Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại chợ giếng vuông, phường hoàng văn thụ thành phố lạng sơn, tỉnh lạng sơn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH THOA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI
TẠI CHỢ GIẾNG VNG, PHƯỜNG HỒNG VĂN THỤ
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH THOA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI
TẠI CHỢ GIẾNG VNG, PHƯỜNG HỒNG VĂN THỤ
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Lớp

: K47KHMT

Khóa học

: 2015 – 2019

Giang viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái nguyên, năm 2019



i
LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm và tạo điều kiện của ban chủ nhiệm khoa Khoa học
Môi Trường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em đã được giới thiệu tới
Công ty Cổ phần EJC chi nhánh tại Bắc Giang để thực tập nhằm nâng cao hiểu
biết và rèn luyện bản thân về kỹ năng chuyên môn. Trong thời gian thực tập và
làm báo cáo tốt nghiệp em xin cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hồn thành khóa luận này. Bên cạnh đó em
cũng gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại Công ty Cổ phần EJC chi nhánh tại Bắc
Giang đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập và làm chuyên
đề.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến
thức chuyên môn, đó là nền tảng để em hồn thành tốt cơng việc trong quá
trình thực tập cũng như là hành trang cho công việc và học tập của em sau này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu nhưng do năng lực và kinh
nghiệm còn hạn chế nên bài luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót.
Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cơ giáo để
bài luận văn của em dược hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Thoa


ii

MỤC LỤC


CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 3
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 3
2.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm nguồn nước ................................... 4
2.2.2. Khái niệm ô nhiễm nguồn nước ............................................................... 5
2.2.3. Các thông số của chất lượng nước ............................................................ 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 9
2.3.1. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải trên thế giới ............................... 9
2.3.2. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải tại Việt Nam ............................ 11
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................. 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phịng thí
nghiệm .............................................................................................................. 25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực chợ Giếng Vng, phường
Hồng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn .............................................................. 29
4.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình địa chất .......................................................... 29



iii

4.1.2. Điều kiện khí tượng ................................................................................ 29
4.1.3. Điều kiện thủy văn .................................................................................. 30
4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
4.2. Vị trí, quy mơ và hiện trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của chợ Giếng
Vng, phường Hồng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn .................................... 31
4.2.1. Vị trí ........................................................................................................ 31
4.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý chợ Giếng Vng.............................................. 32
4.2.3. Hệ thống cấp nước, thốt nước thải, nước mưa ...................................... 33
4.2.4. Quy mô hoạt động của chợ Giếng Vuông .............................................. 33
4.3. Đánh giá hiện trạng nước thải tại chợ Giếng Vng, đường Bắc Sơn,
phường Hồng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn ................................................. 35
4.3.1. Hiện trạng sử dụng nước của chợ Giếng Vng .................................... 35
4.3.2. Các nguồn và tính chất nước thải của Chợ Giếng Vuông ...................... 35
4.3.3. Chất lượng nước thải tại chợ Giếng Vuông trước khi xử lý................... 37
4.3.5. Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại chợ Giếng Vuông ...................... 43
4.4. Đánh giá tác động của việc xả nước thải và khả năng tiếp nhận của nguồn
nước................................................................................................................... 49
4.4.1. Đánh giá tác động của việc xả nước thải đến chế độ thủy văn của nguồn
tiếp nhận ............................................................................................................ 49
4.4.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước........................ 52
4.5. Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước tiếp
nhận tại chợ Giếng Vuông ................................................................................ 55
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 57
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước 3 tháng gần nhất .......................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau xử lý ............. 37
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước mặt của suối Lao Ly .......................... 48
Bảng 4.5. Tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt......................... 53
Bảng 4.6. Tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước...... 54
Bảng 4.7. Tải lượng thơng số ô nhiễm có trong nước thải ............................... 54
Bảng 4.8. Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải ...................................... 55
đối với từng thông số ô nhiễm .......................................................................... 55


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ các loại nước thải phát sinh trên địa bàn Hà Nội ................ 12
Hình 2.2. Ước tính lượng nước sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước .... 13
Bảng 2.1. Bảng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại một số địa phương.... 14
Hình 2.4. Biểu đồ tổng lượng nước thải y tế ước tính trên phạm vi
tồn quốc các năm............................................................................................. 16
Bảng 2.2. Lượng nước thải y tế phát sinh tại một sô địa phương .................... 17
Bảng 2.3. Thành phần ô nhiễm đặc trung nước thải của bệnh viện ................. 18
Bảng 2.4. Lượng nước thải phát sinh tại một số địa phương ........................... 19
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí Chợ Giếng Vng .......................................................... 31
Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chợ Giếng Vng ........................................... 32

Hình 4.4. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn ........................................................ 42
Hình 4.5. Sơ đồ hệ thống xử lý sơ bộ nước thải gia cầm ................................. 43
Hình 4.6. Cơng nghệ xử lý nước thải AAO – sử dụng đệm vi sinh ................. 44


1
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, các sinh
vật không thể tồn tại nếu thiếu nước, khơng có nước đồng nghĩa với việc
khơng cịn sự sống. Sự có mặt của nước là điều kiện đầu tiên để xác định sự
tồn tại của sự sống. Ở đâu có nước thì ở đó có sự sống. Đối với sự sống của
con người, tầm quan trọng của nước rất lớn, là nền tảng cho tất cả các hoạt
động. Nước cho ta uống, tạo ra thực phẩm cho chúng ta ăn, tạo ra năng lượng
hỗ trợ nền kinh tế hiện đại của chúng ta, duy trì các dịch vụ sinh thái và các
yếu tố khác mà tất cả chúng ta đều phụ thuộc.
Đối con người và sinh vật nước là yếu tố quan trọng nhất. Trong cơ thể
con người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể Mỗi ngày cơ thể cần từ 2 – 3 lít
nước dưới hình thức hơi nước trong khi thở, nước uống trực tiếp và nước có
trong thức ăn, cơ thể thiếu nước sẽ khơng chuyển hóa được các chất, làm tích
tụ các chất cặn bã, gây ngộ độc cho con người. Nước mang muối khoáng và
một số chất vi lượng cần thiết cho cơ thể, giúp đào thải cặn bả và các chất độc
hại ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, khi bị nhiễm bẩn nước sẽ trở thành mối nguy hại
to lớn đối với sức khỏe con người bởi vì nước là mơi trường mang theo rất
nhiều vi trùng và chất độc gây ra các bệnh tả, lị, thương hàn, mắt hột và các
bệnh phụ khoa khác. Ngoài các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, nước sạch còn
được dùng cho sản xuất chế biến, chữa cháy và các nhu cầu dịch vụ kinh
doanh khác, đáp ứng các yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị.
Đi cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong thời gian gần đây con

người gây ra vô số hậu quả vô cùng nặng nề đối với mơi trường, trong đó ơ nhiễm
nước là một vấn đề thực sự đáng lo ngại, là nguyên nhân gây nên sự hủy hoại con
người. Hiện tại tài nguyên nước ở Việt Nam là có hạn và đang chịu một sức ép
quan trọng trước tình trạng ơ nhiễm và sử dụng nước quá mức cho phép.


2
Thành phố Lạng Sơn - trung tâm chính trị, văn hóa, thương mại du lịch
của tỉnh Lạng Sơn, là cửa ngõ quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa Việt Nam
và Trung Quốc. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo
hướng phát triển thương mại và dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn.
Sự tăng trưởng về kinh tế của Lạng Sơn đã góp phần xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống sống cho nhân dân. Sự tăng trưởng về kinh tế nếu
không được quản lý một cách hợp lý sẽ kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực, sự
bền vững của hệ sinh thái, đặc biệt là nguồn nước. Công nghiệp – thương mại
phát triển kéo theo đó là việc thải ra mơi trường một lượng lớn nước thải. Nếu
lượng nước thải này không được xử lý một cách bài bản thì việc ơ nhiễm
nguồn nước là điều khó tránh khỏi
Chợ Giếng Vng đi vào hoạt động với nhiều ngành hàng khác nhau đã
được tổ chức tương đối hoàn chỉnh. Đối với các ngành hàng tươi sống, gia
cầm, rau củ quả các loại, hằng ngày thải ra một lượng lớn rác và nước thải gây
ô nhiễm môi trường nước ở khu vực chợ và khu vực xung quanh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá hiện trạng mơi trường nước thải của chợ Giếng Vng, Phường Hồng
Văn Thụ, Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá chất lượng nước thải tại chợ Giếng Vng, phường Hồng
Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất giải pháp xử lý và quản lý nước thải tại chợ Giếng Vuông.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất ô nhiễm.
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường
- Bổ sung tư liệu cho học tập.


3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
* Văn bản pháp lý
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2013 do Quốc hội ban hành;
- Luật Bảo vệ mơi trường số 55/2014/QH2013 có hiệu lực từ ngày
23/3/2014 do Quốc hội ban hành;
- Nghị định số 201/2013/ NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều luật tài nguyên nước;
- Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ Quy định
về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử lý
nước thải.
- Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/04/ 2017 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khống sản.
- Thơng tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải
của nguồn nước sông, hồ;
- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên &

Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ hơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
- Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24/9/2016 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường Quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện
điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề
án, báo9 cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;


4
- Quyết định số 1380/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ
tài nguyên nước tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND về Ban hành Quy định một số nội
dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
* Tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nước:
+ TCDVN 33:2006/BXD: Cấp nước – Mạng lưới đường ống và cơng
trình, tiêu chuẩn thiết kế.
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng nước thải, chất lượng nguồn nước
tiếp nhận:
+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
+ QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm nguồn nước
- Khái niệm về môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật. (Theo điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014).
- Khái niệm ơ nhiễm mơi trường: “Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”

- Khái niệm nguồn tài nguyên nước: Tài nguyên nước là một dạng tài
nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vơ hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước
có thể đáp ứng cho các nhu cầu của cuộc sống, ăn uống, sinh hoạt, hoạt động
công nghiệp, năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch
Tài nguyên nước được chia thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí cũng như
đặc điểm hình thành, khai thác, sử dụng. Đó là nguồn tài nguyên nước trên mặt
đất (nước mặt), nước dưới đất (nước ngầm), nước trong khí quyển (hơi nước)


5
Về mặt hóa học nước có cơng thức là H2O (nguyên chất), tuy nhiên
trong tự nhiên nước còn bao gồm các chất hòa tan, các chất lơ lửng và các sinh
vật sống. Các thành phần này phụ thuộc vào điều kiện nguồn phát sinh, môi
trường xung quanh. (Dư Ngọc Thành, Bài giảng Tài nguyên nước và khoáng
sản, 2009).
- Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng được, bao gồm: sơng, suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm, ao, các tầng
chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng nước tích tụ nước khác.
- Nước mặt là nước tồn tại trên đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
- Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
- Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu
chuẩn Việt Nam.
- Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp cho sinh hoạt hoặc
nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.
2.2.2. Khái niệm ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước ảnh
hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Sự thay đổi
hành phần và tính chất của nước vượt quá ngưỡng cho phép thì sự ơ nhiễm
nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bênh ở người.

- Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nước.
+ Màu sắc: nước tinh khiết thì khơng có màu. Nước thường có màu do sự tồn
tại của các chất như:
Các chất hữu cơ do xác của các vi sinh vật bị phân hủy.
Sắt và Mangan dạng keo hoặc dạng hòa tan làm cho nước có màu vàng,
đỏ, đen.
+ Tổng chất rắn lơ lửng (TSS):


6
Chất rắn lơ lửng là các hạt rắn vô cơ lơ lửng trong nước như khoáng sét,
bùn, bụi, quặng, vi khuẩn, tảo,… sự có mặt của các chất lơ lửng trong nước
mặt do hoạt động xói mịn, nước chảy tràn làm mặt nước đục, thay đổi màu sắc
và các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện trong nước ngầm vì nước
được lọc và các chất rắn được lưu giữ lại trong quá trình nước thấm qua các
tầng đất.
+ Độ cứng:
Độ cứng của nước do sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước. Độ
cứng của nước được gọi tạm thời do các muối cacbonat hoặc bicacbonat Ca và
Mg gây ra: Loại nước này khi đun sẽ tạo ra kết tủa CaCO3 và MgCO3 và sẽ bớt
cứng. Độ cứng vĩnh cửu của nước gây ra do các muối sunfat hoặc clorua Ca,
Mg. Độ cứng là chỉ tiêu cần quan tâm khi đánh giá chất lượng nước ngầm. Nó
ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và sản xuất. Độ cứng của nước được
rính bằng mg/l CaCO3.
Đối với nước tinh khiết thì pH = 7, khi trong nước có nhiều ion H+ hơn
OH- thì nước có tính axit (pH < 7), khi nước có nhiều ion OH- thì nước có tính
kiềm (pH > 7).
+ Nồng độ oxy tự do hòa tan trong nước (DO).
Oxy tự do hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nước thường được tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển hoặc do quang hợp

của tảo. Nồng độ oxy tự do tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l, và dao động
mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Do
vậy DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm thủy vực, nhất là ô
nhiễm hữu cơ.
+ Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa
các chất hữu cơ có trong nước thành CO2, nước, tế bào mới và các sản phẩm
trung gian.


7

+ Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Nhu cầu oxy hóa là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa các chất
hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước.
Như vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa tồn bộ các hợp chất
hữu cơ trong nước, bịn BOD chỉ là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất dẽ
phân hủy sinh học.
+ Kim loại nặng:
Các kim loại nặng như: Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe,… có trong
nước với nồng độ lớn đều làm nước bị ơ nhiễm. Kim loại nặng khơng tham
gia, hoặc ít tham gia vào các q trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong
cơ thể sinh vật.
Các kim loại này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nuowscthari
cơng nghiệp, cịn trong khai thác khống sản thì do nước mỏ thì có tính axit
làm tắng q trình hịa tan các kim loại nặng trong thành phần khống vật.
+ Các nhóm anion NO3-, PO4-, SO42-:
Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ các chất này cao gây ra sự phú dưỡng
hoặc là nguyên nhân gây nên biến đổi sinh hóa trong cơ thể người và sinh vật
khi sử dụng nguồn nước này.

+ Các tác nhân ô nhiễm sinh học:
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn
nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây
bệnh hoặc gây bệnh cho người và động vật. Một số các sinh vật gây bệnh có
thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ
tiêu Coliform.
2.2.3. Các thông số của chất lượng nước
1. Thông số vật lý
- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện mơi
trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.


8

- Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: Các hợp chất sắt,
mangan khơng hịa tan làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra
màu vàng; các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn
do nước thải sinh hoạt hoặc cơng nghiệp có màu xanh đen.
- Độ đục: Độ đục của nước hiện diện khi có sự xuất hiện của một số các
chất lơ lửng, có kích thước thay đổi tư dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền
phù (kích thước 0,1-10mm). Trong nước, các chất gây đục thường là đất sét,
chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh
động vật. Nước có độ đục lớn chứng tỏ nước chứa nhiều vi sinh, cặn bẩn hoặc
hàm lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO2/l, NTU, FTU.
- Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu
cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần
và hàm lượng các muối hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng…
Ngồi ra cịn có các thơng số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ,…

chủ yế dùng trong phân tích nước thải.
2. Thơng số hóa học
Thơng số hóa học phản ánh những đặc tính của chất hữu cơ và vơ cơ
của nước.
Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong q trình sử dụng oxy hịa
tan trong nước và các loại vi khuẩn, vi sinh vật dễ phân hủy các chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hồn tồn khơng chứa những chất hữu cơ nào cả.
Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì các thành phần hữu cơ trong nước tăng lên các
chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ
càng nhiều thì lượng phân hủy càng lớn, do đó lượng oxy hịa tan sẽ giảm
xuống, ảnh hưởng đến q trình sống của các sinh vật nước. Phản ánh đặc tính
của q trình trên, có thể dùng một thơng số về nhu cầu oxy hóa BOD (mg/l)
và nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l).
Đặc tính vơ cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axit, độ
kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (SO4), những kim
loại nặng như Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crơm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn),
các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, amoniac (NH4NO) và photphat.


9

3. Thông số sinh học
Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo,
các vi sinh vật trong mẫu nước có thành phần E.coli và Colifom chịu nhiệt.
Đối với nước cung cấp cho mục đích sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong
đó đặc biệt chú ý đến thông số này.
Chỉ E.Coli là lượng vi khuẩn E.Coli có trong 1 lít nước. Tiêu chuẩn
nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị số E.Coli không nhỏ
hơn 100mL nước (chỉ số E.Coli tương ứng là 10). Tiêu chuẩn Việt Nam quy
định chỉ số E.Coli của nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.

Colifoms tổng số được xem như một chỉ điểm vi sinh vật thích hợp về
chất lượng nước uống, chúng được sử dụng rộng rãi vì dễ phát hiện và định
lượng. “Colifoms” bao gồm những vi khuẩn hình gậy, gram âm có khả năng
phát triển nên mơi trường có muối mật hoặc các chất hoạt tính bề mặt có tính
chất ức chế tương tự, có khả năng lên men đường lactose kèm theo sinh hơi,
axit và aldehyde trong vòng 24-48 giờ. Loại vi khuẩn này khơng sinh bào tử,
có phản ứng oxidase âm tính và thể hiện hoạt tính của B-galactosidate. Tiêu
chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị số Colifom
trong nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 150.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải trên thế giới
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên Thế Giới đang là vấn đề rất
đáng báo động. Việc cơng nghiệp hóa nhanh chóng, lạm dụng tài nguyên nước
khan hiếm và nhiều yếu tố khác đóng vai trị trong q trình ơ nhiễm nước.
Mỗi năm, có khoảng 400 tỷ tấn chất thải được thải ra môi trường trên toàn thế
giới. Hầu hết chất thải này được thải vào các hồ chứa. Trong tổng số nước trên
Trái đất, chỉ có 3% là nước ngọt. Nếu nguồn nước ngọt này liên tục bị ô
nhiễm, cuộc khủng hoảng nước sẽ trở thành một vấn đề nghiêm trọng trong
tương lai gần. Chính vì vậy, những biện pháp bảo vệ nguồn nước lúc này là vô
cùng quan trọng và cần thiết.


10
Các con sông ở lục địa châu Á là nơi ô nhiễm nặng nề nhất. Hàm lượng
chì trong các con sơng này được tìm thấy cao hơn 20 lần so với các hồ chứa
của các nước công nghiệp ở các châu lục khác. Số lượng vi khuẩn được tìm
thấy ở những con sông này (từ chất thải của con người) rất cao, có thể gấp ba
lần so với mức trung bình của thế giới. Ở Ireland, phân bón hóa học và nước
thải là những chất gây ơ nhiễm nước chính. Khoảng 30% các con sông ở đất
nước này bị ô nhiễm.

Ô nhiễm nước ngầm là một vấn đề nghiêm trọng ở Bangladesh. Asen là
một trong những chất gây ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng nước ở
quốc gia này. Có khoảng 85% tổng diện tích của Bangladesh là nguồn nước
ngầm đã bị ơ nhiễm. Điều này có nghĩa là hơn 1,2 triệu công dân của đất nước
này phải đối mặt với tác hại của nước bị nhiễm asen.
Tình hình ô nhiễm nguồn nước ở Mỹ có những dấu hiệu không khác xa
so với thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên Thế Giới. Cần lưu ý rằng
khoảng 40% các con sông ở Hoa Kỳ đều đã bị ô nhiễm. Vì lý do này, bạn
khơng thể sử dụng nước từ những con sông này để uống, tắm hoặc bất kỳ hoạt
động nào như vậy. Có khoảng 46% hồ ở Hoa Kỳ là không phù hợp để duy hoạt
động sống thủy sinh. Các chất gây ô nhiễm trong nước từ nước thải từ các xí
nghiệp, nhà máy.
Ơ nhiễm nhiệt nước do dịng nước nóng từ các doanh nghiệp cơng
nghiệp ngày càng gia tăng. Nhiệt độ nước tăng là mối đe dọa đối với cân bằng
sinh thái. Nhiều cư dân dưới nước mất mạng vì ơ nhiễm nhiệt. Thốt nước do
mưa là một trong những ngun nhân chính gây ơ nhiễm nước. Các chất thải,
như dầu, hóa chất thải ra từ ơ tơ, hóa chất gia dụng, v.v., là những tác nhân
chính gây ơ nhiễm từ khu vực thành thị. Phân khống và phân hữu cơ và dư
lượng thuốc trừ sâu chiếm phần lớn các chất ô nhiễm. Sự thật về thực trạng ơ
nhiễm nguồn nước trên thế giới nói về một vấn đề thế giới sắp xảy ra.(Hoàng
Trung Kiên,2017- Thực trạng ô nhiễm môi trường trên thế giới)


11
2.3.2. Hiện trạng phát sinh ô nhiễm nước thải tại Việt Nam
Tại các khu công nghiệp hàng trăm đơn vị sản xuất lớn nhỏ, hàng tấn
nước thải rác thải chưa qua xử lý đã xả trực tiếp vào đường ống, các chất ơ
nhiễm hữu cơ, các kim loại cịn ngun trong nước đã thâm nhập vào nguồn
nước.
Ở các thành phố, rác thải sinh hoạt được vứt lung tung, ngổn ngang làm

tắc đường cống, nước khơng thốt được, nên cứ mỗi trận mưa đến ngừời ta lại
phải đi thông cống để thốt nước. Những con sơng nhuệ, sơng tơ lịch đen kịt,
bốc mùi hơi vì rác thải.
Ở nơng thơn do điều kiện sinh hoạt cịn khó khăn, cơ sở lạc hậu, các chất
thải sinh hoạt và cả gia súc, gia cầm chưa qua xử lý đã thấm xuống các mạch
nước ngầm, nếu sử dụng nước ngầm khơng xử lý sẽ có khả năng mắc các bệnh
do nước gây ra.
Theo thống kê mỗi năm có đến 9000 người chết vì ơ nhiễm nguồn nước,
và phát hiện 100.000 trường hợp ung thư mỗi năm mà nguyên nhân chính là do
sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Khảo sát 37 xã mang tên “làng ung thư” đã có
1.136 người chết vì các bệnh ung thư. Ngồi ra, cịn có 380 người ở các xã lân
cận cũng chết bởi ung thư.
Hiện nay, nước ta đang đối mặt tình trạng ơ nhiễm, suy giảm nguồn
nước, nhất là tại các khu vực sản xuất công nghiệp và đô thị. Các nguồn phát
sinh nước thải ngày càng đa dạng với lượng nước thải phát sinh ngày càng
nhiều đang đặt ra những thách thức to lớn cho công tác quản lý nước thải.
Trong đó, một số loại hình nước thải chính phải kể đến là nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp, nước thải y tế và một số loại hình nước thải khác như
nước thải làng nghề, nước thải nông nghiệp… Mặc dù việc thu gom, XLNT đã
được quan tâm thực hiện và bước đầu đạt được những kết quả nhất định, song
để quản lý có hiệu quả các loại nước thải, cần có sự nhìn nhận đánh giá cụ thể
về các nguồn phát sinh, đặc trưng của từng loại hình nước thải, hiện trạng phát


12
sinh và kết quả hoạt động thu gom, xử lý các loại hình nước thải chính cũng
như thực trạng cơng tác quản lý nước thải ở Việt Nam hiện nay.
Nguồn phát sinh nước thải:
Các hoạt động phát triển KT - XH và dân sinh đã và đang làm phát sinh
một lượng không nhỏ các loại nước thải. Tuy nhiên, do nguồn số liệu còn hạn

chế nên báo cáo chỉ đề cập đến một số nguồn phát sinh nước thải chính bao
gồm: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải y tế và các nguồn
khác như nước thải từ các cơ sở dịch vụ, làng nghề, nước thải chăn ni. Tính
đến năm 2017, tổng lưu lượng xả thải trên toàn quốc theo giấy phép xả thải đã
cấp khoảng 100 triệu m3/ngày đêm. Tùy theo khu vực, vùng miền mà tỷ lệ
nước thải phát sinh từ các nguồn là khác nhau. Tuy nhiên, lượng nước thải sinh
hoạt và nước thải công nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu nước thải
phát sinh.
a. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là một trong những loại hình nước thải có thải lượng
lớn tại Việt Nam hiện nay ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Tại một số khu
vực và địa phương, nước thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng
nước thải phát sinh trên địa bàn. Điển hình như tại Hà Nội, lượng nước thải
sinh hoạt phát sinh chiếm đến 67,6% tổng lượng nước thải phát sinh .

Hình 2.1. Biểu đồ các loại nước thải phát sinh trên địa bàn Hà Nội


13
Cùng với sự gia tăng dân số và nhu cầu cuộc sống, lượng nước thải sinh
hoạt phát sinh tiếp tục tăng cao..., đặc biệt là những nơi tập trung đông dân cư
như các khu đô thị tại các thành phố lớn. Theo báo cáo về công tác bảo vệ môi
trường năm 2016 của các địa phương, lượng nước thải sinh hoạt thực tế phát
sinh có sự khác biệt tương đối lớn. Ở khu vực đô thị, lượng nước thải sinh hoạt
phát sinh trong khoảng từ 80 - 160 lít/người.ngày (trung bình khoảng 120
lít/người.ngày), trong khi ở khu vực nơng thơn, lượng phát sinh trong khoảng
từ 40 - 120 lít/người.ngày (trung bình 80 lít/người.ngày). Một số địa phương
có lượng nước thải sinh hoạt phát sinh lớn như Nghệ An (160 lít/người.ngày),
Bắc Ninh (151 lít/người.ngày)... Kết quả ước tính lượng nước thải sinh hoạt
phát sinh trên một đơn vị diện tích tại các vùng trên cả nước cho thấy, Đồng

bằng sông Hồng là khu vực phát sinh cao nhất, tiếp đến là khu vực Đơng Nam
Bộ. Đây là hai khu vực có kinh tế phát triển mạnh, thu hút đông đảo lực lượng
lao động từ các nơi khác đến. Trong đó, Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh là hai đơ
thị đặc biệt có dân số tập trung cao, đi kèm với đó là lượng nước thải sinh hoạt
phát sinh chiếm tỷ lệ lớn trong vùng (Hà Nội chiếm hơn 37% tổng lượng nước
thải sinh hoạt của khu vực Đồng bằng sông Hồng trong khi Tp.Hồ Chí Minh
chiếm trên 54% tổng lượng nước thải của vùng Đơng Nam Bộ).

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

Hình 2.2. Ước tính lượng nước sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước


14

Hình 2.3. Ước tính
lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trên một đơn vị diện tích tại các vùng
trên cả nước năm 2016
Bảng 2.1. Bảng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại một số địa phương
STT

Tỉnh/ Thành phố

Lượng nước thải phát sinh
Đơ thị

Nơng thơn

1.750.000


-

1

Tp Hồ Chí Minh

2

Bình Dương

133.884

2.692

3

Bà Rịa – Vũng Tàu

128.960

-

4

Nghệ An

74.352

195.913


5

An Giang

75.000

175.000

6

Phú Thọ

30.630

89.230

7

Bắc Ninh

50.000

40.000

8

Đồng Tháp

30.358


57.801

9

Khánh Hòa

22.000

2.606

10

Hậu Giang

14.920

46.707

11

Hà Giang

2.719

6.943
((Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)


15
Lượng nước thải phát sinh trên một đơn vị diện tích ở khu vực đơ thị lớn

hơn nhiều so với khu vực nơng thơn. Điều này dẫn đến tình trạng quá tải của
các hệ thống thoát nước và tiếp nhận nước thải tại các thành phố, ảnh hưởng
lớn đến chất lượng các nguồn tiếp nhận nước thải. Tình trạng ơ nhiễm nước
các kênh mương nội thành khá phổ biến. Ở khu vực nông thôn, mức độ ảnh
hưởng của nước thải sinh hoạt đến chất lượng các nguồn tiếp nhận nhỏ hơn
khu vực đô thị. Mặc dù vậy, những năm gần đây, chất lượng nước một số ao,
hồ, kênh mương ở khu vực nông thôn cũng đã ghi nhận hiện tượng nước bị ô
nhiễm hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt
có chứa nhiều chất dinh dưỡng, hàm lượng chất rắn lơ lửng, BOD5 và các hợp
chất hữu cơ chứa nitơ rất cao; nước thải có nhiều coliform và các vi khuẩn.
Bên cạnh đó, nước thải sinh hoạt còn chứa dầu mỡ và các chất hoạt động bề
mặt có nguồn gốc phát sinh do sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt. Mức
độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào lưu lượng nước thải phát
sinh và tải lượng các chất ô nhiễm.trong sinh hoạt. Mức độ ô nhiễm của nước
thải phụ thuộc vào lưu lượng phát sinh và tải lượng các chất ô nhiễm.
b. Nước thải y tế
Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở nghiên cứu, đào tạo y,
dược; cơ sở sản xuất thuốc. Trong đó, đáng kể nhất phải kể đến là nước thải
bệnh viện. Các bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố...
đều tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Tính đến tháng 3/2017, cả nước có
13.394 cơ sở y tế trong đó có 1.253 bệnh viện, 1.037 cơ sở dự phòng và 11.104
trạm y tế. Lượng nước thải y tế phát sinh tại các bệnh viện, cơ sở y tế có
giường bệnh khoảng trên 150.000m3/ngày đêm, chưa kể lượng nước thải của
các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y, dược và sản xuất thuốc
(Bộ Y tế, 2017). Lượng nước thải y tế phát sinh hàng năm tăng dần theo thời
gian. Nguồn phát sinh nước thải bệnh viện phần lớn là nước thải sinh hoạt


16

thông thường từ nhà vệ sinh, khu vực rửa dụng cụ, nhà ăn, nước thải từ phẫu
thuật, khám chữa bệnh, giặt giũ vệ sinh của bệnh nhân và nhân viên y tế. Bên
cạnh đó, tuy chiếm một phần nhỏ nhưng nước thải từ hoạt động in chụp Xquang, các chất phóng xạ lỏng và bệnh phẩm là nước thải nguy hại chứa nhiều
chất độc hại, nồng độ kháng sinh và các vi khuẩn gây bệnh cao. Theo ước tính
của WHO, bệnh viện có quy mơ nhỏ và trung bình phát sinh nước thải y tế
khoảng 200 - 500 lít/người.ngày và bệnh viện quy mô lớn phát sinh khoảng
400 - 700 lít/người.ngày. Tuy nhiên, lượng nước thải thực tế thu gom phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng của hệ thống thu gom trong các cơ sở y tế. Theo
TCVN 4470:2012 - Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế, định mức tiêu
chuẩn cấp nước tính trung bình 1 m3/giường lưu/ngày. Đối với các cơ sở y tế
dự phòng, lượng nước cấp thường dao động từ 10 m3/ngày đến 70 m3/ngày.
Đối với trạm y tế xã, phường, lượng nước cấp từ 1- 3m3/ngày. Lượng nước
thải ước tính bằng 80% lượng nước cấp.

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

Hình 2.4. Biểu đồ tổng lượng nước thải y tế ước tính trên phạm vi
tồn quốc các năm


17
Theo báo cáo của các địa phương, lượng nước thải y tế trung bình phát
sinh/giường bệnh dao động lớn trong khoảng từ 200 - 660 lít/ngày đêm, tùy
thuộc vào số lượng các cơ sở y tế của từng địa phương. Một số địa phương có
sự tập trung lớn các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh của khu vực có số
lượng giường bệnh lớn, tương ứng là lượng nước thải y tế phát sinh cao. Điển
hình như Tp.Hồ Chí Minh lượng nước thải y tế phát sinh khoảng 17.750
m3/ngày đêm, Hà Nội phát sinh khoảng 7.343 m3/ngày đêm, Nghệ An phát
sinh khoảng 6.197 m3/ngày đêm.
Bảng 2.2. Lượng nước thải y tế phát sinh tại một sô địa phương

Lượng nước thải y tế
TT

Tỉnh/Thành phố

phát sinh
(m3/ngày.đêm)

1

Tp.Hồ Chí Minh

17.750

2

Hà Nội

7.343

3

Nghệ An

6.197

4

Thanh Hóa


2.886

5

Phú Thọ

1.394

6

Đồng Tháp

1.221

7

Khánh Hòa

1.180

8

Bà Rịa - Vũng Tàu

980

9

Bắc Ninh


685

10

Hậu Giang

670
((Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

Trong nước thải y tế, ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như
chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, dầu mỡ cịn có những chất
khoáng và chất hữu cơ đặc thù, các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất
khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh và có thể có các
đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đốn và điều trị bệnh.


18
Mỗi loại hình cơ sở y tế khác nhau có tính chất nước thải phát sinh khác nhau.
Đối với nước thải bệnh viện, đáng chú ý là một số yếu tố nguy hại trong nước
thải bệnh viện gồm các hóa chất liên quan đến tráng rửa phim của phòng chụp
X-quang; thủy ngân tại các khu vực nha khoa; chất khử trùng dạng aldehyde;
hóa chất từ phịng thí nghiệm và dịch rửa từ cơ thể người bệnh. Đối với các cơ
sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y dược và các cơ sở sản xuất thuốc, nước
thải thường chứa nhiều hóa chất và dư lượng thuốc kháng sinh.
Thành phần ô nhiễm đặc trưng trong nước thải bệnh viện:
Bảng 2.3. Thành phần ô nhiễm đặc trung nước thải của bệnh viện
STT

Thông số


Đơn vị

Giá trị

Giá trị C QCVN

đặc trưng

28:2010/BTNMT
A

B

-

6-8

6.5 – 8,5

6.5 – 8,5

BOD5

Mg/L

120 - 200

30

50


3

COD

Mg/L

150 - 250

50

100

4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Mg/L

75 - 250

50

100

5

Sunfua (tính theo H2S)

Mg/L


CXĐ

1,0

4,0

6

Amoni (tính theo N)

Mg/L

15 - 30

5

10

7

Nitrat (tính theo N)

Mg/L

50 - 80

30

50


8

Phosphat (tính theo P)

Mg/L

10 - 20

6

10

9

Dầu mỡ động thực vật

Mg/L

CXĐ

10

20

10

Tổng hoạt độ phóng xạ 𝛼

Bq/L


CXĐ

0,1

0,1

11

Tổng hoạt độ phóng xạ 𝛽

Bq/L

CXĐ

1

1,0

12

Tổng Colifroms

MPN/100mL

105 - 107

3000

5000


13

Salmonella

Vi khuẩn/100mL

CXĐ

KPH

KPH

14

Shigella

Vi khuẩn/100mL

CXĐ

KPH

KPH

15

Vibro cholerae

Vi khuẩn/100mL


CXĐ

KPH

KPH

1

pH

2

(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2017)

Mặc dù, so với các loại nước thải khác, lượng nước thải y tế phát sinh
khơng lớn song do tính chất đặc trưng của nước thải y tế nên loại hình nước


×