổ, nếu số tiền lương và các khoản khác phải
trả cho CNV đã trả quá, kế toán lập bút toán chuyển sang TK 138 - Phải thu
khác.
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 111 - Tiền mặt

×