Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.06 KB, 27 trang )

THực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ
phần nồi hơi việt nam
2.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam, tên giao dịch tiếng Anh là Vietnam boiler
joint stock company và tên viết tắt là VBC, có trụ sở tại khối 3A thị trấn Đông Anh-
Huyện Đông Anh-Hà Nội.
Tiền thân của công ty là Nhà máy cơ khí C70 đợc thành lập ngày 20/8/1968
theo quyết định số 741/CNN-TCCB-QĐ của Bộ công nghiệp nhẹ. Trụ sở tại Giảng Võ-
Ba Đình-Hà Nội. Nhà máy cơ khí C70 là nhà máy trực thuộc Bộ lơng thực- thực phẩm
hoạt động trong lĩnh vực chế tạo & sửa chữa các máy móc thiết bị cơ khí chế biến lơng
thực, thực phẩm trong ngành.
Do yêu cầu của thị trờng về các chủng loại thiết bị chịu áp lực và các lò hơi
cần thiết phải có qui mô sản xuất ngày càng lớn, cho nên đến năm 1976 Bộ chủ
quản cho phép đổi tên Nhà máy C70 thành nhà máy chế tạo thiết bị áp lực Đông
Anh. Trụ sở tại Thị Trấn Đông Anh-Huyện Đông Anh-Hà Nội. Căn cứ Nghị định số
388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trởng và Nghị định số
165/CP/HĐBT ngày 07/5/1992 của Chính Phủ, Nhà máy chế tạo thiết bị áp lực
Đông Anh đợc thành lập theo Quyết định số 318/NN-TCCB-QĐ ngày 07/05/1993
của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Công ty Nồi hơi
Việt Nam.
Theo Quyết định của Thủ tớng Chính phủ số 110/TTG-QĐ ngày 04/02/2002
chuyển Công ty Nồi hơi Việt Nam thành Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam, kể từ
ngày 01/07/2003 công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động theo
luật doanh nghiệp.
Công ty có Văn phòng đại diện Hà Nội: 218 Nguyễn Trãi-Đống Đa-Hà Nội;
Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty hơn 300 cán
bộ công nhân viên. Công nhân kỹ thuật là 211 ngời. Còn lại là lao động phổ thông
sơ cấp.
Qua nhiều năm phát triển, đặc biệt là thời kỳ nền kinh tế nớc ta bắt đầu chuyển
từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, với môi trờng kinh doanh


hoàn toàn mới, Công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn trớc sự cạnh tranh gay gắt
của thị trờng. Để có thể tồn tại và phát triển, Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy
quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên chính nhờ sự cố gắng không
ngừng đó, Công ty đã từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình, giải quyết đợc việc làm
và nâng cao đợc đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trải qua gần 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã khẳng định vị trí đầu
ngành trong lĩnh vực chế tạo các thiết bị áp lực và lò hơi của cả nớc và có uy tín lớn
trong thị trờng trong nớc và khu vực. Cùng với quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc, Công ty ngày càng mở rộng qui mô sản xuất và phạm vi hoạt động, chủ động
tìm kiếm thị trờng để sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trờng, nâng cao uy tín.
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103001114 cấp ngày 07/6/2002, chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đó là:
Thiết kế, chế tạo các loại nồi hơi, thiết bị áp lực, kết cấu thép siêu trờng, siêu
trọng, và các sản phẩm cơ khí khác.
Khảo sát, t vấn, thiết kế, vận chuyển, thi công lắp đặt nồi hơi, thiết bị áp lực và
các công trình cơ khí.
Sửa chữa, cải tạo, phục chế nồi hơi, thiết bị áp lực, thiết bị cơ khí các loại.
Kinh doanh xuất nhập khẩu nồi hơi, thiết bị áp lực, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu( thép tấm, thép ống) , phụ tùng( bơm, quạt, vòi đốt dầu, các loại van) chuyên ngành.
Hợp tác, liên doanh, liên kết và làm đại lý cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài
nớc để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, Công ty luôn luôn giữ đợc chữ tín với khách hàng trên
thị trờng, các thiết bị sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay đến đó, ít bị ứ đọng tồn kho
cho nên công ty có khả năng quay vòng vốn nhanh, thu hồi vốn đủ và kinh doanh ngày
càng có lãi, thu nhập của ngời lao động ngày càng tăng lên.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi
Việt Nam.
a.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Do tính đặc thù của ngành cơ khí chế tạo mà mặt hàng chủ yếu lại là thiết bị
chịu áp lực nên Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam chỉ tập trung vào chuyên ngành cơ

khí chế tạo mang tính chất chuyên môn hoá từ khâu đầu đến khâu cuối của một sản
phẩm là liên tục, khép kín, có hoàn thành khâu trớc mới chuyển sang khâu sau.
Mỗi loại sản phẩm đều có qui trình công nghệ riêng để chế tạo sản phẩm đó.
Chung qui lại có các giai đoạn thực hiện:
*Giai đoạn thiết kế sản phẩm bằng các bản vẽ kỹ thuật: Thiết kế sản phẩm tổng
thể, vẽ tách các chi tiết sản phẩm, lập qui trình chế tạo từng chi tiết.
*Giai đoạn chế tạo sản phẩm: Triển khai các bản vẽ chế tạo từng chi tiết, lắp ráp
sản phẩm, thử nghiệm kỹ thuật.
*Giai đoạn nhập kho thành phẩm: Hoàn thiện sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm,
nhập kho sản phẩm.
Thiết kế sản phẩm tổng hợp
Vẽ tách các chi tiết.
Lập qui trình chế tạo.
Triển khai chế tạo.
Lắp ráp hoàn chỉnh.
Thử nghiệm kỹ thuật.
Hoàn thiện sản phẩm.
Nghiệm thu sản phẩm.
Nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 1: qui trình công nghệ chế tạo tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam.
i hi ng c ụng
Hi ng qun tr
Giỏm c cụng ty
Ban kim soỏt
Phú G Kinh daonh
Phú G Qun tr hnh chớnh
Phũng T chc
i Bo v
Vn phũng tng hp
Phũng Kinh doanh tip th

Phũng D ỏn
Phũng Ti chớnh k toỏn
XN Kinh doanh XNK
Trung tõm Thit k xõy lp
Phũng Cụng ngh-Sn xut
Phũng Kim tra CL o lng
XN C khớ to phụi
XN Lp mỏy
I
XN Lp mỏy II
XN LR Hon thin
Phũng Vt t
Cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty
Phú G k thut
Phú G PT sn xut
b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
Trong cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam mỗi
một vị trí đều có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quản lý có thẩm quyền cao nhất của Công ty
Cổ phần gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đông cổ đông có quyền:
phát hành cổ phiếu; đầu t phát triển Công ty; xây dựng điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi chủ trơng, đờng lối theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ của
Công ty, mọi vấn đề quyền lợi của cổ đông. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch Hội đồng
quản trị, phó chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng quản trị (gồm 6 ngời, nhiệm kỳ 3 năm).
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt các cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 ngời, nhiệm kỳ 3 năm.
Giám đốc Công ty: là ngời có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của Công ty và trực tiếp điều khiển việc quản lý của Công ty thông qua các
Trởng phòng.

Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trong việc điều hành sản xuất và các
chơng trình nghiên cứu sản phẩm mới.
Phó giám đốc kinh tế: phụ trách về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty từ
việc tìm nguồn hàng, xây dựng các dự án, đến việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm
nguồn tiêu thụ.
Phó giám đốc quản trị hành chính: chịu trách nhiệm về việc đối nội, đối ngoại
của Công ty.
Kế toán trởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, thống kê và hạch
toán kinh tế tại Công ty.
Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ kinh doanh vật t, phụ tùng,
phụ kiện chuyên ngành.
Trung tâm thiết kế kỹ thuật và lắp ráp: có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm, xây
dựng qui trình công nghệ, chế tạo sản phẩm và lắp đặt.
Phòng công nghệ sản xuất: quản lý, điều hành sản xuất theo kế hoạch của
phòng kinh doanh giao, cung cấp vật t phục vụ sản xuất.
Phòng kiểm tra chất lợng & đo lờng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng
toàn bộ sản phẩm tại công ty chế tạo và các sản phẩm công ty lắp đặt bên ngoài. Kiểm
tra chất lợng vật t, nguyên vật liệu nhập về.
Bốn xí nghiệp chế tạo & lắp máy: xí nghiệp cơ khí tạo phôi, xí nghiệp xây lắp
máy I, xí nghiệp xây lắp máy II và xí nghiệp lắp ráp hoàn thiện sản phẩm. Các xí
nghiệp này có các tổ sản xuất, mỗi tổ có tổ trởng điều hành công việc. Bốn xí nghiệp
này có nhiệm vụ sản xuất và hoàn thiện sản phẩm theo kế hoạch.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong toàn công ty, phản ánh chính xác, toàn diện kết quả sản xuất,
cung cấp các thông tin cần thiết cho lãnh đạo, các bộ phận có liên quan và những đối t-
ợng có nhu cầu thông qua các báo cáo tài chính, giúp nhà quản lý đề ra những biện
pháp quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp.
Phòng dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu, đề ra các dự án phát triển Công ty.
Phòng kinh doanh tiếp thị: quản lý, điều hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh tổng hợp toàn công ty, thực hiện công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm.

Phòng vật t: chịu trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu, hàng hoá, cung cấp vật t
theo yêu cầu của phòng sản xuất.
Văn phòng tổng hợp: quản lý công tác hành chính của công ty và giải quyết các
chế độ chính sách cho ngời lao động.
Đội bảo vệ: chịu trách nhiệm quản lý tình hình an toàn trật tự toàn công ty.
Phòng tổ chức: quản lý tình hình nhân sự của công ty.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng, song mục đích chung và
cuối cùng là phục vụ lợi ích chung của toàn Công ty. Giữa ban lãnh đạo Công ty và các
phòng ban luôn luôn tồn tại mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ này không
ngừng đợc củng cố và phát huy để tăng cờng sự quản lý thống nhất trong toàn Công ty.
Sự đoàn kết, nhất trí, đồng sức, đồng lòng của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty chính là một nhân tố quan trọng mang lại thành công của Công ty hôm
nay và cũng là nhân tố quan trọng đảm bảo những bớc tiến vững chắc của Công ty
trong tơng lai.
2.1.3.Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Nồi Hơi Việt Nam.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Để quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh đều phải
sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó, kế toán đợc coi là một
công cụ quản lý hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và
kịp thời tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng nh tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán thực chất là cách thức tổ chức thực hiện ghi chép,
phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung bằng phơng pháp
khoa học riêng có của kế toán, phù hợp với qui mô, đặc điểm, tình hình cụ thể của mỗi
doanh nghiệp, nhằm phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác
quản lý nền kinh tế.
Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, bộ máy kế toán đợc tổ chức theo mô
hình tập chung. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng Tài chính
kế toán của Công ty.

Thủ quĩ
Kế toán thanh toán
Kế toán giá thành
Kế toán vật t, CCDC
Kế toán TSCĐ, tiền lơng, bảo hiểm, thuế
Kế toán công nợ, công trình tự quản
Kế toán trởng đơn vị chính
Phòng tài chính kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện việc hạch toán chi
Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện việc hạch toán chi tiết và tổng
hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty một cách thờng xuyên, liên
tục, chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các cấp quản lý để thực
hiện tốt công tác quản lý của mình.
Để hoàn thành nhiệm vụ chung của phòng tài chính kế toán, mỗi thành viên
trong phòng tài chính kế toán đều có nhiệm vụ cụ thể riêng của mình.
Kế toán trởng: có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế tại công ty. Kế toán trởng còn có trách nhiệm,
quyền hạn nh một phó giám đốc, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Nồi hơi Việt nam
doanh, theo dõi tổng hợp mọi hoạt động tài chính của công ty thông qua các kế toán
viên.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán nh: thanh toán
tiền tạm ứng, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiên vay ngân
hàng phát sinh hàng ngày ở công ty.
Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí: 621, 622, 627, 641,
642 và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán vật t, công cụ dụng cụ kèm theo việc theo dõi tài khoản 331: theo
dõi lợng vật t nhập, xuất trong từng tháng và giá trị số lợng hàng tồn kho cuối tháng,
chi tiết công nợ phải thanh toán với ngời bán.
Kế toán tài sản cố định, tiền lơng, bảo hiểm, thuế: theo dõi tình hình tăng,
giảm tài sản cố định, tình hình trích nộp khấu hao tài sản cố định, theo dõi tiền lơng và

các khoản bảo hiểm xã hội, thuế giá trị gia tăng đầu ta, đầu vào, các khoản thuế phải
nộp ngân sách nhà nớc.
Kế toán công nợ, công trình tự quản: theo dõi việc thanh toán với ngời mua,
theo dõi các hợp đồng kinh tế.
Thủ quĩ: quản lý việc thu, chi tiền tại công ty theo các phiếu thu, phiếu chi.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ
chung của bộ máy kế toán.
* Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc,
chuẩn mực và chế độ qui định.
* Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạ động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
* Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tợng
sử dụng liên quan.
* Thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế
nói chung, chế độ kế toán nói riêng.
* Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất kiến nghị hoàn thiện
hệ thống kế toán tài chính.
2.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
a.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Là một doanh nghiệp có qui mô tơng đối lớn, các loại chứng từ kế toán đợc tổ chức
tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam cũng rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả hệ
thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty Cổ phẩn Nồi hơi Việt Nam đợc thực
hiện đúng theo đúng qui định của nhà nớc (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của BTC) và một số quy định của Công ty về chế độ chứng từ kế toán. Việc quản lý hệ
thống chứng từ của Công ty đợc quy định và tổ chức chặt chẽ đúng trình tự lập, kiểm
tra, luân chuyển, lu trữ và bảo quản chứng từ.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Về cơ bản Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam vận dụng hệ thống theo chế độ

kế toán hiện hành. Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu có đặc điểm
riêng nên để đảm bảo hệ thống kế toán của đơn vị phản ánh đầy đủ và chính xác Công
ty đã xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3. Cụ thể nh sau:
- TK 112- Tiền gửi Ngân hàng. Đợc chi tiết cho từng Ngân hàng.
+ TK11211- Tiền gửi Ngân hàng VP Bank.
+ TK 11212- Tiền gửi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đợc chi tiết cho từng loại.
+ TK 1542- Chi phí sản xuất nồi hơi đốt than.
+ TK 1545- Chi phí sản xuất các thiết bị áp lực.
- TK 5112- Doanh thu bán hàng. Đợc chi tiết cho từng loại sản phẩm.
+ TK 51122- Doanh thu bán nồi hơi đốt than.
+ TK 51124- Doanh thu bán các thiết bị áp lực.
Ngoài ra các Tài khoản về chi phí sản xuất kinh doanh cũng đợc xây dựng TK
cấp 3 cho từng loại sản phẩm
c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Adosft. Quy trình với sự trợ giúp của Máy
vi tính đợc thực hiện nh sau: Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào dữ liệu, sau đó toàn
bộ dữ liệu đợc chuyển vào các sổ tơng ứng có liên quan. Theo hình thức này, tại Công
ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam sử dụng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Sổ nhật
ký đặc biệt, Sổ thẻ kế toán chi tiết, Sổ cái....

×