Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

ỨNG DỤNG mô HÌNH DPSIR TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG môi TRƯỜNG nước mặt mỏ THAN NAM mẫu, xã THƯỢNG yên CÔNG, THÀNH PHỐ UÔNG bí,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.53 MB, 43 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
PHAN VĂN LÂM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT MỎ THAN NAM MẪU, XÃ
THƯỢNG YÊN CÔNG, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
Mã ngành: 52510406
HÀ NỘI, 2014
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA MÔI TRƯỜNG
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
1.1. MÔ HÌNH DPSIR 2
1.1.1. Định nghĩa 2
1.1.2. Lịch sử phát triển của mô hình DPSIR 2
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI 4
1.2.1. Điều kiện về tự nhiên 4
1.2.2. ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 7
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 9
2.1.1. Đối tượng 9
2.1.2. Phạm vi 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 10
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường 10
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm excel 11


2.2.4. Phương pháp chuyên gia 11
2.2.5. Phương pháp phân tích mô hình DPSIR 11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 12
3.1. ĐỘNG LỰC (D) 12
Hình 3.1: Sản xuất than tại mỏ than Nam Mẫu 12
3.2. ÁP LỰC (P) 13
Hình 3.2: Nước thải từ trong lò khai thác than 13
3.3. HIỆN TRẠNG (S) 14
Bảng 3.1 - Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực mỏ 16
Bảng 3.2 Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt 17
3.4. TÁC ĐỘNG 18
3.4.2. Tác động đến môi trường đất 19
3.4.3. Tác động đến sức khỏe con người 19
Do lưu lượng nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải chứa dầu mỡ không nhiều và
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA MÔI TRƯỜNG
việc xử lý chúng đơn giản hơn nhờ các giải pháp như: hố lắng, bể tự hoại, rãnh thu
nước, Đồng thời công ty đã chú trọng nhiều vào việc xử lý nước thải hầm lò. Xử lý
loại nước thải hầm lò cũng là giải pháp ứng dụng công nghệ xử lý chủ yếu của công ty
tại khu mỏ than Nam Mẫu ở thời điểm hiện tại( trước đây mỏ mới đi vào hoạt động, do
thiếu thốn về kinh phí, công nghệ và kinh nghiệp quản lý, xử lý môi trường nên việc
để rò rỉ, chảy tràn chất ô nhiễm ra môi trường nước mặt tiếp nhận: các sông suối: suối
Yên Tử, suối Than Thùng, suối Hồ Đầm, ) gây ra ô nhiễm môi trường và có ảnh
hưởng tới sứ khỏe cũng như mọi hoạt động của cuộc sống. Ngoài ra các biện pháp
khác cũng rất quan trọng như: quản lý - giáo dục, chuyên gia, kinh tế, trồng cây và nạo
vét sông suối 20
3.5.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ kỹ thuật 20
Hình 3.5: Sơ đồ hệ thống nguyên lý xử lý nước thải hầm lò tầng lò giếng 24
Bảng 3.3 - Chất lượng nước thải hầm lò sau xử lý 25
3.5.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và tuyên truyền giáo dục 25
3.5.3. Giải pháp về chuyên gia 26

3.5.4. Giải pháp về mặt kinh phí 26
3.5.4. Các giải pháp khác 27
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 KHOA MÔI TRƯỜNG
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hiện nay ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm của toàn thế giới, các hoạt
động của con người đã gây ra những tác động trực tiếp và gián tiếp đến môi trường. Ô
nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, đời sống của con người.
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hoạt động khoáng sản đã có
nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng gây ra nhiều tác động
ảnh hưởng đến môi trường, các hoạt động khoáng sản bao gồm các công tác như: thăm
dò, khai thác, tuyển khoáng, luyện kim đều có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước,
môi trường không khí, môi trường đất Do vậy cần được nghiên cứu để có giải pháp
khắc phục.
Quảng Ninh là một tỉnh nổi tiếng với danh làm thắng cảnh Vịnh Hạ Long, đồng
thời là nơi có nhiều mỏ than lớn nhất của nước ta, những mỏ than ở Quảng Ninh đã và
đang được khai thác để phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nước. Giá trị kinh tế
của những mỏ than ở Quảng Ninh là rất lớn, tuy nhiên việc khai thác than đã gây ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt là môi trường nước mặt.
Mỏ than Nam Mẫu thuộc xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh là một mỏ than lớn của Quảng Ninh đã được khai thác nhiều năm nay. Các chất
thải, nước thải phát sinh trong quá trình khai thác chưa được xử lý đã là nguyên nhân
gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt tại khu mỏ và vùng lân cận. Trước đây do khu
mỏ mới đi vào hoạt động và thiếu thốn về công nghệ xử lý nước thải, hạn chế về kỹ
thuật dẫn đến việc xả thải nước thải ra nguồn nước tiếp nhận và gây ra ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là môi trường nước mặt. Xuất phát từ những lý do đó, việc xây dựng
và đề xuất đề tài: “Ứng dụng mô hình DPSIR trong đánh giá hiện trạng môi trường

nước mặt khu vực mỏ than Nam Mẫu xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh” là rất cần thiết để làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ gây ô nhiễm
và tìm ra những giải pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt tại khu
vực mỏ than Nam Mẫu, từ đó đưa ra những giải pháp khoa học cho việc bảo vệ môi
trường góp phần phát triển bền vững.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 KHOA MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MÔ HÌNH DPSIR
1.1.1. Định nghĩa
Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa: động lực - D (phát
triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trường ); áp lực - P (các
nguốn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường ); hiện trạng - S (hiện trạng
chất lượng môi trường); tác động - I (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức
khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái); đáp
ứng - R (các giải pháp bảo vệ môi trường).
1.1.2. Lịch sử phát triển của mô hình DPSIR
Phương pháp đánh giá tổng hợp mô hình DPSIR do tổ chức môi trường Châu Âu
xây dựng vào năm 1999 là một mô hình nhận thức để xác định, phân tích và đánh giá
các chuỗi quan hệ nhân - quả: nguyên nhân gây ra các vấn đề môi trường, hậu quả của
chúng và các biện pháp ứng phó cần thiết, cấu trúc về mô hình bao gồm các thông số
chỉ thị về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
● Giới thiệu về mô hình DPSIR
DPSIR là chữ cái đầu của năm từ tiếng anh:
- Driving Forces: Lực điều khiển (Dự án EIR dịch là động lực).
- Pressure: Áp lực
- State: Hiện trạng
- Impact: Tác động
- Response: Đáp ứng
Mô hình DPSIR nói lên rằng để hiểu tình trạng, môi trường tại 1 địa bàn, có thể

là trên toàn cầu, tại 1 quốc gia, 1 tỉnh, thành phố, hay 1 địa phương nhỏ hơn.
Mô hình Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng: Có thể gọi là
lực thúc đẩy nguyên nhân của áp lực.
- Động lực: là chỉ thị phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số, phát triển năng
lượng, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và dịch vụ.
- Áp lực: Thải các chất thải vào nước, đất, không khí, chất thải rắn; khai thác tài
nguyên thiên nhiên thay đổi việc sử dụng đất, các rủi ro về công nghệ.
- Hiện trạng: Biểu hiện tình trạng môi trường tại một thời điểm hoặc thời gian
nhất định. Thí dụ tình trạng không khí, nước, đất, khoáng sản, đa dạng sinh học
- Tác động: Tiêu cực hoặc tích cực của tình trạng đó đối với đa dạng sinh học, hệ
sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và con người cũng như điều kiện sinh sống, hoạt động
sản xuất của con người.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 KHOA MÔI TRƯỜNG
- Đáp ứng: Bao gồm các hành động giảm thiểu, các chính sách môi trường nhằm
đạt được các mục tiêu quốc gia, các chính sách ngành, các biện pháp giảm nghèo cụ
thể.
DPSIR là kết quả của một quá trình nhiều năm đi sâu nghiên cứu phân tích tình
trạng môi trường và các tác động của nó đến con người.
Từ những năm 1972, 1982, 1992, 2002 qua các hội nghị toàn cầu về môi trường
và phát triển bền vững, nhiều tổ chức quốc tế và quốc gia đã xây dựng các báo cáo về
tình trạng môi trường SOE. Sau đó các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng để hiểu rõ tình
trạng môi trường trong biến động của nó thì cùng với hiện trạng S phải xem xét thêm
áp lực P và đáp ứng R. Mô hình PSR là mô hình do UNEP khuyến cáo vận dụng trong
những năm đầu của thập kỉ 90. Nhiều báo cáo về hiện trạng môi trường và các bộ chỉ
thị môi trường của nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế trong thời gian này đã vận
dụng mô hình ấy. Báo cáo SOE của Việt Nam năm 2001 do Tổng cục môi trường thực
hiện với sự hợp tác của UNEP đã theo mô hình PSR này.
Sự phát triển của mô hình này không dừng lại ở đó, trong những năm gần đây
trong soạn thảo báo cáo tình trạng môi trường cũng như xây dựng chỉ thị môi trường

mô hình DPSIR đã thay thế cho mô hình PSR. Quá trình hình thành mô hình DPSIR
thực chất là quá trình phát triển sự mong muốn hiểu biết đầy đủ về hiện trạng môi
trường. Quá trình này có thể biểu thị một cách đơn giản như sau:
S
P – S
P – S – R
P – S –I – R
D – P – S – I – R
Trên Thế giới mô hình DPSIR đã được vận dụng trong biên soạn báo cáo hiện
trạng môi trường cũng như trong xây dựng các chỉ thị môi trường. Ở Việt Nam, mô
hình DPSIR đã được áp dụng trong rất nhiều báo cáo từ cấp Quốc gia đến cơ sở sản
xuất như: Báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường quốc gia hàng năm, báo cáo về hiện
trạng môi trường khu vực hay báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề Mô hình này
sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan bối cảnh vấn đề môi trường và đã ảnh hưởng đến
kinh tế, xã hội đối với môi trường cũng như minh họa và làm rõ mối quan hệ nhân
-quả nói chung trên cơ sở đánh giá về các tác động không mong muốn, mô tả một cách
hệ thống bức tranh cũng như tổng quát về các tác động tương hỗ giữa chất lượng môi
trường và các hoạt động trong các lĩnh vực khác mà khung hoạt động DPSIR đưa ra,
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 KHOA MÔI TRƯỜNG
xã hội sẽ đưa ra các biện pháp đáp ứng để chống lại những tác động không mong
muốn này.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1. Điều kiện về tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Công ty Than Nam Mẫu - TKV là đơn vị khai thác than hầm lò. Khai trường của
Công ty thuộc khu vực Than Thùng, xã Thượng Yên Công, nằm cách trung tâm thành
phố Uông Bí hơn 20 km về phía Tây Bắc. Từ trụ sở Công ty có thể đi vào khai trường
theo hai lối Dốc Đỏ hoặc Lán Tháp đến ngã ba Miếu Bòng, từ ngã ba Miếu Bòng chỉ
có một đường duy nhất đi vào Than Thùng (hình vẽ số 1.1).

Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý mỏ than Nam Mẫu, xã Thượng Yên Công
- Phía Đông là ranh giới quản lý tài nguyên của Công ty CP Than Vàng Danh-
Vinacomin.
- Phía Tây là rừng phòng hộ của khu di tích Danh sơn Yên Tử.
- Phía Nam là thôn Miếu Bòng, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí.
- Phía Bắc là dãy núi Bảo Đài, ranh giới giữa tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Bắc
Giang.
b. Địa hình, Địa mạo
- Địa hình khu vực mỏ thuộc vùng núi cao, rừng rậm hiểm trở khó khăn cho việc
đi lại và vận chuyển máy móc thiết bị. Đồi núi trong khu vực có độ cao trung bình
khoảng 450m, đỉnh núi tròn, sườn dốc kéo dài theo hướng Đông bắc - Tây nam.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5 KHOA MÔI TRƯỜNG
- Nhiều năm qua khu mỏ chủ yếu khai thác than bằng phương pháp hầm lò, chỉ
một phần diện tích khai thác lộ thiên (khu vực đầu lộ vỉa) và san gạt để làm các mặt
bằng. Do vậy, địa hình về cơ bản còn nguyên thủy. Đất đá khu vực mỏ thuộc loại rắn
chắc, độ che phủ thực vật cao nên ít xảy ra các hiện tượng trượt lở bờ taluy, sườn đồi
núi.
c. Sông suối
- Hệ thống suối trong khu mỏ mang đặc điểm chung là có dạng hình cành cây,
hướng chảy Bắc - Nam, cắt gần như vuông góc với địa tầng.
- Lòng các suối này rộng từ 5 ÷ 7m, hạ nguồn rộng từ 10 ÷ 15m. Càng lên
thượng nguồn càng dốc, độ dốc từ 40 ÷ 60
o
. Lòng suối có nhiều đá lăn cỡ lớn, đôi chỗ
có thác cao từ 1 ÷ 2m. Mạng sông suối phân bố khắp khu mỏ, có nhiều nhánh nhỏ.
- Lưu lượng nước ở các suối không ổn định, hệ số biến đổi lớn. Lưu lượng các
suối phụ thuộc theo mùa: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lưu lượng trung
bình từ 1,90÷53,06l/s; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lưu lượng từ 36 ÷ 5.901l/s.
- Lưu lượng các suối có biên độ biến đổi rất lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Hệ

số biến đổi trung bình giữa hai mùa từ 1,16 ÷ 22,33. Như vậy, hệ số biến đổi lưu lượng
nước mặt tại khu vực mỏ than Nam Mẫu tương đối lớn.
- Nguồn cung cấp nước cho suối vào mùa mưa chủ yếu là nước mưa, vào mùa
khô nguồn cung cấp là nước dưới đất.
- Thành phần hóa học của nước suối biến đổi theo mùa, tổng độ khoáng hoá của
nước mùa mưa từ 0,057 ÷ 0,073 g/l, mùa khô từ 0,052 ÷ 0,102 g/l, độ pH từ 6,0 ÷ 7,3.
d. Đặc điểm khí hậu, khí tượng thủy văn
Khu mỏ Nam Mẫu nằm trong khu vực thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Đây
là khu vực có đặc điểm khí hậu mang tính chất vùng nhiệt đới gió mùa và chia thành
hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, hướng gió chủ đạo là Nam và Đông nam.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hướng gió chủ đạo là Bắc và Đông
bắc.
Theo số liệu của Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ninh, đặc trưng các
yếu tố khí tượng từ năm 2008 ÷ 2013 khu vực thành phố Uông Bí như sau:
* Nhiệt độ
- Nhiệt độ không khí trung bình năm : 23,1
o
C
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6 KHOA MÔI TRƯỜNG
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 28,6
o
C (tháng VII)
- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 16,6
o
C (tháng I)
* Lượng mưa
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Trung bình một năm có khoảng 33 ngày mưa, lượng mưa trung bình năm đạt

2.437mm, lượng mưa lớn nhất trong tháng quan trắc được là 1.089mm.
* Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí tại khu vực xấp xỉ 82,8%, đặc
trưng của độ ẩm tương đối theo hai mùa như sau:
- Độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất (tháng 3): 89%
- Độ ẩm tương đối trung bình tháng thấp nhất (tháng 11, 12): 77,6%
- Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất (tháng 3): 97,2%
- Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất (tháng 12): 59,4%
* Chế độ gió
Tại khu vực mỏ, trong một năm có 4 hướng gió thịnh hành chính là: Bắc, Đông
bắc, Nam và Tây bắc.
- Từ tháng XI đến tháng III gió thịnh hành là hướng: Bắc và Đông Bắc.
- Từ tháng IV đến tháng VIII gió thịnh hành là hướng: Nam.
- Từ tháng IX đến tháng X là thời kỳ chuyển tiếp giữa các hướng gió.
- Gió lặng chiếm 9,3%, gió ở cấp từ 1 ÷ 3 m/s chiếm 49,2%, gió từ 15m/s trở lên
không đáng kể.
* Các hiện tượng thời tiết bất thường
- Bão: Quảng Ninh là địa phương thường hay có bão, thời gian xuất hiện bão
thường từ tháng 6 đến tháng 10, hướng gió bão chủ yếu là Nam và Đông Nam, trong
bão thường kèm theo mưa lớn.
+ Tốc độ gió trong bão chủ yếu < 25m/s.
+ Tốc độ gió lớn nhất trong bão là 30 ÷ 40m/s.
- Sương mù và tầm nhìn xa: Tại khu vực nghiên cứu:
+ Số ngày có sương mù trong năm là: 26,1ngày, trong đó tháng 3 là tháng có
sương mù nhiều nhất: 6,9 ngày.
+ Tháng có số ngày sương mù ít nhất là tháng 6: 0,3 ngày.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7 KHOA MÔI TRƯỜNG
Số ngày có tầm nhìn xa <1km là 20,6 ngày/năm, tập trung vào các tháng mùa
Đông, nhiều nhất vào tháng 3 là 5,3 ngày, ít nhất vào tháng 7 là 0,1 ngày.

* Ngập úng và lũ quét trong khu vực
Vùng phía Bắc Uông Bí nói chung và khu vực mỏ Nam Mẫu nói riêng có địa
hình đồi núi với độ dốc trung bình đến cao, mạng sông suối tương đối phát triển, hiện
tượng ngập úng và lũ quét trong khu vực rất ít khi xảy ra.
1.2.2. ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
a. Điều kiện về kinh tế
Trong những năm qua, xã Thượng Yên Công có tốc độ phát triển kinh tế chậm
hơn so với các xã, phường khác của thành phố Uông Bí. Theo số liệu thống kê của
thành phố Uông Bí và của xã Thượng Yên Công, những năm qua cho thấy: Tốc độ
tăng trưởng và phát triển kinh tế của xã Thượng Yên Công trung bình trên 10%/năm
với một số ngành đặc trưng:
- Công nghiệp: Công nghiệp mũi nhọn và chủ yếu trên địa bàn xã là khai thác,
chế biến và cung cấp than của mỏ than Nam Mẫu. Riêng sản lượng khai thác của mỏ
Nam Mẫu hàng năm từ 1,5÷1,7 triệu tấn, hiện tại đạt trên 2 triệu tấn/ năm. Tuy nhiên,
các hoạt động khai thác chế biến này chủ yếu của đơn vị trực thuộc quản lý của Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Ngoài ra còn tồn tại một số hoạt
động khai thác, thu mua than nhỏ lẻ không có giấy phép diễn ra trên địa bàn xã.
- Nông, lâm nghiệp: Chiếm thị phần lớn trong các ngành kinh tế và thu hút số
lượng lao động chủ yếu trong toàn xã với đặc thù là trồng lúa, hoa mầu và chăn nuôi
gia súc, gia cầm, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trên những diện tích đất trống, đồi
núi trọc, những diện tích rừng tái sinh, rừng sản xuất
- Thương mại, dịch vụ: Diễn ra ở mức độ nhỏ lẻ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và phục vụ đời sống của nhân dân trong xã nói chung cũng như của cán bộ
công nhân viên tại mỏ than Nam Mẫu.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Giao thông vận tải: Trong khu vực xã chủ yếu là đường mòn, đường dân sinh,
đường liên thôn và đường vận tải than, vật liệu của Công ty than Nam Mẫu - TKV
đang trong giai đoạn xây dựng hoàn thiện. Với hệ thống giao thông này không nhiều
thuận lợi cho việc vận chuyển, đi lại của mỏ và nhân dân trong xã. Riêng khu mỏ than
Nam Mẫu cũng đã có lán đỗ để xe vận tải, xe mô tô cho công ty và công nhân.

SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8 KHOA MÔI TRƯỜNG
+ Hệ thống cung cấp điện: đáp ứng tốt nhu cầu về điện cho xã và mỏ than Nam
Mẫu. Trên địa bàn thành phố Uông Bí hiện có trạm điện 110KV và nhà máy nhiệt điện
Uông Bí với tổng công suất 1.200MW, là nguồn cung cấp bổ sung cho hệ thống lưới
điện quốc gia.
+ Hệ thống cung cấp nước: Phần lớn khu vực được lấy nước từ nguồn nước mặt
thuộc hệ thống các suối Than Thùng, Yên Tử và Hố Đầm.
+ Hệ thống thông tin liên lạc: Tương đối rộng khắp, đáp ứng được nhu cầu thông
tin nhanh chóng đi trong nước và quốc tế.
b. Điều kiện về xã hội
Xã Thượng Yên Công với tổng số dân khoảng 5.419 người chiếm 3% dân số
thành phố Uông Bí (dân số T.P.Uông Bí: 174.678 năm 2012), về mặt đời sống văn hoá
xã hội được thể hiện qua một số mặt chính:
- Về y tế: Xã có trạm y tế được xây dựng tương đối khang trang sạch đẹp đáp ứng
nhu cầu khám chữa tạm thời cho nhân dân trong xã và có trạm y tế của Công ty than
Nam Mẫu - TKV được bố trí trên MBXCN+125 thuộc địa bàn xã.
- Về giáo dục: Hệ thống trường học gồm 3 nhà trẻ mẫu giáo, 1 trường tiểu học và
1 trường trung học cơ sở với cơ ngơi khang trang, được trang bị các trang thiết bị
giảng dạy và biên chế giáo viên cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập, vui chơi ở cấp
cơ sở của con em trong xã và cho con của cán bộ công nhân viên cho mỏ. Cấp phổ
thông trung học phải theo học tại phường Vàng Danh và ngoài trung tâm thành phố
Uông Bí.
- Về văn hoá, tôn giáo: Gần nửa dân cư sinh sống trên địa bàn xã là người kinh
với tín ngưỡng thờ cúng đạo Phật, số còn lại là đồng bào các dân tộc tiểu số (Dao, Tày,
Sán Rìu ). Trong phạm vi xã Thượng Yên Công có khu quần thể danh thắng chùa
Yên Tử là công trình được xếp hạng di tích văn hóa lịch sử đặc biệt cấp Quốc gia. Tuy
nhiên hoạt động khai thác chế biến than tại khu mỏ nói chung cũng như các hoạt động
khai thác, chế biến, vận tải … của dự án nằm ngoài ranh giới khu vực cấm hoạt động
khoáng sản than bảo vệ chùa Yên Tử nên có ảnh hưởng xấu không đáng kể tới khu

vực bảo vệ nói trên.
- Về điều kiện đời sống sinh hoạt: Đời sống sinh hoạt của người dân so với các
xã, thị trấn khác của thành phố Uông Bí xếp vào mức trung bình. Hệ thống lưới điện
cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất của nhân dân đôi nơi chưa được phủ khắp. Nước từ
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9 KHOA MÔI TRƯỜNG
suối Than Thùng, suối Yên Tử và suối Hố Đầm cung cấp cho canh tác, ăn uống sinh
hoạt của một số lượng lớn hộ dân sinh sống trong khu vực xã. Ngoài ra còn sử dụng
nước giếng khoan, giếng khơi cung cấp cho các hoạt động sản xuất khác.
- Về công tác xóa đói giảm nghèo: Theo đánh giá công tác năm 2013 cho thấy,
nhìn chung các thôn, bản, dòng họ đều đã có những chuyển biến tích cực trong việc
đảm bảo sự đoàn kết gia đình trong dòng họ, tình làng nghĩa xóm được thắt chặt,
ANTT ổn định, bà con giúp đỡ nhau trong xoá đói, giảm nghèo. Đầu năm 2013 toàn
xã có 83 hộ nghèo, trong đó có 48 hộ dân tộc thiểu số, nhưng bước sang đầu năm
2014, số hộ nghèo đã giảm chỉ còn 53 hộ, trong đó số hộ nghèo là người dân tộc thiểu
số cũng giảm còn 28 hộ.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại khu mỏ than Nam Mẫu trên địa bàn
xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh theo mô hình DPSIR.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10 KHOA MÔI TRƯỜNG
2.1.2. Phạm vi
Nghiên cứu tại khu mỏ than Nam Mẫu trên địa bàn xã Thượng Yên Công, thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Từ các tài liệu, bản đồ, ảnh, sách báo, website, các công trình nghiên cứu có liên
quan đến khu vực nghiên cứu.

Tài liệu thu thập được sẽ được xử lý, tổng hợp, phân tích, luận giải để từ đó xác
định những vấn đề cần đánh giá.
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường
- Lấy ý kiến tham vấn từ người dân và công nhân, cán bộ làm việc và sinh sống
tại địa phương nới có hoạt động khai thác than để làm căn cứ đánh giá hiện trạng môi
trường và các ảnh hưởng liên quan.
- Phương pháp quan sát thực địa: quan sát các hoạt động khai thác, chế biến, vận
chuyển than Phát hiện những thay đổi về môi trường nước, môi trường không khí,
hiện trạng môi trường đất, môi trường sinh vật, tổng hợp, ghi chép lại, lưu trữ ảnh
chụp để làm hình ảnh minh họa cho các hiện tượng thay đổi môi trường tại khu vực
nghiên cứu, chú trọng đến môi trường nước mặt. Cụ thể:
- Đối với phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra:
+ Đối với đối tượng là người dân: thiết kế phiếu điều tra để thu thập một số thông
tin chủ yếu như: nhóm thông tin về tình hình sức khỏe của người dân xung quanh khu
vực khai thác mỏ, nhóm thông tin về tình hình chất lượng môi nước và cả môi trường
không khí, Tối thiểu phát 15 phiếu điều tra trong địa bàn xã Thượng Yên Công.
+ Đối với công nhân viên làm việc, sinh sống tại khu vực mỏ: tối thiểu phát 20
phiếu điều tra. Phiếu tham vấn đề cập đến tình hình sức khỏe của người công nhân lao
động chịu ảnh hưởng của các hoạt động khai thác, vận chuyển, và nhận xét của họ
về hiện trạng môi trường nước và cả môi trường xung quanh.
+ Đối với người cán bộ phụ trách của xã: trao đổi trực tiếp và lấy thông tin về
những ảnh hưởng tích cực và bất lợi do hoạt động khai thác chế biến than gây ra, đồng
thời thu thập giải pháp mà địa phương đã đưa ra để khắc phục ô nhiễm.
Phiếu và câu hỏi sau khi điều tra được tổng hợp lại và được xử lý phù hợp với
yêu cầu nghiên cứu.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11 KHOA MÔI TRƯỜNG
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm excel
Dựa trên tất cả các số liệu thu thập được từ các nguồn tài liệu và số liệu điều tra
phỏng vấn, chúng ta sẽ tiến hành thống kê, xử lý và tổng hợp thành các số liệu phục vụ

cho việc đánh giá chất lượng môi trường nước mặt.
2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Nhằm hỗ trợ luận giải kết quả, giải pháp khắc phục liên quan đến ô nhiễm môi
trường khu vực nghiên cứu. Tối ưu hóa sử dụng mô hình DPSIR cho đánh giá chuỗi
nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
chất lượng nước mặt: QCVN 08:2008/BTNMT (National Technical Regulation on
Surface Water Quality).
2.2.5. Phương pháp phân tích mô hình DPSIR
Là một mô hình nhận thức để xác định và đánh giá các chuỗi quan hệ nhân - quả
về vấn đề môi trường, các biện pháp ứng phó cần thiết.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỘNG LỰC
-Là sự phát
triển kinh tế.
-Là sự gia
tăng dân số.
-Phát triển
năng lượng
-Công nghiệp
xây dựng và
giao thông
vận tải.
-Thương mại
và dịch vụ
ÁP LỰC
-Thải các chất
thải gây ô
nhiễm nguồn
nước, đất,
không khí.

-Khai thác tài
nguyên thiên
nhiên:than đá.
-Thay đổi việc
sử dụng đất.
-Các rủi ro về
công nghệ
HIỆN TRẠNG
-Hiện trạng
môi trường
nước.
-Hiện trạng
môi trường đất.
-Hiện trạng
môi trường
không khí.
-Hiện trạng tài
nguyên sinh
học.
TÁC ĐỘNG
-Tiêu cực hoặc
tích cực của
tình trạng đó
đối với hệ sinh
thái, tài
nguyên thiên
nhiên và con
người cũng
như điều kiện
sinh sống,

hoạt động sản
xuất của
con .người.
ĐÁP ỨNG: Đưa ra các giải pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 KHOA MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỘNG LỰC (D)
Theo số liệu thống kê của thành phố Uông Bí và của Xã Thượng Yên Công,
những năm qua cho thấy: tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã trung bình trên 10%/năm.
Trong đó ngành công nghiệp than của mỏ than Nam Mẫu là ngành công nghiệp mũi
nhọn, chủ yếu của xã và đã đóng góp chính vào sự tăng trưởng kinh tế của xã. Tuy
nhiên bên cạnh sự tăng trưởng kinh tế thì các vấn đề về môi trường phát sinh ra là
không nhỏ. Điển hình là việc khai thác than tại khu mỏ than Nam Mẫu thuộc địa bàn
của xã đã gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
Sản lượng than những năm qua đạt từ 1,5 ÷ 1,7 triệu tấn, hiện tại đã đạt trên 2
triệu tấn/ năm. Tuy nhiên các hoạt động khai thác, chế biến và sản xuất chủ yếu của
đơn vị trực thuộc quản lý của tập đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam.
Những tháng đầu năm 2013, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần
quyết tâm đoàn kết, vượt khó Công ty vẫn duy trì ổn định sản xuất. Trong 9 tháng đầu
năm 2013, Công ty đã sản xuất được gần 1,7 triệu tấn than; doanh thu xấp xỉ 945 tỷ
đồng; đảm bảo thu nhập bình quân của người lao động đạt gần 8 triệu
đồng/người/tháng. Theo quy hoạch phát triển của ngành, sản lượng khai thác than sẽ
tăng nhanh từ 47,5 triệu tấn năm 2010 lên 64,7 triệu tấn 2015, 74,6 triệu tấn năm 2020
và đạt 82 triệu tấn năm 2025. Riêng mỏ than Nam Mẫu sản lượng khai thác than sẽ đạt
4 triệu tấn vào năm 2018. Sản lượng khai thác than tại mỏ than Nam Mẫu tăng đồng
nghĩa với việc tạo ra chất thải rắn và nước thải gây ô nhiễm nước mặt ngày càng nhiều.
Như vậy, động lực phát triển kinh tế xã hội và tăng năng xuất sản lượng than lại
chính là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt tại mỏ than Nam Mẫu.
Dây truyền băng tải sản xuất than được mô tả ở hình 3.1
Hình 3.1: Sản xuất than tại mỏ than Nam Mẫu

SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 KHOA MÔI TRƯỜNG
3.2. ÁP LỰC (P)
Các tác nhân gây ô nhiễm cho môi trường nước mặt chủ yếu là các chất thải từ:
nước thải hầm lò, nước thải từ xưởng sửa chữa cơ khí, nước thải sinh hoạt, nước thải
từ hệ thống phun rửa bụi…; một lượng lớn chất thải rắn tạo ra ở bãi thải không có mái
che gặp nước mưa chảy tràn sẽ gây ra ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận. Đặc biệt hơn
nữa là nước thải từ khai thác hầm lò chứa nhiều chất ô nhiễm như pH thấp (gây ra bởi
sự phân hủy các khoáng vật như Pirit - FeS
2
, tạo nên môi trường axit hóa có nồng độ
H
2
SO
4
cao), chất lơ lửng, cặn lắng, kim loại nặng,…sẽ là nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường nước mặt tại mỏ, cụ thể:
- Nước thải: nước thải từ các khu ăn uống của công nhân đã thải ra các chất tẩy
rửa, chất dầu mỡ, cặn bã từ nhà bếp gây ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt, nước
ngầm. Nước thải rò rỉ, nước chảy tràn do mưa, … không được xử lý sẽ là nguồn gây ô
nhiễm nguồn nước tiếp nhận và ảnh hưởng đối với môi trường xung quanh khu vực
mỏ. Lượng nước thải ra gồm có: lượng nước thải từ hệ thống phun rửa bụi, xưởng sàn
kho than, sân bãi là 84 m
3
/ng.đ; lượng nước thải ra từ xưởng sửa chữa thiết bị, máy
móc là 32 m
3
/ng.đ; lượng nước thải ra từ rửa xe từ mặt bằng xưởng công nghiệp là 20
m
3

/ng.đ và một lượng lớn nước thải từ hầm lò thải ra. Tất cả các loại nước thải này nếu
không quản lý chặt và xử lý triệt để sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt ở các sông
suối: suối Than Thùng, suối Hố Đầm, suối Yên Tử,…mà các suối này là nguồn cung
cấp nước chính cho địa bàn xã Thượng Yên Công và cả cho thành phố Uông Bí.
Nguồn nước tiếp nhân bị ô nhiễm và xem ở hình 3.2 sau:
Hình 3.2: Nước thải từ trong lò khai thác than
- Chất thải rắn: than đá thải bỏ, rác thải thông thường và chất thải nguy hại thải
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 KHOA MÔI TRƯỜNG
bỏ ra môi trường khi gặp mưa sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm.
+ Khối lượng đất đá thải bỏ:
Tổng khối lượng đất đá thải phát sinh từ dự án khoảng: 1.173.260m
3
. Lượng chất
thải rắn này nếu không được thu gom sớm hoặc khi được xe lên bãi thải không xử lý
gặp nước mưa chảy tràn, cuốn theo các chất ô nhiễm sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt
và gây ra các hiện tượng sạt lở chất thải rắn xuống phía dưới làm cản trở giao thông, đi
lại của con người. Qua thực tế cho thấy lượng chất thải rắn này chưa được thu gom xử
lý triệt để, còn đổ đống ra bên ngoài môi trường rất nhiều.
+ Rác thải sinh hoạt: Thành phần gồm các loại cứng gồm bao bì nhựa, vỏ hộp,
thuỷ tinh , loại mềm gồm thức ăn thừa, phần bỏ đi của các loại rau, củ, quả cũng
là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
+ Chất thải nguy hại gồm có: Dầu động cơ, dầu hộp số và bôi trơn tổng hợp thải,
thùng chứa dầu mỡ các loại, giẻ lau chứa dầu, bộ lọc dầu thải, bóng đèn hư, vỏ bình
acquy, săm lốp cũ hỏng, má phanh có chứa amiang, hộp mực in loại bỏ từ máy in văn
phòng phát sinh ở xưởng sửa chữa bảo dưỡng ô tô và thiết bị, kho nhiên liệu bảo trì
máy móc, phương tiện và độ bền của thiết bị (bộ lọc dầu thải, má phanh, acquy, bóng
đèn, bảng mạch điện tử). Nguồn chất thải này tuy không lớn nhưng rất nguy hiểm .
Nếu đổ thải trực tiếp ra môi trường thì nguồn nước mặt sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Khối lượng các loại chất thải nguy hại của dự án theo năm ước tính như sau: dầu mỡ

750lít/năm và lượng dẻ lau 395kg/năm.
Như vậy chất thải rắn: chất thải rắn không nguy hại, chất thải rắn nguy hại (dầu
mỡ thải, dẻ lau, săm lốp, ), rác thải sinh hoạt (giấy, rác, thủy tinh ) và đất đá thải bỏ
là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt và ô nhiễm cả môi trường đất.
Vậy áp lực tạo ra từ nước thải và chất thải rắn tới môi trường nước mặt và cả môi
trường đất là rất lớn. Nếu không quản lý tốt và có giải pháp xử lý phù hợp thì môi
trường nước mặt sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng.
3.3. HIỆN TRẠNG (S)
Trước đây, môi trường nước mặt thuộc phạm vi diện tích mỏ và xung quanh khu
vực nghiên cứu đã bị ô nhiễm. (Đến nay, nhờ có hệ thống xử lý nước thải tốt nên nước
thải đầu ra đã đạt tiêu chuẩn xả thải (so với QCVN:08/2008/BTNMT) trước khi thải ra
môi trường). Từ kết quả thu thập, tổng hợp tài liệu của các công trình, dự án nghiên
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 KHOA MÔI TRƯỜNG
cứu trước đây, kết hợp với việc khảo sát thực tế của tác giả, có thể nêu ra những kết
luận về hiện trạng môi trường nước mặt như sau:
* Về trực quan:
- Nước mặt có độ đục cao do ảnh hưởng bởi các hạt bụi, hạt cát, chất huyền phù
… phát sinh chủ từ các hoạt động sàng tuyển than, chất thải rắn … gặp mưa sẽ chảy
tràn đổ ra các sông suối; hoặc từ đổ thải nước thải sinh hoạt của công nhân; nước thải
hầm lò; nước thải từ hoạt động sân công nghiệp có chứa nhiều bụi và chất rắn lơ lửng,
dầu mỡ, đổ ra nguồn nước tiếp nhận và gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Về màu sắc có màu đục, màu đen xẫm, màu vàng là do rò rỉ, chảy tràn nước
mưa, nước chứa dầu mỡ, mangan, sắt, Nước thải có màu vàng là do nước thải chứa
nhiều sắt (Fe
2+
chuyển sang Fe
3+
). Còn nước có màu đen do nước thải chứa Mn và Fe
hoặc từ nước thải hoạt động sửa chữa thiết bị, máy móc, bụi và vật liệu than do mưa

chảy tràn chứa bụi, than từ hoạt động sàng tuyển, đổ thải chất thải rắn (hình 3.3).
Hình 3.3 Nước thải có màu vàng.
- Mùi: nước mặt có mùi tanh và hôi thối. Mùi tanh của nước là do nước thải thải
ra có chứa hàm lượng sắt (Fe
2+
) lớn, mùi hôi thối là do sự tích luỹ các chất thải từ sinh
hoạt, chất lơ lửng và khí H
2
S trong tầng trầm tích chứa than tập trung trong môi trường
nước mặt.
Thêm vào đó qua kết quả thống kê phiếu điều tra có tới 40% người được hỏi cho
rằng môi trường nước mặt đang bị ô nhiễm mà nguyên nhân gây ô nhiễm có liên quan
đến các hoạt động khai thác than tại mỏ là không nhỏ.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 KHOA MÔI TRƯỜNG
* Đối chiếu với kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu mỏ trong báo cáo
quan trắc môi trường ở bảng 3.1:
Bảng 3.1 - Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực mỏ
STT
Chỉ
tiêu
Phương
pháp
Đơn
vị
Vị trí lấy mẫu
NM-1 NM-2 NM-3 NM-4
1 PH
TCVN 6492-
1999

6,61 6,4 6,72 6,35 5,5 ÷ 9
2 Độ dẫn
mS/C
m
0,54 0,34 0,42 0,25
-
3 Độ đục NTU
45 62 36 72
-
4
Độ
cứng
APHA 2340
mg/l
131 144 126 149
-
5 BOD
5
TCVN 6001-
1995
-
9,4 11,8 8,8 12,3
15
6 COD
TCVN 6491-
1999
mg/l
22,41 18,47 14,26 25,79
30
7 TDS

Đo bằng máy
mg/l
189 242 198 315
-
8 TSS
TCVN 6625-
2000
mg/l
41
57
39 66
50
9 NO
2
-
TCVN 6178-
1996
mg/l
0,026 0,019 0,029 0,031
0,04
10 NO
3
-
TCVN 6180-
1996
mg/l
1,29 1,36 1,42 2,87
10
11 SO
4

2-
APHA 4500-
S2-
mg/l
155,6 192,5 178,3 237,9
-
12 Fe
APHA
3111B
mg/l
1,85 2,21 1,93 2,58
1,5
13 Mn
TCVN 6002-
1995
mg/l
0,41 0,37 0,43 0,64
0,8
14 Hg
TCVN 5991-
1995
mg/l
0,0002
0,000
1
0,000
4
0,0003
0,001
15 Pb

TCVN 6193-
1996
mg/l
0,0033
0,005
8
0,005
4
0,0062
0,05
16 Cd
TCVN 6193-
1996
mg/l
0,046 0,042 0,045 0,058
0,01
17 As
TCVN 6626-
2000
mg/l
0,019 0,024 0,021 0,029
0,05
18
Dầu
mỡ
TCVN 5070-
1995
mg/l
0,03 0,06 0,04 0,08
0,1

19
Colifro
m
TCVN 6187-
1-96
MPN/
100ml
1.126 2.531 1.975 2.867
7.500
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 KHOA MÔI TRƯỜNG
(Nguồn: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu mỏ Nam Mẫu do Viện Địa kỹ thuật
thực hiện tháng 01 năm 2014)
- Cho thấy: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong và xung quanh khu vực
thực hiện dự án có một số chỉ tiêu có giá trị cao xấp xỉ và vượt quá quy chuẩn cho
phép: Độ đục, độ cứng, hàm lượng SO
4
2-
. Đặc biệt là các thông số: Cd, TSS và Fe đều
cao hơn tiêu chuẩn cho phép (QCVN 08: 2008/BTNMT).
* Hiện trạng ô nhiễm do các nguồn nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt của công nhân chứa cặn lơ lửng, các chất hữu cơ, vi khuẩn
gây bệnh
Các nguồn nước thải này chảy vào nguồn nước suối Than Thùng, gây ô nhiễm
và ảnh hưởng xấu đến thủy vực. Mức độ ô nhiễm nước mặt do nước thải sinh hoạt
được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2 Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt
ST
T
Thông số

Đơn
vị
Nồng
độ chất
ô nhiễm
(mg/l)
QCVN
14:2008
BTNMT
(cột B)
Cao hơn
QCVN14
2008/BTNMT
(lần)
1 BOD
5
(20
o
C) mg/l 217 50 4,34
2
Tổng chất rắn lơ lửng
(TSS)
mg/l 464 100
4,64
3 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 845 1000 0,84
4 Amoni (tính theo N) mg/l 23 10 2,3
5 Dầu mỡ động thực vật mg/l 65 20 3,2
6
Tổng phốtphát (tính theo P)
mg/l 10 10

1,0
Nguồn: Theo báo cáo DTM “ Khai thác hầm lò phần lò giếng mỏ than Nam Mẫu”
Nhận xét: Nước thải sinh hoạt đã có các thông số ô nhiễm cao hơn Quy chuẩn
cho phép (QCVN14:2008/BTNMT) từ 2,3 ÷ 4,64 lần. Vì vậy việc ô nhiễm nguồn
nước mặt cũng có nguyên nhân từ nước thải sinh hoạt. Ngoài ra ô nhiễm nước mặt
cũng có nguyên nhân từ nước thải hầm lò…
Từ các kết quả trên cũng như qua khảo thực tế cho thấy: Hiện trạng môi trường
nước mặt tại khu mỏ đang bị ô nhiễm, điển hình là các thông số: độ màu, mùi và hàm
lîng c¸c chÊt r¾n l¬ löng (TSS), hàm lîng kim lo¹i Fe, Mn, Cd đều vượt TCCP theo
QCVN 08 (B) 2008/BTNMT.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 KHOA MÔI TRƯỜNG
Hiện trạng ô nhiễm môi trường có được là do kết quả kế thừa số liệu từ trước và
hiện trạng quan sát được từ thực tế có thể do sự rò rỉ đường ống hoặc thất thoát nước
thải từ các nguồn khác nhau, hoặc do chưa quản lý tốt hệ thống thoát nước thải.
3.4. TÁC ĐỘNG
Nguồn nước mặt bị ô nhiễm sẽ tác động đến hệ sinh thái, môi trường đất và sức
khỏe con người.
3.4.1 Tác động đến hệ sinh thái và động vật nuôi
+ Do khu mỏ có hoạt động khai thác từ lâu và hiện trạng môi trường đang bị ô
nhiễm làm cho hệ sinh thái trên cạn và dưới nước bị suy giảm, nghèo nàn. Đặc biệt là
hệ sinh thái dưới nước.
Hình 3.4 Nghèo hệ sinh thái trên cạn.
+ Hệ sinh thái dưới nước thì ngày càng thu nhỏ diện sinh sống do lưu lượng nước
trên các suối (suối Than Thùng, Yên Tử) trong khu vực thay đổi mạnh theo ngày và
theo mùa. Kết quả quan trắc, phân tích cho thấy chất lượng nước các suối của khu vực
chưa có nhiều thành phần bị ô nhiễm (bảng 3.1) làm nguy hại cho các loài sinh vật
thuỷ sinh (cá, tôm, ) có thể làm chúng biến mất và các loài thực vật sống ở môi
trường nước cũng bị chết dần, do tăng độ vẩn đục, chất lơ lửng, huyền phù trong nước
và dinh dưỡng trong nước.

Ngoài ra, nước mưa rửa trôi đất đá, chất bẩn từ bãi thải, các mặt bằng nếu xử lý
không triệt để khi đổ vào suối sẽ gây bồi lắng dòng chảy, nâng cao đáy thuỷ vực dẫn
đến thay đổi điều kiện sống của các loài sinh vật thuỷ sinh có thể làm chúng không đủ
không gian tồn tại, đồng thời làm gia tăng nhiều loại sinh vật yếm khí.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 KHOA MÔI TRƯỜNG
+ Về gia súc: Khi tham vấn người dân, bà con cho biết, trâu bò chăn thả dọc
sông suối cũng bị ảnh hưởng. Một số con bị ốm yếu và chết khi uống nước từ các sông
suối ô nhiễm này. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng trên nhưng chất lượng
nước ở các sông suối này là một trong những tác động xấu đến sức khỏe của đàn trâu
bò của người dân.
3.4.2. Tác động đến môi trường đất.
Việc thải chất thải rắn chứa quặng pyrit thải và lưu giữ trong bãi thải không có
mái hiên là yếu tố gây ô nhiễm đáng kể. Khi gặp nước mưa trong môi trường không
khí, khoáng vật Pyrit sẽ tạo axit sulphuaric ( H
2
SO
4
) dẫn đến axit hóa môi trường (như
đã mô tả ở phần trên) làm môi trường đất xung quanh có độ pH thấp gây ảnh hưởng
xấu cho hoạt động canh tác, cũng như nguy hại cho môi trường sinh thái nói chung.
Môi trường đất cũng có thể bị thay đổi thành phần lý hóa của đất nếu không
quản lý và xử lý triệt để các loại nước thải hoặc sự rò rỉ của nước thải chứa dầu mỡ,
cặn lắng và hàm lượng chất hữu cơ cao, thải trực tiếp ra môi trường.
Về sự tương tác giữa môi trường đất và môi trường nước, thì khi một trong hai
môi trường này bị ô nhiễm, sẽ cộng hưởng và đồng thời kéo theo sự ô nhiễm chung.
Do vậy, việc nghiên cứu ô nhiễm môi trường đất cũng nhằm khẳng định môi trường
nước nói chung, nước mặt nói riêng đã bị ô nhiễm. Quá trình phong hóa, rửa trôi bề
mặt đất bị ô nhiễm sẽ trực tiếp cung cấp các vật liệu gây ô nhiễm môi trường vào dòng
nước, tích tụ trong các phần thấp của địa hình.

3.4.3. Tác động đến sức khỏe con người
Tác động của sự ô nhiễm môi trường nước mặt đến sức khỏe người lao động và
cộng đồng dân với mức độ tác động như sau:
+ Bệnh về đường tiêu hóa và ngoài da: Hiện tại, người dân vẫn sử dụng nguồn
nước ở phía hạ lưu suối Than Thùng và sông Vàng Danh dưới dạng không lắng lọc,
khử trùng, do vậy không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh trước khi sử dụng cho sinh hoạt,
tắm rửa vệ sinh. Mặt khác các nguồn suối tiếp nhận nước thải cũng bị ô nhiễm gây ảnh
hưởng đến hệ tiêu hóa, sức khỏe của người dân. Qua phiếu điều tra cho thấy: có đến
35% số người được hỏi bị các bệnh về đường ruột và các bệnh ngoài ra. Ngoài ra mọi
người còn mắt các bệnh về mắt khi bụi chứa không khí bay vào mắt làm xưng mắt và
đỏ mắt,
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 KHOA MÔI TRƯỜNG
+ Bệnh ung thư: có nhiều nguyên nhân gây ung thư cho con người nhưng qua
phiếu điều tra cho người dân, các bệnh thường gặp thì ung thư có chiếm đến 15%.
Người dân cho rằng nguồn nước bị ô nhiễm cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến sức
khỏe của họ.
Qua được hỏi, anh Trần Tiến Hiệp trú tại phường Vàng Danh cho biết có nhiều
người đã mắc các bệnh về hô hấp, khó thở, bệnh ngứa ngoài ra, bệnh về mắt thậm chí
cả ung thư phổi mà tác nhân chủ yếu là ô nhiễm không khí, nồng độ bụi lớn và nguồn
nước bị ô nhiễm.
3.5. CÁC GIẢI PHÁP( ĐÁP ỨNG - R)
Do lưu lượng nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải chứa dầu mỡ không nhiều và
việc xử lý chúng đơn giản hơn nhờ các giải pháp như: hố lắng, bể tự hoại, rãnh thu
nước, Đồng thời công ty đã chú trọng nhiều vào việc xử lý nước thải hầm lò. Xử
lý loại nước thải hầm lò cũng là giải pháp ứng dụng công nghệ xử lý chủ yếu của
công ty tại khu mỏ than Nam Mẫu ở thời điểm hiện tại( trước đây mỏ mới đi vào
hoạt động, do thiếu thốn về kinh phí, công nghệ và kinh nghiệp quản lý, xử lý môi
trường nên việc để rò rỉ, chảy tràn chất ô nhiễm ra môi trường nước mặt tiếp nhận:
các sông suối: suối Yên Tử, suối Than Thùng, suối Hồ Đầm, ) gây ra ô nhiễm

môi trường và có ảnh hưởng tới sứ khỏe cũng như mọi hoạt động của cuộc sống.
Ngoài ra các biện pháp khác cũng rất quan trọng như: quản lý - giáo dục, chuyên
gia, kinh tế, trồng cây và nạo vét sông suối.
3.5.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ kỹ thuật
Xử lý nước thải hầm lò:
+ Đặc tính nước thải hầm lò: đặc tính của nước thải hầm lò là chứa nhiều cặn
lắng, kim loại nặng và pH thấp, Vì thế, nước thải hầm lò sẽ được định kỳ kiểm tra
độ pH. Nếu nước thải sau xử lý lắng cặn và kết tủa các ion kim loại có pH ≥5,5 sẽ tiến
hành xả thoát vào nhánh phía Tây suối Than Thùng (phía Tây MBSCN +125). Nếu
nước thải có pH <5,5 sẽ tiến hành trung hoà bằng vôi sữa.
Vào mùa mưa (nước thải có pha lẫn nước mưa với lượng lớn), hàm lượng các
chất ô nhiễm trong nước thải hầm lò thấp, các chỉ tiêu hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho
phép, chỉ riêng hàm lượng cặn tương đối cao. Do đó, nước thải từ cửa lò trước khi xả
thải vào nhánh suối tiếp nhận phải qua hệ thống xử lý tập chung để lắng cặn.
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 KHOA MÔI TRƯỜNG
Vào mùa khô nước thải hầm lò không pha lẫn nước mưa hoặc lượng nước mưa
pha lẫn nhỏ. Do cốt cao khai thác xuống sâu đến -50 và sau đến mức -200 nên nước
thải hầm lò về mùa khô được dự báo có pH thấp, hàm lượng sắt và mangan cao, có
tính chất tương tự như nước thải hầm lò hiện nay tại mỏ đã được quan trắc, phân tích.
+ Sơ đồ nguyên lý xử lý nước thải hầm lò:
Với khối lượng và đặc tính của nước thải hầm lò các mùa như trên đòi hỏi phải
xây dựng một hệ thống xử lý nước thải tập trung (cho tầng khai thác lò giếng) có công
suất xử lý tối đa 1.300m
3
/h đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN40:2011/BTNMT, cột B (với
pH = 5,5 ÷ 9, hàm lượng rắn lơ lửng = 100, độ mầu = 150) trước khi xả thải vào nhánh
của suối Than Thùng.
Hiện nay, tại khu vực phía Tây MBXCN +125 đã xây dựng hệ thống xử lý nước
thải hầm lò tầng lò bằng với công suất xử lý 150m

3
/h và hệ thống xử lý nước thải tầng
lò giếng với công suất xử lý 550m
3
/h. Quy trình công nghệ của hệ thống xử lý nước
thải tầng lò giếng đã xây dựng tại mỏ như sau:
- Nước thải từ cửa lò giếng nghiêng mức +125 được đưa về bể điều hòa tại trạm
xử lý nước thải qua hệ thống đường ống HDPE D400. Bể này ngoài tác dụng điều hòa
và ổn định lưu lượng và chất lượng nước thải chảy vào còn có tác dụng lắng thô, lắng
một phần hàm lượng cặn thô, mà chủ yếu là hạt cặn than, bùn, đất đá và các hạt cặn có
kích thước lớn.
- Nước thải sau khi được lắng thô ở bể điều hòa được dẫn sang bể trung hòa. Tại
bể trung hòa, dung dịch sữa vôi Ca(OH)
2
được bơm vào và hoà trộn với nước thải để
trung hoà axít, nâng độ pH đạt tiêu chuẩn cho phép, đồng thời không khí từ máy nén
khí được sục vào bể trung hòa tạo điều kiện oxy hoá phần lớn Fe, một phần Mn và trợ
giúp quá trình hòa trộn sữa vôi.
Vôi bột đóng trong bao được vận chuyển bằng ôtô đến kho chứa. Tại đây, vôi
bột được đưa thủ công lên thùng pha chế thành dung dịch sữa vôi nồng độ 5÷10%.
Dung dịch sữa vôi được bơm định lượng bơm từ thùng pha chế đến bể trung
hoà. Tín hiệu phản hồi từ đầu đo pH tại cửa ra bể trung hoà sẽ điều chỉnh bơm định
lượng cấp lượng dung dịch sữa vôi vừa đủ đảm bảo độ pH của nước sau trung hoà nằm
trong giới hạn cho phép ( pH = 5,5÷9 tùy theo ngưỡng đặt, thông thường đạt pH = 7÷8
để hạn chế lượng sữa vôi sử dụng).
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 KHOA MÔI TRƯỜNG
Máy nén khí đặt tại khu pha chế hóa chất sẽ cấp không khí theo đường ống đến
bể trung hòa, cung cấp oxi cưỡng bức để nhằm tăng khả năng ôxy hóa Fe và Mn, đồng
thời trợ giúp việc hòa trộn đều sữa vôi với nước thải.

- Nước thải qua bể trung hòa sau khi được nâng pH bằng vôi và sục khí sẽ được
chảy sang bể keo tụ. Tại bể keo tụ, dung dịch keo tụ PAC, PAM được bơm vào và hoà
trộn với nước thải bằng máy khuấy, sau đó nước tự chảy vào bể lắng tấm nghiêng.
Chất keo tụ PAC, PAM dạng bột được pha chế tại khu pha chế hóa chất thành
dung dịch nồng độ 0,1%. Dung dịch keo tụ được bơm định lượng bơm từ thùng pha
chế đến bể keo tụ, trước hết cho PAC vào để giảm độ nhớt, tăng khả năng hút giữa các
hạt có kích thước nhỏ tạo thành các hạt có kích thước lớn hơn, sau đó cho tiếp PAM để
tăng khả năng hội tụ của các hạt khi tiếp xúc với nhau tạo thành thể keo tụ lớn, tăng
tốc độ lắng đọng.
Dung dịch keo tụ được khuấy trộn đều với nước thải bằng máy khuấy lắp đặt tại
bể keo tụ có tác dụng phân lưu, phân lưu ngược dòng, trộn xoáy tăng tốc độ kết bông
và lắng đọng.
- Tại bể lắng tấm nghiêng, cặn lơ lửng kết thành bông có kích thước lớn, trong
quá trình di chuyển từ dưới lên va chạm vào thành các tấm nghiêng và lắng đọng trượt
về phía đáy bể. Tại đáy bể lắng tấm nghiêng lắp đặt các ống hút bùn nối với máy bơm
bùn. Bơm bùn định kỳ hoạt động hút bùn đẩy sang bể chứa bùn( cô đặc bùn và thải
bỏ). Nước từ bể lắng tấm nghiêng chảy sang bể khử mangan.
- Tại bể khử mangan, nước được lọc qua lớp cát sỏi hoạt tính có phủ mangan oxit
làm tác nhân để ôxy hóa và lọc giữ lại mangan cũng như lượng cặn còn lại. Mangan
tồn tại trong nước thải dưới dạng các ion Mn
2+
. Khi qua lớp cát lọc Mangan, ion Mn
2+
bị oxy hóa, tạo thành kết tủa và được giữ lại trên bề mặt của vật liệu cát lọc. Nếu phần
mangan kết tủa, còn gọi là “bùn” mangan bám trên cát lọc lâu ngày không được sục
rửa sẽ làm hạn chế khả năng lọc rửa mangan của lớp vật liệu lọc và có thể dẫn đến sự
cố ở bể lọc mangan. Do đó cần phải định kỳ bơm rửa ngược để làm sạch lớp vật liệu
lọc, nước từ quá trình rửa ngược được dẫn về bể điều hòa. Nước sạch sau xử lý ra khỏi
bể lọc mangan đạt tiêu chuẩn xả thải sẽ được cho chảy ra suối cạnh trạm xử lý.
- Quá trình thu và xử lý bùn: Trong quá trình xử lý nước thải của trạm xử lý, phát

sinh ra bùn. Ở bể lắng tấm nghiêng Lamella, các hạt cặn lơ lửng sau khi được tạo
bông, va chạm vào vách của tấm nghiêng, rơi xuống đáy bể. Dưới đáy bể tạo khoảng
SVTH: PHAN VĂN LÂM LỚP: LĐH2KM3

×