Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.1 KB, 45 trang )

1
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam
1.Đặc điểm chung của Công ty có ảnh hởng đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng
Nam
Tên gọi: Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam.
Tên giao dịch tiếng Anh: Dong Anh Mechanical Company.
Địa chỉ: Lĩnh Nam - Hoàng Mai - Hà Nội.
Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nớc tiền thân
là Nhà máy cơ khí Hồng Nam đợc thành lập vào ngày 04 tháng 11 năm 1971
theo quyết định số 2445/CL/CP ngày04/11/1971 của Bộ Cơ khí luyện kim nay
là Bộ Công nghiệp.
Công ty là một doanh nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập, cơ sở vật chất
ban đầu còn nghèo nàn, lực lợng sản xuất còn nhỏ, từ khi thành lập công ty đã
không ngừng lớn mạnh. Sản xuất chủ yếu của công ty trong thời kỳ đầu là sửa
chữa đại tu máy thi công và bán thi công theo kế hoạch của bộ giao.
Đến cuối những năm 1980 đầu năm 1990 cùng với sự nghiệp chuyển đổi
của nền kinh tế đất nớc chuyển sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Tình hình Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam nói riêng
và các đơn vị trong ngành cơ khí nói chung gặp nhiều khó khăn, các sản phẩm
cơ khí phải đơng đầu cạnh tranh với hàng nhập ngoại, nhiều doanh nghiệp khí
có nguy cơ phá sản.
Trớc tình hình đó, Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam phải tự tìm ra lối
thoát cho mình, lãnh đạo Công ty đã họp bàn đi đến quyết định: Phải nhanh
chóng tìm ra mặt hàng mới và đa dạng hoá sản phẩm, tìm ra mặt hàng mũi nhọn
để tập trung chỉ đạo sản xuất, kết hợp với đổi mới công nghệ, đầu t thiết bị mới,
áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
1 1
2


Ngày 20/2/1993 đơn vị đợc thành lập lại theo quyết định số 06A/BXD
TCLD. Lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn và quyết định tập trung vào sản xuất phụ
tùng, bi đạn nghiền phục vụ cho các công ty xi măng mà hiện tại lợng vật t phụ
tùng này đang phải nhập của nớc ngoài.Trong một thời gian ngắn Công ty Cổ
phần Cơ khí Hồng Nam đã nghiên cứu đầu t thiết bị mới, công nghệ mới và đầu
t chiến lợc con ngời đúng hớng đã đa Công ty sản xuất thành công bi, đạn
nghiền xi măng, các loại tấm lót của máy nghiền, các loại búa đập, các phụ tùng
bằng thép chịu nhiệt, thép hợp kim chịu va đập ... với chất lợng tơng đơng với
chất lợng của ngoại nhập mà giá thành lại thấp hơn đã đợc các Công ty xi măng
chấp nhận.
Từ năm 2002, công ty đã đầu t dây chuyền tiên tiến của CHLB Đức chế
tạo giàn lới không gian khẩu độ lớn dùng cho các công trình thể thao, công
trình công cộng đã dành đợc những thành quả rất khả quan. Vừa qua, vào tháng
3 năm 2005 Công ty đã hoàn thành và đi vào sử dụng Nhà máy nhôm định hình.
Theo đánh giá của các chuyên gia thì đây là giây truyền hiện đại và tiên tiến
nhất hiện nay có thể cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ cho công trình
xây dựng và cả sản phẩm cho công nghiệp. Đây là một hớng đi đúng đắn của
Công ty, nhờ vậy mà Công ty ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất, tạo thêm
nhiều việc làm cho ngời lao động và tăng thu nhập. Điều đó đợc thể hiện thông
qua các chỉ tiêu ở bảng sau:
2 2
3
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính: 1.000 đ
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Tổng doanh thu 86.135.513 130.259.107 139.444.325
2. Tổng chi phí 83.859.206 126.329.410 135.991.874
3. Tổng lợi nhuận trớc thuế 2.276.307 3.929.697 3.452.451
4. Tổng số nộp ngân sách 1.189.218 2.428.422 2.560.930

5. Thu nhập bình quân đầu ngời 1.296 1.835 1.827
Biểu số 2.1.Một số chỉ tiêu phát triển của Công ty
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy: Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam
chỉ trong một thời gian ngắn đã có sự chuyển vợt bậc cả lợng và chất. Tổng
doanh thu của Công ty hàng năm đều tăng, đặc biệt thu nhập bình quân đầu ng-
ời có sự thay đổi rất lớn từ năm 2003 sau khi Công ty đã đầu t dây chuyền tiên
tiến của CHLB Đức chế tạo giàn lới không gian khẩu độ lớn. Sự phát triển của
công ty đã mang lại nguồn tích luỹ lớn cho ngân sách nhà nớc, thu nhập của ng-
ời lao động tăng lên làm cho đời sống của ngời lao động cũng đợc cải thiện.
Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi ngời trong Công ty phấn đấu nâng cao
tay nghề, tăng năng suất và chất lợng sản phẩm.
Về sản lợng đúc thép qua các năm đã sản xuất và tiêu thụ đợc:
Năm 2002 sản xuất và tiêu thụ: 4322 tấn
Năm 2003 sản xuất và tiêu thụ: 4643 tấn
Năm 2004 sản xuất và tiêu thụ: 5004 tấn
Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm đi
đôi với nhiệm vụ chính ở trên Công ty vẫn duy trì và nâng cao chất lợng đại tu
và sửa chữa xe máy, mỗi năm có từ 13 đến 15 xe đã đợc xuất xởng với chất lợng
và hình thức đợc khách hàng chấp nhận, phụ tùng cho các loại xe máy thi công
nh: Pistong, Xi lanh, .. các phụ tùng thay thế nh: răng gầu các loại, lỡi ủi, lỡi
cắt,.. đều đợc khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lợng. Công ty cũng
đã liên kết với hãng KOMATSU của Nhật mở trung tâm dịch vụ tại công ty và
đại lí dầu nhờn của hãng dầu Mobil. Hai trung tâm này trong những năm qua đã
3 3
4
khai thác thị trờng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho Công ty.
Sản phẩm của Công ty đợc bạn hàng đánh giá cao và đợc nhà nớc nhà nớc
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hàng nhập ngoại. Toàn bộ sản phẩm cảu
công ty đợc quản lý chất lợng theo ISO 9002: 1994 từ năm 1998. Ngày

11/10/2003 Công ty đã chuyển tiếp sang hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Sản phẩm của Công ty đã khẳng định đợc vị trí và chỗ đứng của Công ty trên thị
trờng, củng cố đợc niềm tin của công nhân lao động đối với sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nớc trong sự nghiệp đổi mới, xu hớng phát triển đi lên của Công
ty.
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam có bộ máy quản lý sản xuất kinh
doanh qui mô và hoàn chỉnh. Có Đảng uỷ, Ban giám đốc, công đoàn và có đầy
đủ các phòng ban chức năng rất năng động trong việc tìm hiểu thị trờng và tiêu
thụ sản phẩm, thị trờng cung cấp nguyên vật liệu, đặc biệt là rất sáng tạo trong
sản xuất cũng nh làm quản lý, các phân xởng sản xuất luôn hoàn thành kế
hoạch sản xuất của Công ty.
Công ty áp dụng chế độ một thủ trởng với bộ máy tham mu là các phó tr-
ởng phòng ban và quản đốc phân xởng. Trình độ quản lý của Công ty đạt mức
cao, các cán bộ quản lý đều đã đợc đào tạo qua các trờng đại học và tại chức ở
các trờng đại học. Còn ngời lao động rất có năng lực trình độ trong công
việc.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam
(Sơ đồ 2.1) bao gồm:
- Bộ máy quản lý: Giám đốc Công ty, các phó giám đốc, cùng với các
phòng ban.
- Bộ phận sản xuất gồm có phân xởng: Phân xởng cơ khí, phân xởng nhiệt
luyện, phân xởng đúc I, phân xởng đúc II, phân xởng kết cấu, phân xởng công
nghệ cao, phân xởng cơ điện và đại tu.
4 4
5
- Ngoài ra công ty còn có 3 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm:
+ Cửa hàng tại khối 2A thị trấn Đông Anh.
+ Cửa hàng tại 137 đờng Giải Phóng - Hà Nội.
+ Cửa hàng tại 22B đờng Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh - TP Hồ Chí
Minh.

5 5
Phó giám đốc
PhòngVật tư
Cửa hàng Xăng dầu
Giám đốc
Phó Giám đốc(PT dự án máy đào)
Phó giám đốc(PT liên doanh)
Ban dự án Nhôm
Phó giám đốc
Phó giám đốc (Đại diện KD)
Phòng Kinh tế Kế hoạch
Phòng Tài chính Kế tóan
PhòngTổ chức Hành chính
Ph.XưởngSửa chữaCơ điện
Phòng Thí nghiệm Kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng Thiết bịPhòng Bảo vệ
Thư ký HTCL
PhòngKỹthuậtPhòng Luyện kim
Dịch vụ Komatsu
Ph.XưởngĐúc I Ph.XưởngĐúc IIPh. Xưởng Nhiệt luyệnPh.Xưởng Cơ khíPh.XưởngKết cấu
Ph.Xưởng Công nghệ cao
Sơ đồ 2.1: Tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần cơ khí Hồng
Hđqt
6
6 6
7
Mỗi phòng ban trong Công ty có chức năng riêng nhng chúng đều có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: là ngời thay mặt Hội đồng Quản trị lập chơng trình
kế hoạch hoạt động, chuẩn bị chơng trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc

họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng quản trị, theo dõi quá trình hoạt
động, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Giám đốc: Là ngời quản lý toàn diện mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của
Công ty. Là ngời phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các cán bộ lãnh đạo,
tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lí chất lợng. Bên cạnh giám
đốc còn có 5 phó giám đốc.
Phó giám đốc thờng trực: Thay giám đốc để giải quyết những công việc đợc uỷ
quyền khi giám đốc đi vắng, phụ trách một số phòng ban và phân xởng nh:
Phòng bảo vệ, Phân xởng cơ điện và đại tu....
Phó giám đốc kĩ thuật: Phụ trách về các hoạt động kĩ thuật, về qui trình công
nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân và phụ trách một số phòng
ban, phân xởng nh: Phòng kĩ thuật, Phân xởng Đúc....
Phó giám đốc vật t: Chịu trách nhiệm quản lý vật t, TSCĐ, soạn thảo đơn hàng,
hợp đồng mua NVL vật t phụ tùng và lựa chọn nhà cung ứng.
Phó giám đốc phụ trách dự án máy đào.
Phó giám đốc phụ trách Liên doanh với hãng Sumi Tômô (Nhật bản)
Ngoài ra, các phòng ban chuyên môn và các phân xởng có chức năng
tham mu cho giám đốc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, quản lý theo đúng sự phân
công của giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động
hành chính và quản trị công ty. Tổ chức quản lý cán bộ Công ty, tổ chức đào tạo
7 7
8
nâng cao trình độ cho cán bộ và nâng cao tay nghề cho công nhân, tiến hành
khai thác, tuyển dụng lao động..
Phòng kế toán: Thực hiện việc giám đốc đồng tiền, hạch toán kinh tế, thu thập
các số liệu, chứng từ liên quan để phản ánh vào các sổ sách kế toán, cung cấp
thông tin kịp thời cho việc ra quyết định của giám đốc. Tập hợp các chi phí sản
xuất để tính giá thành sản phẩm. Kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế để tìm ra
các biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành. Tiến hành ghi chép, tính toán

và phản ánh trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản của các cá nhân, các bộ
phận chịu trách nhiệm quản lý vật chất trong toàn Công ty. Lập đầy đủ và gửi
đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty theo chế độ
qui định.
Phòng kinh tế kế hoạch: Có chức năng tìm hiểu nhu cầu thị trờng, khách hàng
để đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm , liên hệ với khách hàng và thực
hiện bảo hành sau khi bán hàng. Thực hiện điều độ quá trình sản xuất, lập định
mức tiền lơng cho công đoạn, tổng thể của từng loại sản phẩm.
Phòng thí nghiệm KCS: Chuyên chịu trách nhiệm kiểm tra và thử nghiệm trong
quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm cuối cùng trớc khi giao hàng cho khách
hàng.
Phòng KOMATSU: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bảo hành sản phẩm
KOMATSU và đại lý bán hàng dầu Mobil.
Phòng vật t: Chịu trách nhiệm quản lý và cung ứng vật liệu, TSCĐ cho các bộ
phận sản xuất, soạn thảo đơn hàng và tìm nhà cung ứng vật liệu.
Phòng luyện kim: Lập qui trình công nghệ đúc, và nhiệt luyện cho từng loại sản
phẩm. Kiểm tra và theo dõi quá trình thực hiện công nghệ đúc và nhiệt luyện.
Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về hoạt động kĩ thuật, xác định thông số kĩ
thuật, lập định mức tiêu hao vật t, lao động cho sản phẩm.
Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ coi giữ tình hình an ninh của Công ty
8 8
9
Về tổ chức sản xuất trực tiếp ở phân xởng: Mỗi phân xởng có nhiệm vụ
sản xuất riêng theo phân công của các phòng ban trực thuộc ở các phân xởng đ-
ợc tổ chức sản xuất: Đứng đầu là quản đốc phân xởng (phụ trách chung), phó
quản đốc phân xởng phụ trách kĩ thuật và một ngời theo dõi kinh tế tài chính
của phân xởng.
Trong Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam các phòng ban và phân xởng có
mối quan hệ khăng khít, liên kết dới sự chỉ đạo của giám đốc và các phó giám
đốc. Do vậy việc nắm bắt thông tin kinh tế ở bên ngoài rất cập nhật giúp giám

đốc đa ra đợc những quyết định kịp thời trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
phù hợp với yêu cầu của thị trờng.
1.3.Đặc điểm sản xuất và qui trình công nghệ sản phẩm chủ yếu của Công
ty
Trong ngành cơ khí Việt Nam hiện nay, tất cả các nhà máy chế tạo ra mặt
hàng cơ khí đều đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất phục vụ máy xây dựng,
máy công nghiệp, xe cơ giới giao thông vận tải thuỷ bộ... Để tồn tại phát triển
và đứng vững trên thị trờng Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam đã phải đa dạng
hoá các mặt hàng sản xuất. Công ty đợc phép kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
khác nhau: sản xuất, dịch vụ. Các mặt hàng sản xuất của Công ty bao gồm: Đúc
bi, đạn các loại; tấm lót, phụ tùng máy nghiền, hàm nghiền đá, búa đập đá.v.v.
đều phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt điện; sản xuất các mặt hàng cơ cấu,
hàng kết cấu phi tiêu chuẩn, sửa chữa và đại tu ô tô, máy kéo, các thiết bị máy
móc thuộc ngành xây dựng, ngành giao thông vân tải. Nhng hiện nay, Công ty
Cổ phần Cơ khí Hồng Nam chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng truyền
thống. Đó là: đúc bi, đạn; đúc thép (PT) phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt
điện; gia công cơ khí; đại tu xe máy.
Các sản phẩm của Công ty sản xuất theo một qui trình công nghệ khép kín
từ khâu mua vật liệu đa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với các
9 9
10
sản phẩm đúc thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt, còn những sản phẩm là
đại tu Công ty tiến hành sản xuất đơn chiếc. Tất cả các mặt hàng của Công ty
bán ra rất ít, chủ yếu đợc sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy chỉ khi nào hợp
đồng sản xuất đợc kí kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới đợc
bắt đầu đa vào sản xuất.
Sản phẩm khi đa vào sản xuất có chu kì kéo dài từ 1 đến 3 tháng, việc sản
xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các sản phẩm sau khi sản xuất ở
từng phân xởng đều đợc bộ phận kĩ thuật của Công ty kiểm tra chất lợng về
định mức kĩ thuật cho phép mới đợc chuyển giao cho các phân xởng khác tiếp

tục quá trình sản xuất do vậy ít xảy ra các trờng hợp sản phẩm hỏng hay sai kĩ
thuật.
1.4.Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống
quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
và thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán, tổ chức mọi công việc về kế
toán, ghi chép tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật
t, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả với đội ngũ kế
toán viên làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm và luôn trau dồi kiến thức về kế
toán, nâng cao trình độ, đảm bảo cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết
cho quá trình ra quyết định của giám đốc (Xem sơ đồ 2.2).
Hiện nay phòng kế toán của Công ty có 6 ngời: Một kế toán trởng, một thủ
quĩ, và bốn kế toán viên. Trong quá trình hạch toán của Công ty, mỗi nhân viên
kế toán chịu trách nhiệm một số phần hành kế toán cụ thể tạo thành các mắt
xích quan trọng trong bộ máy hạch toán. Mỗi thành viên có nhiệm cụ riêng.
10 10
Kế toán trưởng
Thủ quỹKế toán TSCĐ và các cửa hàng đại lýKế toán tiền lương ư Thanh toán với người bán ư NVL.Kế toán tổng hợp giá thành ư Tiêu thụ sản phẩm. Kế toán thanh toán vốn bằng tiền ư Ngân hàng.
11
Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cơ khí
Hồng Nam
Kế toán trởng: Là ngời trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin về tài chính -
kế toán cho giám đốc Công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ thay mặt giám đốc tổ
chức công tác kế toán, kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu có
liên quan khác, lập kế hoạch tài chính năm.
Thủ quĩ: Là ngời chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ
thu - chi tiền mặt và theo dõi thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Kế toán tổng hợp - Tiêu thụ sản phẩm: Là ngời tổng hợp số liệu kế toán đa ra

các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán do các phần hành kế
toán khác cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty.
Đến kì báo cáo, kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo quyết toán trình cấp trên
duyệt.
Kế toán TSCĐ và các cửa hàng đại lí: Là ngời có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng giảm TSCĐ trong Công ty. Hàng tháng cắn cứ vào nguyên giá của từng
loại TSCĐ, căn cứ vào mức khấu hao TSCĐ đã đợc duyệt để xác định mức khấu
hao. Đồng thời căn cứ vào tài sản tăng và tài sản giảm trong tháng để lập bảng
11 11
12
phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tợng sử dụng. Kế toán còn có nhiệm vụ
theo dõi hoạt động bán hàng của các cửa hàng đại lí.
Kế toán tiền lơng - Thanh toán với ngời bán - NVL: Là ngời theo dõi tình hình
thanh toán các khoản mua hàng hoá, TSCĐ, NVL. Theo dõi tình hình Nhập -
Xuất - Tồn NVL. Đồng thời đến cuối tháng lập bảng phân bổ NVL cho các đối
tợng sử dụng và thực hiện việc chi trả lơng cho cán bộ công nhân viên, lập bảng
phân bổ tiền lơng và thực hiện trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán thanh toán vốn bằng tiền - Ngân hàng: Là ngời thực hiện các phần việc
liên quan đến các ngiệp vụ ngân hàng. Hàng tháng theo dõi các khoản tiền gửi,
tiền vay, viết uỷ nhiệm thu - uỷ nhiệm chi, theo dõi số d trên TK ở ngân hàng.
Đồng thời là ngời viết phiếu thu - phiếu chi.
Nh vậy, với chức năng và nhiệm vụ riêng, mỗi kế toán viên có thể đảm
trách nhiều phần hành kế toán dới sự chỉ đạo của kế toán trởng để tận dụng hết
khả năng làm việc của kế toán viên.
1.4.2.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành
Chế độ chứng từ
Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam sử dụng hệ thống chứng từ đợc ban
hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ tài chính.
Các chứng từ sổ sách đợc lập theo mẫu và không có sự khác biệt gì so với mẫu

của chế độ ban hành. Công ty áp dụng chủ yếu các chứng từ quan trọng sau cho
phù hợp với tình hình công ty.
Chế độ tài khoản
Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam sử dụng chế độ tài khoản theo danh
mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã sửa đổi bổ sung theo thông t
số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và thông t số 105/2003/TT-BTC ngày
4/11/2003 của Bộ tài chính.
Chế độ sổ sách
12 12
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ Nhật ký đặc biệt
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
13
Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học - kĩ thuật, nhu cầu ngày càng
cao về thu nhập, xử lý thông tin nhanh nhạy để có quyết định kịp thời, phù hợp
nhiều doanh nghiệp đã nhanh nhận thấy u điểm và hiệu quả của việc sử dụng
máy vi tính vào công tác kế toán.
Hiện nay, công việc kế toán ở Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam đang
đợc thực hiện trên máy vi tính. Trong điều kiện áp dụng máy vi tính vào công
việc kế toán thì hình thức sổ kế toán phù hợp nhất là hình thức sổ nhật ký
chung. Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam đã lựa chọn và áp dụng hình thức sổ
nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó vào sổ nhât
ký chung. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ

phát sinh (Xem sơ đồ 2.3).
13 13
14
Sơ đồ 2.3.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
2.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Cơ khí Hồng Nam
2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty
2.1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam là doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động độc lập với lĩnh vực hoạt động tơng đối rộng. Công ty không chỉ sản xuất
các mặt hàng phụ tùng cho ngành xây dựng mà còn ở các lĩnh vực thơng mại
nh kinh doanh xăng dầu, phụ tùng KOMASU. Chính vì thế các mặt hàng của
công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại lẫn số lợng. Ví dụ một số sản
phẩm tiêu biểu nh: sản phảm đúc bi đạn, đầu búa qủa búa các loại, tấm lót các
loại... các sản phẩm đợc sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại. Toàn bộ
NVL chính dùng để sản xuất ra sản phẩm nào thì đợc đa trực tiếp vàp phân x-
ởng đó. Từ đó công ty xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là từng phân x-
ởng sản xuất
Do thời gian đi thực tế tìm hiểu cha nhiều nên em đã chọn sản phẩm
đúc bi đạn của phân xởng Đúc, một loại sản phẩm mang tính truyền thống
của doanh nghiệp cũng nh là loại sản phẩm mang lại nhiều doanh thu và lợi
nhuận cho công ty làm đối tợng tính giá thành. Sản phẩm đúc bi đạn đợc sản
xuất trên dây truyền công nghệ sản xuất phức tạp. Sản phẩm này đợc tổ chức
sản xuất hàng loạt sản phẩm kết hợp với đơn đặt hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là hàng loạt sản phẩm sản xuất kết hợp với
14 14
15
đơn đặt hàng của từng phân xởng.
Đối tợng tính giá thành là hàng loạt sản phẩm đúc bi đạn hoàn thành. Kỳ tính

giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
15 15
16
2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở doanh
nhgiệp
Phân loại chi phí sản xuất trong công ty
Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam tiến hành sản xuất theo các đơn đặt
hàng của khách hàng thông qua các hợp đồng, do đó trong một tháng hoặc một
quí số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào số lợng đơn đặt hàng
đó.
Hiện nay, sản phẩm chính của Công ty là: Đúc bi, đạn; đúc thép phụ tùng
(PT); Gia công cơ khí... Những sản phẩm này đều có giá trị lớn nên chi phí bỏ
ra sản xuất theo kiểu gối đầu và chi phí sản phẩm dở dang ở cuối mỗi kỳ hạch
toán thờng lớn, các chi phí này chỉ đợc bù đắp lại khi sản phẩm hoàn thành đã
bàn giao cho khách hàng. Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty bỏ ra để sản
xuất, chế tạo sản phẩm ở mỗi kỳ hạch toán đợc phân thành:
Chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
ở đây chi phí chế tạo sản phẩm trong kỳ đợc bỏ vào sản xuất theo định
mức chi phí sản xuất mà phòng kỹ thuật đã tính toán mỗi khi có đơn đặt hàng.
Việc lập dự toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho Công ty quản lý đợc chi phí theo
định mức chi phí đã bỏ ra trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỉ trọng lớn (khoảng hơn 50%) trong chi
phí sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu chính: Pherô Tytan, pherô Môlipđen, Pherô Sylic....
nhôm phế liệu, thép phế liệu, Niken luyện kim....
Chi phí vật liệu phụ : than điện cực, bột Manhê, cát, chất tạo sỉ, đất sét địa
chất, que hàn, gạch crôm ma nhê....
16 16

17
Chi phí nhiên liệu : dầu điêzen, ôxy, đất đèn, than...
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lơng, tiền công, các khoản
phụ cấp công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các
khoản trích theo lơng (BHYT,BHXH,KPCĐ) đợc tính vào chi phí sản xuất
theo chế độ của nhà nớc.
Chi phí sản xuất chung : bao gồm những chi phí phát sinh tại các phân xởng
ngoài hai khoản mục trên.
Chi phí sản xuất chung trong công ty bao gồm các khỏan mục nh :
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền.
Công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng
Nam
Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất căn cứ vào chứng từ gốc (bảng tổng
hợp chứng từ gốc) theo dõi ghi chép phản ánh trên sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ
nhật ký chung, bảng kê phiếu xuất, nhập. Cuối tháng khoá các sổ, các bảng kê
để tập hợp phản ánh vào sổ cái. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên sổ cái
để lập bảng đối chiếu phát sinh các tài khoản. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên
bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo
cáo kế toán.
2.2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Cơ khí
Hồng Nam
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, theo phơng pháp này việc tập hợp và phản ánh chi phí sản xuất công ty
17 17
18

sử dụng các tài khoản chính sau :
TK 621 : Chi phí vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là một doanh nghiệp công nghiệp, Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam
luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm của cán bộ trong Công ty ở tất cả
các khâu từ khi mua về đến khi đa vào sản xuất. ở đây, NVL đa vào sản xuất
đều đợc quản lý theo định mức do bộ phận phòng kỹ thuật lập. Mỗi loại sản
phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đa xuống các phân xởng, các quản đốc
phân xởng sẽ thực hiện phân công, phân phối NVL đến từng đối tợng lao động
theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn. Hàng tháng, các phân xởng đợc quyết toán
với phòng vật t.
Chi phí NVL đa vào sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất mà Công ty phải bỏ ra, chiếm hơn 50% tổng chi phí sản xuất đối với mỗi
sản phẩm. Việc sản xuất các sản phẩm mất nhiều thời gian, nhiều loại chi tiết,
nhiều loại vật liệu và phải qua nhiều kỳ hạch toán.
Với số lợng nguyên vật liệu có trên 3.000 loại khác nhau, do đó việc
quản lý nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
của Công ty đợc tập trung ở 4 kho và thành lập mã vật t nội bộ cho các mặt
hàng của công ty:
Kho NVL chính: Tôn các loại, sắt thép, Crom..
Ví dụ: Mã vật t nội bô ký hiệu Fr cho các mặt hàng Fe rô, LM cho các
mặt hàng kim loại màu.
Kho vật liệu phụ: Sơn, que hàn, gạch Crom, than điện cực....
18 18

×