Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực tế công tác kế toán tại trường kỹ thuật thiết bị y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.27 KB, 44 trang )

Thực tế công tác kế toán tại trờng kỹ
thuật thiết bị y tế .
1- Giới thiệu sơ qua về trờng kỹ thuật thiết bị y tế :
Ngày 14/8/2003 , Trờng kỹ thuật thiết bị y tế tròn 30 tuổi . Trải qua 30 năm
xây dựng và trởng thành ,từ một nhà trờng cha có địa chỉ khi có quyết định
thành lập ban đầu , đến một địa điểm tại nơi sơ tán thuộc Hà Bắc , rồi sáp nhập
vào xí nghiệp Sữa chữa thiết bị y tế chuyển về Hà Nội . Sau đó lại tách ra để
cùng Viện Trang thiết bị và Công trình Y tế mang tên mới : Trung tâm Thiết bị
Y tế. Cuối cùng tháng 11/1991 là thành viên độc lập trực thuộc Bộ Y tế và trở
thành một trờng dạy nghề kỹ thuật duy nhất đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật
thiết bị y tế cho cả nớc. Các thế hệ cán bộ , giáo viên , công nhân viên , học
sinh của trờng đã vợt qua mọi khó khăn của những ngày đầu mới thành lập và
tìm tòi vợt khó đi lên khi cơ chế thị trờng xuất hiện trong những năm đầu đổi
mới của đất nớc .
1.1 Quá trình thành lập tr ờng Kỹ thuật thiết bị y tế :
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp , tại chiến khu
Việt Bắc , Đảng và Chính Phủ đã giao nhiệm vụ cho Bộ Quốc Phòng tập hợp
những kỹ s , công nhân có ít nhiều hiểu biết về cơ khí và điện máy về làm việc
trong các xí nghiệp quốc phòng đồng thời kèm cặp công nhân trẻ, hớng dẫn cho
họ sữa chữa máy móc khí tài của quân đội trong đó có một số máy y tế phục vụ
cho các đội điều trị , bệnh viện quân y nh nồi hấp , tủ lạnh chạy bằng dầu , mô tơ
phát điện dùng cho máy Xquang Picker , chiến lợi phẩm thu đợc .
Trong an toàn khu đã thành lập các cơ sở Dợc, đồng thời phụ trách luôn cả
công tác vật t , trang thiết bị y tế tại xã An Trạch Huyện Phú Lơng Tỉnh
Thái Nguyên , bên cạnh bệnh viện 108 ,ban đại học Dợc thuộc trờng Đại học Y-
Dợc khoa , xởng XZ16 là đơn vị chuyên trách sửa chữa , sản xuất phục vụ y tế .
Cán bộ công nhân kỹ thuật phần lớn là tốt nghiệp Trờng Kỹ Nghệ thực hành Hà
Nội . Đây là lực lợng nòng cốt của xởng XZ16.
Cuối năm 1953 , đầu năm 1954 , họ đã nhận đợc những chuyến hàng viện trợ
y tế của các nớc anh em trong đó có máy Xquang loại 4 Kenotrons và 6
Kenotrons và một số dụng cụ đóng theo cơ số nh : bộ tiểu phẫu thuật , trung phẫu


thuật
Năm 1954 , hoà bình đợc lập lại trên nửa đất nớc , các đội ngũ kỹ thuật trở về
tiếp quản các cơ sở y tế bao gồm các Viện nghiên cứu , bệnh viện ,trờng đào tạo ở
Hà Nội , Hải Phòng và các thành phố khác. Đồng thời xây dựng lại các bệnh viện
tỉnh đã bị chiến tranh tàn phá ,từng bớc phát triển các bệnh viện ,bệnh xá huyện
,thị và trạm y tế hộ sinh xã . Để có thể làm tốt công tác bảo vệ sức khoẻ nhân
dân , việc bổ sung máy móc dụng cụ y tế tăng thêm cơ sở vật chất cho các bệnh
viện , viện nghiên cứu,trờng đào tạo cán bộ y tế là hết sức cần thiết . Do tình hình
kinh tế lúc bấy giờ còn nhiều khó khăn vì đất nớc mới thoát khỏi cuộc chiến tranh
nên việc trang bị máy móc dụng cụ y tế phải dựa vào sự giúp đỡ của các nớc Xã
hội chủ nghĩa anh em nh Liên Xô(cũ) ,Trung quốc ,Ba Lan
Các bệnh viện lớn ở Hà Nội và một số bệnh viện tỉnh đã đợc trang bị các loại
máy hiện đại của các hãng có tiếng nh máy Xquang TUR của CHDC Đức , ghế
chữa răng của hãng MEDICOR(Hungary) các hệ thống nồi hấp , sấy , các tủ
lạnh chạy điện ,tủ ấm tự động , kính hiển vi Từ đó vấn đề đào tạo cán bộ ,công
nhân có kiến thức khoa học ,có khả năng tay nghề chuyên về sửa chữa máy móc
y tế đợc đặt ra thành vấn đề cấp bách trớc mắt và vấn đề tự sản xuất trang thiết bị
y tế về lâu dài nhằm thực hiện phơng châm tự lực cánh sinh của đảng . Thời gian
này số cán bộ kỹ thuật không nhiều nhng là những ngời đã để lại dấu ấn khó quên
trong công tác đào tạo lại cán bộ kỹ thuật thiết bị y tế , đó là : Bác Lý Văn Đại
nguyên là phó ban kỹ thuật Đài phát thanh Vọng của Hà Nội thời kỳ Pháp tạm
chiến , một bàn tay vàng về lắp đặt ,hiệu chỉnh máy , sửa chữa máy đợc chuyên
gia các nớc XHCN anh em khâm phục và đợc giáo s Tôn Thất Tùng tín nhiệm ,
quý trọng . Ngoài Bác Đại còn có ông Nguyễn Văn Rạng- một kỹ thuật viên điện
tử đợc đào tạo ở Paris về nớc cùng với đoàn cố Bộ trởng Phạm Ngọc Thạch sau
chuyến đi thăm nớc Pháp ,ông Rạng cùng với đồng chí Lê Ngọc Côn là những cán
bộ quản đốc đầu tiên của phân xởng sửa chữa thiết bị y tế .
Bớc vào giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai 1961-1965 , các cơ sở
y tế đợc nhận thêm nhiều thiết bị , công việc chuẩn hóa trang thiết bị y tế cho các
bệnh viện trung ơng ,tỉnh ,huyện đợc hình thành .Bệnh viện Phủ Doãn phải mở

rộng thêm cơ sở để tiếp nhận trang bị của CHDC Đức giúp nên Quốc Doanh Y
Dợc phẩm phải nhờng lại địa điểm ở Phủ Doãn cho bệnh viện .Từ đố bệnh viện
Phủ Doãn đổi tên thành bệnh viện Việt Đức và Quốc Doanh Y Dợc Phẩm
chuyển về ngã t sở . Ngôi nhà đợc sửa sang lại và trang bị thêm để sản xuất dung
cụ y tế và đợc đặt tên là Xởng y cụ .
Để có thêm lực lợng lao động có kỹ thuật , năm 1961 , xởng y cụ mở lớp
công nhân kỹ thuật khoá I . Các anh chị em có trình độ văn hoá xin đợc theo
học ,học viện toàn là thanh niên đang hăng hái , giảng viên là những kỹ s mới
ra trờng có dịp suy nghĩ ,soạn bài giảng . Đây thực sự là một lớp học có lên
lớp nghe giảng lý thuyết , có thực hành nghiêm túc không phải nh trớc đây là
đào tạo cán bộ theo kiểu kèm cặp , khi lớp học hoàn thành , xởng lựa chọn
những ngời thi đỗ bố trí vào các phân xởng.
Những năm 1962, 1963 , 1964 xởng tổ chức khoá II ,khoá III kết quả đạt
đợc tốt ,thời kỳ này đế quốc Mỹ bắt đầu mở rộng việc đánh phá ra miền Bắc nên
xởng phải sơ tán về vùng nông thôn và phân tán việc sản xuất .
Do số lợng cán bộ công nhân đào tạo ở nớc ngoài quá ít không đáp ứng đợc
nhu cầu nên năm 1968 Bộ Y Tế chủ trơng liên kết với ngành Bu điện để gửi
khoảng 100 công nhân đến học tập tại trờng Đào tạo công nhân ngành bu điện ở
Phủ Lý Hà Nam . Học sinh đợc học tập những vấn đề cơ bản về cơ khí điện ,
điện tử trong thời gian 2 năm .Bộ y tế nhận thấy số công nhân này tuy có những
hiểu biết cơ bản về cơ khí , điện , điện tử nhng cha có kiến thức về những máy
móc y tế nên Bộ Quyết định cho số công nhân trên tiếp tục học thêm 1 năm nữa
chuyên sâu về sửa chữa máy y tế . Ngày 20/12/1970 , Bộ Y tế quyết định thành
lập xởng sửa chữa thiết bị y tế tiền thân của Xí nghiệp sửa chữa thiết bị y tế hiện
nay , phụ trách xởng là đồng chí Lê Ngọc Côn ,đồng thời cho phép mở lớp để tiếp
tục việc đào tạo bổ sung cho số 100 công nhân vừa học xong ở Trờng Công Nhân
Bu điện Phủ Lý .
Đến tháng 8/1973 ,Bộ Y tế quyết định thành lập trờng Công Nhân Kỹ thuật
thiết bị y tế và tháng 10 / 1973 quyết định nâng xởng sữa chữa thiết bị y tế lên
thành xí nghiệp .Lúc đầu trờng là một đơn vị độc lập có t cách pháp nhân.Cả hai

đơn vị đều thuộc Cục Vật t Xây dựng cơ bản , Bộ Y tế .Về lãnh đạo thì Giám đốc
Xí nghiệp kiêm hiệu trởng trờng . Đây là một kết quả của một t duy một tầm nhìn
chiến lợc trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật sửa chữa thiết bị y
tế . Khung cán bộ của xởng và trờng lúc này đã đợc củng cố . Xởng đợc Bộ Y tế
bổ nhiệm đồng chí Lê Lợi Nguyên là trởng phòng Quản trị của Bộ về giữ chức
quản đốc , các đồng chí Lê Ngọc Côn , Từ Hùng Phó quản đốc . Đến tháng
10/1973 Bộ y tế quyết định nâng xởng thành xí nghiệp . Trờng cũng đợc Bộ y tế ra
quyết định cử kỹ s Trần Đình Liên phụ trách phân xởng Xquang của xí nghiệp
về giữ chức Phó hiệu trởng . Tháng 2/1974 Bộ y tế chính thức bổ nhiệm đồng chí
Lê Lợi Giám đốc xí nghiệp kiêm hiệu trởng nhà trờng .
1.2 Tr ờng công nhân kỹ thuật sửa chữa thiết bị y tế
những ngày đầu mới thành lập (1973-1976) :
Tại quyết định số 320 BYT/QĐ ngày 14/8/1973 , Bộ y tế thành lập trờng
Công nhân kỹ thuật sửa chữa thiết bị y tế thuộc Cục Vật t Xây dựng cơ bản Bộ y
tế và đợc đặt cạnh Xí nghiệp sữa chữa thiết bị y tế . Hai đơn vị này có mối quan
hệ khăng khít với nhau theo mô hình tổ chức Xí Nghiệp trờng giống nh mô
hình Bệnh viện trờng , nhng Xí nghiệp và Trờng đều cố con dấu và tài khoản
riêng , chỉ có Giám đốc kiêm hiệu trởng và tổ chức Đảng là phụ thuộc vào Xí
Nghiệp .Năm 1974 Lãnh đạo , giáo viên của trờng đã tìm địa điểm xây dựng cơ sở
vật chất cho trờng quyết tâm thực hiện việc tuyển sinh khoá đầu . Hoà bình lập lại
năm 1975 , Xí nghiệp đã xin đợc cấp đất tại Phờng Phơng Mai và chuyển hẳn về
Hà Nội năm 1976 trong khi trờng vẫn phải ở lại nơi sơ tán Hà Bắc . Khó khăn
nhất là tem ,phiếu phục vụ đời sống học sinh . Để khắc phục vấn đề này chỉ có
cách sát nhập trờng vào xí nghiệp thì mới giải quyết đợc lâu dài , vì thế Bộ Y tế đã
ra quyết định 468 BYT/QĐ ngày 17/05/1796 sát nhập trờng vào xí nghiệp .
* Xây dựng đội ngũ cán bộ ban đầu:
Những cán bộ có mặt trong những ngày đầu mới thành lập hầu hết là ngời của
Xí nghiệp thiết bị y tế chuyển sang . Ngoài hai đồng chí lãnh đạo nhà trờng do Bộ
bổ nhiệm đó là : Đồng chí Lê Lợi Giám đốc xí nghiệp kiêm hiệu trởng và kỹ s
Trần Đình Liên Phó hiệu trởng , phụ trách chuyên môn .Các cán bộ , giáo viên

có mặt đầu tiên để lo cho trờng những ngày đầu là những cán bộ đợc điều từ xí
nghiệp thiết bị y tế. Thời gian đầu tất cả thầy trò đều tập trung vào việc sữa chữa
nhà kho thành xởng thực tập , lớp học , phòng làm việc , hội trờng , nhà ở cho cán
bộ giáo viên và học sinh. Một số lo mua sắm vật t tìm kiếm máy móc dụng cụ ph-
ơng tiện giảng dạy , học tập. Thầy và trò làm việc với tinh thần ngày quên giờ ,
tuần quên ăn , ăn uống qua loa . Tất cả vì ngày khai giảng đầu tiên , vì buổi học
đầu tiên của trờng đúng vào dịp khai giảng đối với các trờng trong cả nớc . Điều
này đã đợc thực hiện đúng vào mùa khai giảng các trờng dạy nghề năm học 1974-
1975 của cả nớc.
* Xây dựng nội dung giảng dạy :
Năm 1973 , Trờng công nhân kỹ thuật y tế đợc thành lập ,cơ sở vật chất hầu
nh cha có gì , tất cả còn tạm bợ , đội ngũ cán bộ giảng dạy phải dựa vào nhiều
nguồn khác nhau ,cái khó nhất vẫn là nội dung chơng trình giảng dạy chuẩn bị
cho khoá đào tạo đầu tiên của trờng (1973-1974). Vì là một trờng chính quy nên
quy trình đào tạo cũng phải đảm bảo tính chính quy ngay từ đầu ,điều đó đòi hỏi
đội ngũ lãnh đạo và giáo viên phải động não , suy nghĩ tìm tòi và sáng tạo ra một
quy trình đào tạo thích hợp .Đó là việc kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực
hành , giữa kiến thức cơ bản với kỹ thuật chuyên môn , giữa đa ngành với chuyên
sâu , giữa kỹ thuật chuyên môn với nghiệp vụ quản lý . Những nguyên tắc trên đã
đợc áp dụng cho khoá đầu tiên và đã đạt đợc kết quả mỹ mãn. Với nội dung chơng
trình giảng dạy và với việc học sinh có đủ máy để thực tập thì khi ra trờng học
sinh có những hiểu biết kỹ năng cơ bản và có thể độc lập làm việc đợc .
* Công tác tuyển sinh :
Mục tiêu của trờng đặt ra là trong bất cứ hoàn cảnh nào , việc tuyển sinh
khoá đầu tiên cũng phải thực hiện . Dựa trên nhiệm vụ của trờng là đào tạo công
nhân cho các địa phơng nên công tác tuyển sinh khác với các trờng khác là không
tổ chức thi tuyển cho tất cả các đối tợng mà tiến hành tuyển sinh theo cách gọi
ngày nay là cử tuyển . Trờng thiết bị y tế giao chỉ tiêu tuyển sinh và tiêu chuẩn
cán bộ đợc cử đi học cho các tỉnh , các bệnh viện , viện nghiên cứu thuộc Bộ để
địa phơng đơn vị tuyển chọn ngời theo yêu cầu của trờng.

Vơí sự cố gắng của thầy trò vợt lên bao khó khăn gian khổ , Khoá học đầu
tiên khai giảng đã thành công tốt đẹp . Các em tốt nghiệp ra trờng về cơ sở phục
vụ và với kiến thức học tập ở trờng cùng với việc học tập trong thực tế các em đã
trởng thành nhanh chóng , nhiều em phấn đấu học tập tiếp đại học , nhiều em trở
thành cán bộ quản lý .
Vạn sự khởi đầu nan , với sự thành công bớc đầu tốt đẹp , nhà trờng tiếp tục
chiêu sinh khoá 2 , khoá 3 liên tiếp vào những năm sau , cùng với phơng thức
tuyển sinh u tiên cho vùng cao , vùng sâu , vùng xa , quân nhân phục viên chuyển
ngành cũng đợc tuyển chọn về trờng học tập . Có thể nói , khoá đầu tiên là khoá
học vừa lao động xây dựng trờng vừa học tập . Niềm vui đất nớc đại thắng , tổ
quốc thống nhất cùng với niềm vui xí nghiệp sữa chữa thiết bị y tế đợc cấp đất tại
Hà Nội , cùng với thành công của các khóa đầu , toàn trờng hết sức phấn khởi
cho việc chuẩn bị điều kiện nâng cao chất lợng đào tạo cho các khoá tiếp theo.
Trong muôn vàn khó khăn của buổi ban đầu , nhng ý chí quyết tâm của thày trò
trờng kỹ thuật thiết bị y tế đã chiến thắng và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Bộ y tế
giao cho.
1.3 Tr ờng kỹ thuật thiết bị y tế trong thập kỷ đầu
đất nớc thống nhất (1976-1986):
Chiến thắng 30/4/1975 cả nớc thống nhất , nhiều cơ sở văn hoá , kinh tế , xã
hội ... sơ tán đã trở về Hà Nội thì Xí nghiệp và Trờng vẫn phải ở lại nơi sơ tán Tiên
Sơn Hà Bắc . Lúc này với sự cố gắng của tập thể ban giám đốc Xí nghiệp cụ
thể là với sự năng nổ , nhiệt tình , trách nhiệm của đồng chí Lê Lợi giám đốc
kiêm hiệu trởng . Sau nhiều lần duyệt lên ,duyệt xuống cuối cùng tháng 03/1975
chính phủ đồng ý cấp cho Xí nghiệp một khu đất thuộc Kim Liên III nay là phờng
Phơng Mai quận Đống Đa Hà Nội .
Bộ y tế đã ra quyết định số 468/BYT QĐ ngày 17/05/1976 sáp nhập trờng
vào Xí nghiệp , lúc này Trờng mới thật sự ở bên cạnh Xí nghiệp vì tài khoản tuy
riêng nhng con dấu dùng chung và đồng chí Lê Ngọc Côn Phó giám đốc Xí
nghiệp đợc giao kiêm hiệu trởng nhà trờng trực tiếp lo ăn ở sinh hoạt tại nơi sơ tán
.

Sau 2 năm tập trung vừa giảng dạy vừa củng cố xây dựng thêm cơ sở vật chất ,
vừa bổ sung giáo viên , khoá 1 với 53 học sinh đã tốt nghiệp ra trờng thì cũng là
lúc đồng chí Lê Lợi giám đốc Xí nghiệp đợc điều về Bộ y tế công tác . Sau đó
một thời gian đồng chí Trần Đình Liên cũng đợc biệt phái về Cục Vật t nhận
nhiệm vụ mới .
Có đất , đợc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc cho phép , chỉ trong 2 năm 1976-
1977 , Xí nghiệp đã xây dựng hoàn chỉnh 02 ngôi nhà 3 tầng khang trang , rộng
rãi . Trong khi đó Trờng vẫn án binh bất động tại nơi sơ tán Châu Khê - Tiên Sơn
Hà Bắc.
Lúc này Trờng đã cho tốt nghiệp khoá 1 và khoá 2 với 105 học sinh . Khoá 3 với
92 học sinh trong đó 1/3 là quân nhân chuyển ngành cũng làm lễ tốt nghiệp ra tr-
ờng. Mặc dù ở nơi sơ tán nhng buổi lễ tốt nghiệp rất trân trọng , đại diện Cục Vật
t Cố Bác sĩ Nguyễn Kim Đơng Quyên Cục trởng cùng các phòng ban của
Cục và Xí nghiệp đã về dự. Sau lễ tốt nghiệp cho khoá 3 ra trờng , khoá 4 đang
học năm thứ hai , khoá 5 mới nhập trờng . Nhiệm vụ lúc này là phải thực hiện
bằng đợc 3 y kiến đề xuất của đồng chí Lê Lợi nguyên giám đốc kiêm hiệu tr-
ởng trớc lúc chuyển công tác . Đó là :
Đề nghị cho Trờng đợc xây dựng tại khu đất cạnh xí nghiệp
Tổ chức đăng ký hộ khẩu chính thức cho học sinh tại Hà Nội
Xây dựng chơng trình học 3 năm bậc 3/7 .
Do sự phân công của Ban giám đốc , đồng chí Lê Ngọc Côn chuyển hẳn về Xí
nghiệp phụ trách chung ,đồng chí Từ Hùng _Phó giám đốc đợc giao kiêm hiệu tr-
ởng nhà trờng . Đồng chí Bùi Đình Kiên phó phòng Kế hoạch kiêm bí th Đảng
uỷ của Xí nghiệp mới đợc Bộ y tế bổ nhiệm giữ chức phó hiệu trởng nhà trờng .
Trứơc tình hình trên một sự lựa chọn và sự quyết định đúng đắn , chính xác :
- ngày 20/12/1978 , Đảng uỷ ,Ban giám đốc Xí nghiệp và Ban giám hiệu
quyết định chuyển Trờng về khu đất cạnh Xí nghiệp . Lúc này Xí nghiệp
đã cơ bản xây dựng xong .Vô cùng phấn khởi ,toàn thể cán bộ , giáo viên
và học sinh bắt tay vào việc lao động chuyển trờng với tình thần nhanh
gọn , đảm bảo tiết kiệm ,an toàn . Để đảm bảo khi di chuyển về Hà Nội có

cơ sở tối thiểu cho học sinh ăn ở , học tập ... Trớc đó lãnh đạo Xí nghiệp đã
cùng với Ban Kiến thiết cơ bản của Xí nghiệp vận chuyển và dựng một ngôi
nhà lắp ghép của Nhật 10 gian xin của bệnh viện Hữu nghị Việt Xô và xây
dựng tạm một nhà ở cấp 4 với tổng diện tích trên 200m2 để tiếp đón cán bộ
, giáo viên và học sinh từ Hà Bắc trở về.
Do tình hình biến động về mặt tổ chức ,đầu năm 1979 , đồng chí Từ Hùng đợc
điều về Cục Vật t công tác , đồng chí Hoàng Hùng Phó giám đốc Xí nghiệp
đợc giao nhiệm vụ kiêm hiệu trởng nhà trờng . Tíêp đó đồng chí Kiên đi học
tập trung trờng Đảng của Nguyễn Aí Quốc , đồng chí Đặng Vũ Vinh đợc đề
bạt phó hiệu trởng .
Nh vậy , 3 ý kiến của đồng chí Lê Lợi giám đốc kiêm hiệu trởng trớc khi
chuyển công tác về Bộ thì việc thứ nhất đã giải quyết xong.
- Việc thứ hai : Đăng ký hộ khẩu chính thức cho học sinh tại Hà Nội cũng
gặp nhiều khó khăn ,với uy tín riêng của đồng chí quyền Cục trởng Nguyễn
Kim Đơng đã giúp trờng nhanh chóng thực hiện đợc khâu này .
- Việc thứ ba : Xây dung chơng trình bậc 3/7 , thời gian học 3 năm để chính
thức Tổng cục Dạy nghề phê duyệt mới là vấn đề quan trọng và bức thiết .
Các đồng chí Hoàng Hùng , Đặng Vũ Vinh , Đào Nam Anh và các thầy cô
giáo đã qua 5 năm giảng dạy và nhiều thầy cô giáo đợc tu nghiệp thiết bị y
tế và dạy nghề ở Đức về và ở Xí nghiệp thiết bị y tế sang , giáo trình bậc
3/7 đã đợc hội đồng nghiệm thu vào ngày 03/06/1980 với sự có mặt của
KS.Nguyễn Xuân Bình Cục phó cục Vật T cùng đại diện của Tổng cục
dạy nghề và các thành viên khác . Nh vậy cha đầy một năm cả 3 ý kiến đề
xuất của đồng chí Lê Lợi đã hoàn tất .
Qua đây đã thể hiện đợc tầm nhìn của các đồng chí lãnh đạo của Bộ y tế về công
tác tổ chức , công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật thiết bị y tế . Do nhu cầu công tác ,
đầu năm 1981 , đồng chí Lê Ngọc Côn lại đợc phân công phụ trách trờng thay
đồng chí Hoàng Hùng.Mặc dù về mặt tổ chức có sự thay đổi song vì có chơng
trình đào tạo chuẩn , đội ngũ giáo viên khá nên liên tiếp những năm
1980,1981,1982,1983 , trờng tuyển sinh và đào tạo khoá 6,7,8,9,10 khá thuận lợi .

Vì đây là một chơng trình biên soạn mới , lại đợc học với thời gian là 3 năm với 4
chuyên ngành , nhng đợc chia thành 2 chuyên ngành ghép : Điện tử + Quang học ;
Cơ điện + Điện quang . Vì thề chất lợng học sinh ngày càng nâng cao .Đặc biệt đã
tham gia triển lãm sản xuất đồ ding dạy học các nớc XHCN đợc tổng cục dạy
nghề tặng bằng khen .
1.4 Tình hình nhà tr ờng những năm đầu thời kỳ đổi
mới (1986-1996):
Vào những năm đầu trong công cuộc đổi mới của đất nớc , cuộc khủng hoảng
kinh tế xã hội đã tác động trực tiếp đến các trờng Đại học , trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề , cũng nh các trờng dạy nghề khác , quy mô của trờng bị thu
hẹp , chỉ tiêu tuyển sinh những năm 1986 1987 không tăng mà có chiều hớng
giảm . Mô hình của trờng vẫn nằm trong xí nghiệp ,lãnh đạo nhà trờng do giám
đốc xí nghiệp kiêm hiệu trởng . Trong khi đó xí nghiệp cũng phải lo kiện toàn lại
để tổ chức sản xuất , kinh phí không tăng . Cảnh quan môi trờng s phạm và vật
chất kỹ thuật không đợc đầu t ,4 dãy nhà cấp 4 khoảng 720m2 đợc xây dung tạm
thời năm 1979 đã xuống cấp . Theo đề xuất của Tổng công ty thiết bị và công
trình y tế Bộ y tế đã ra quyết định số 933 BYT/QĐ ngày 16/10/1986 tách tr-
ờng khỏi xí nghiệp để xây dựng thành một trờng độc lập .Đồng chí Bùi Đình Kiên
Nguyên hiệu phó cuả trờng đợc giao nhiệm vụ phụ trách trờng . Đồng chí
Đặng Vũ Vinh Phó hiệu trởng phụ trách công tác đào tạo . Từ đây trờng trực
thuộc thẳng Tổng công ty , Chi bộ đảng , Công đoàn và Đoàn thanh niên trực
thuộc quận Đống Đa .
Ngày 17/12/1988 Bộ y tế đã quyết định sáp nhập Viện trang thiết bị và công
trình y tế với trờng kỹ thuật thiết bị y tế thành trung tâm thiết bị y tế bằng quyết
định số 1065 BYT/QĐ.
Tháng 10/1990 ,Bộ y tế quyết định số 808 BYT/QĐ tách trờng và Viện
thành 2 đơn vị nh cũ trực thuộc Tổng công ty . Đồng chí Đặng Vũ Vinh phó
hiệu trởng.Nhng lúc này Tổng công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuấ
kinh doanh .Mặt khác nếu để trờng trong Tổng công ty thì kinh phí cấp hàng năm
sẽ gặp khó khăn vì nhà nớc chủ trơng chỉ cấp kinh phí đào tạo cho những trờng

trực thuộc bộ ,ngành quản lý , vì thế Bộ y tế đã có một biện pháp kịp thời , ra
quyết định để 2 đơn vị tách khỏi tổng công ty trực thuộc bộ y tế ,quyết định
1009/BYT-QĐ ngày 08/11/1991 ra đời từ đó . Đồng chí Bùi Đình Kiên đợc giao
nhiệm vụ Hiểu trởng nhà trờng .
Chỉ sau một thời gian ngắn cha đầy 2 năm với sự chỉ đạo của đồng chí Nguyễn
Văn Thụ Tổng giám đốc Tổng công ty trang thiết bị và công trình y tế và sự
quan tâm của giáo s Phạm Song Bộ trởng cùng các vụ chức năng của Bộ y tế đã
cấp thêm kinh phí chống xuống cấp và một ít kinh phí sự nghiệp 2 ngôi nhà 2 tầng
3 tầng đã hoàn thành .
Phấn khởi trớc việc 2 ngôi nhà ra đời ,Trờng mạnh giạn đầu t xây dựng một
nhà ký túc xá 3 tầng với 520m2 bằng kinh phí chống xuống cấp .Nh vậy chỉ trong
vòng 3 năm (1990-1993) , đợc sự quan tâm của Bộ y tế bằng vốn chống xuống
cấp và kinh phí sự nghiệp thờng xuyên, trờng đã xây dựng hoàn chỉnh 3 ngôi nhà
cao tầng,mặc dù nhà học chính đã thiết kế xong nhng trờng vẫn trong tình trạng
khó khăn : khó khăn nhất vẫn là công tác tổ chức , do xáo trộn nhiều lần đặc biệt
là từ khi tách Viện và Trờng sau đó thực hiện tinh giảm biên chế , số lợng cán bộ
công nhân viên so với các đơn vị trong Bộ là quá thấp (45 ngời) nhng vẫn phải
thực hiện giảm 20 % ,còn 36 ngời . Đây là một bài toán khó , nên Ban giám hiệu
đã kêu gọi các thầy cô giáo , các cán bộ , giáo viên , công nhân viên ai có nhu cầu
đến tuổi nghỉ chế độ thì tự nguyện xung phong , đây coi nh là một trách nhiệm
đôí với nhà trờng .và sau nhiều lần bàn bạc thì nhiều đồng chí đã tình nguyện
đăng ký

Năm 1994-1995 , Khoá 20 và 21 hàng năm đã có trên 100 học sinh nhập
học , lu lợng bình quân trên 200 học sinh / năm. Nhng tình trạng khó khăn. Bộ y
tế quyết định phê duyệt để trờng xây dung giảng đờng lớn 3 tầng với trên 1000m2
nhà kiên cố . Với tinh thần vừa đào tạo vừa xây dung , chỉ trong cha đầy 3 năm
(1993-1995) , giảng đờng lớn đã đợc đa vào sử dụng . Cảnh quan môi trờng bắt
đầu có sự đổi mới để khẳng định sự đi lên của trờng.
Có cơ sở vật chất , ngoài chơng trình đào tạo chính quy thợ bậc 3/7 . Đợc sự

quan tâm của Bộ y tế đặc biệt là các Vụ chức năng của Bộ , trờng liên tiếp mở các
lớp đào tạo lại , đào tạo nâng cao cho đội ngũ giáo viên và số học sinh đã tốt
nghiệp ra trờng hiện đang công tác tại các cơ sở y tế trong cả nớc .
1.5 trờng kỹ thuật thiết bị y tế vững bớc trong thời
kỳ đổi mới (1997-2003):
1.5.1. Tình hình chung :
Trong thời gian từ năm 1991 đến năm 1996 , trờng vẫn là đơn vị trực thuộc
Bộ y tế , mặc dù đội ngũ cán bộ , giáo viên ,công nhân viên không tăng ,trờng vừa
làm nhiệm vụ đào tạo chính quy , đào tạo lại ,vừa xây dựng cơ sở vật chất . Nhng
đợc sự quan tâm của Bộ y tế , sự chỉ đạo sát sao của các Vụ chức năng Bộ Y tế
cùng với sự cố gắng nỗ lực vợt bậc của tập thể đội ngũ cán bộ , giáo viên , công
nhân viên và học sinh đã tạo dựng lên một ngôi trờng tuy không lớn nhng khá
khang trang tạo điều kiện để trờng hội nhập với ngành dạy nghề thủ đô và cả nớc
đáp ứng mọi nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật thiết bị y tế mà ngành y tế đang rất
cần . Thầy trò phấn khởi với cơ sở vật chất đã có , trờng lớp khang trang , phơng
tiện dạy học bớc đầu có sự khởi sắc thì một vinh dự lớn đó là : đúng vào dịp kỷ
niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/1996 ,GS.TS. Đỗ Nguyên Phơng Bộ trởng Bộ
y tế sau đúng một năm về nhận nhiệm vụ lãnh đạo ngành y tế đã đến thăm trờng ,
đây là lần đầu tiên một vị Bộ trởng không những đến thăm và động viên thầy và
trò nhân ngày truyền thống của ngành Giáo dục - Đào tạo , Bộ trởng đã có buổi
nói chuyện tiếp xúc với thầy trò của trờng với tình cảm chân tình cởi mở , đặc biệt
Bộ trởng đã nêu những vấn đề rất quan trọng của việc đào tạo nhân lực kỹ thuật
thiết bị y tế .Năm 1997 ,trờng liên kết với khoa Điện tử trờng Đại học Bách
Khoa mở một lớp đào tạo cao đẳng Điện tử y tế với 120 học sinh đã tốt nghiệp
năm 2000 , nhiều học sinh đã phát huy tốt , một số đã đợc đề bạt trởng , phó
phòng vật t kỹ thuật tỉnh .
1.5.2. Kết quả công tác đạo tào :
a/.Đào tạo chính quy :
Sau 5 năm (1997-2002) , số học sinh nhập học ngày càng tăng , trờng đã tuyển
sinh tới 61 tỉnh thành trong cả nớc. Trong đó u tiên đào tạo , đào tạo lại theo địa

chỉ cho các vùng sâu , vùng xa cách bệnh viện Quân y trong cả nớc .Trong đó có
trên 200 học viên là cán bộ của đơn vị gửi đến học , sau khi tốt nghiệp đợc nhận
lại công tác . Số liệu của sự cố gắng đó là :
14 tỉnh miền núi phía Bắc :60 học viên
04 tỉnh miền núi Tây Nguyên :18 học viên
12 tỉnh miền tây Nam Bộ :21 học viên
Các tỉnh Phía Bắc :66 học viên
Các tỉnh Phía Nam:16 học viên
Tổng cộng :221 học viên
Số học sinh này đã góp phần phủ kín nhân lực kỹ thuật tại các trung tâm y tế
huyện đặc biệt là các trung tâm y tế của 16 tỉnh thuộc Dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia
và 20 tỉnh thuộc dự án Dân số đã đợc Bộ Y tế trang bị nhiều chủng loại thiết bị y
tế .
Ngoài đào tạo theo địa chỉ trên ,trờng đã đào tạo cho Cục quân y Bộ quốc
phòng đối tợng là sĩ quan , chiến sĩ ,quân nhân chuyên nghiệp , công nhân quốc
phòng 4 khoá với 140 học viên góp phần bổ sung nhân lực kỹ thuật thiết bị y tế
cho các bệnh viện quân đội cũng đang đợc trang bị các thiết bị hiện đại nh ngành
dân y .
b/. Đào tạo lại :
Đào tạo lại - đào tạo nâng cao:
Trớc sự phát triển của ngành , đặc biệt là các trang thiết bị y tế đã đợc cung cấp tới
các bệnh viện từ trung ơng đến địa phơng , đội ngũ cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử
dụng , quản lý ,bảo dỡng ,sữa chữa các thiết bị y tế các cơ sở , tuy đợc đào tạo qua
trờng lớp song kỹ thuật máy y tế ngày càng hiện đại . Nhận thức đợc điều này
,hàng năm trờng đã tổ chức các lớp đào tạo lại cho các địa phơng , thời gian từ 2
tuần đến 3 tháng . Kết quả nhiều học viên sau khi đợc đào tạo lại đã làm chủ đợc
các thiết bị y tế mới .
Số liệu thống kê :1997-2003
Tổng số : 18 lớp với 478 học viên gồm đào tạo lại , đào tạo chuyển đổi , đào tạo
nâng cao và tập huấn sử dụng thiết bị y tế.

c/. Đào tạo lại theo ch ơng trình dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia (WB) :
Cuối năm 1996 ,Dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia BYT đã giao cho trờng nhiệm
vụ quan trọng đó là : Đào tạo ngời vận hành , bảo dỡng thiết bị y tế cho các trung
tâm y tế huyện của 16 tỉnh gồm :
- 6 tỉnh phía Bắc : Lạng Sơn , Cao Bằng , Sơn La , Hà Tây , Bắc Ninh , Bắc
Giang.
- 3 tỉnh miền Trung : Nghệ An ,Hà Tĩnh , Quảng Trị.
- 7 tỉnh miền Nam : Bình Định , Phú Yên , Ninh Thuận , Gia Lai , Kon Tum ,
Sóc Trăng , Tây Ninh.
d/.Đào tạo lại giáo viên :
Trớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là các công nghệ kỹ thuật tiên
tiến đợc ứng dụng vào các thiết bị y tế , do đó việc đào tạo bổ sung các kỹ thuật
mới và phơng pháp dạy học mới cho lực lợng giáo viên cũng là nhiệm vụ quan
trọng .Tuy số lợng giáo viên không nhiều , học sinh đông , nhiệm vụ giảng dạy
khá lớn nhng trờng đã tranh thủ vận dụng , tổ chức các lớp học , đó là :
Các lớp bổ sung về nghiệp vụ s phạm bậc 1 và bậc 2.
Các khoá về lý thuyết và ứng dụng kỹ thuật số.
Các lớp về chuyên đề kỹ thuật cảm biến .
Các lớp chuyên đề về phơng pháp dạy học tích cực .
Đồng thời thờng xuyên bố trí giáo viên đến các cơ sở có các thiết bị mới hiện
đại để cập nhật thông tin , nhờ đó số giáo trình mới , số sa bàn dạy học mới đều đ-
ợc các giáo viên của trờng trực tiếp biên soạn và chuẩn bị .Do vậy việc chuyển tải
các kiến thức mới đến ngời học tiến bộ rõ nét , đặc biệt đã có một số giáo viên
khai thác có hiệu quả các phòng thí nghiệm của trờng .Ngoài ra với các kiến thức
đã đợc cập nhật trên , các thầy giáo giảng dạy theo các chơng trình của Dự án nh
đã nêu trên đợc địa phơng hoan nghênh .
Với những thành công bớc đầu của việc xây dựng cơ sở vật chất , tổ chức đào tạo
, ứng dụng các kỹ thuật công nghệ mới . Để động viên thầy và trò , đợc phép của
Bộ Y tế , trờng tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 25 năm ngày thành lập trờng
(14/08/1973-17/08/1998).

Sau nhiều năm phấn đấu ,đặc biệt từ ngày trờng chính thức trực thuộc Bộ y
tế .Một sự kiện quan trọng ngày 20/11/2001 ,trờng long trọng tổ chức kỷ niệm 10
năm đổi mới (1991-2001).
Một điều khẳng định nữa để tăng cờng cơ sở vật chất ngoài sự quan tâm của
lãnh đạo Bộ y tế ,Các Vụ chức năng của Bộ , Tổng cục dạy nghề , Bộ LĐ-TB&XH
đã xếp vào trờng đầu t trọng điểm Quốc gia giai đoạn 2001-2005 , quyết định số
1378/QĐ-LĐ/TBXH ngày 13/12/2001.
Từ đây vị trí của trờng đợc khẳng định.
Song song với sự phát triển đào tạo nghề , trớc sự lớn mạnh của Ngành TTB y
tế , nhu cầu về sửa chữa bảo dỡng các thiết bị y tế với các kỹ thuật công nghệ cao
đang đợc đặt ra nh là một nhiệm vụ cấp bách. Với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành
, ngày 01/04/2002 Bộ y tế đã ra quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ kỹ thuật
thiết bị y tế.
Theo đề nghị của trờng và căn cứ vào khả năng chuyên môn , Bộ Y tế đã ra
quýêt định Bộ nhiệm KS. Nguyễn Việt Cờng Trởng ban cơ điện làm giám đốc
trung tâm .
Và ngày 16/11/2002 lễ ra mắt Trung tâm dịch vụ sửa chữa thiết bị y tế đợc tổ
chức trọng thể , GSTS . Lê Ngọc Trọng Thứ trởng Bộ y tế ,TS . Dơng Văn Tỉnh
Vụ trởng Vụ TTB và CTYT cùng với gần 50 đại biểu là Giám đốc , Phó giám
đốc Sở y tế , Giám đốc bệnh viện Tỉnh và Giám đốc trung tâm y tế huyện đã về
dự.
Sự ra đời Trung tâm Dịch vụ KTTB Y tế thuộc trờng Kỹ thuật thiết bị y tế là một
nớc nhảy vọt về chất để cùng với Viện TTB & CTYT , các thành viên của Tổng
công ty thiết bị y tế Việt Nam , các Công ty Vật t y tế tỉnh thành và khu vực nhằm
góp phần bảo dỡng ,sữa chữa các thiết bị y tế đã và sẽ đợc cung cấp ở tất cả các
tuyến y tế từ địa phơng đến TW .
Những thành tích đạt đợc :
Phát huy những thành tích và truyền thống quyết tâm vợt khó , năng động
sáng tạo của 25 phấn đấu và xây dựng .Trong 5 năm gần đây , trờng KTTB Y
tế đã có những chuyển biến khích lệ . Hoàn thiện cơ sở vật chất với gần

3000m2 đợc xây dựng kiên cố , tạo nên mặt bằng khang trang sạch đẹp . Đầu
t có trọng điểm các phơng tiện dạy và học , đặc biệt hoàn thiện cơ bản 3
phòng thí nghiệm , trong đó phòng thí nghiệm cơ bản Điển tử y sinh có gắn
kết kỹ thuật hiện đại vào bậc nhất nhì hiện nay đối với khối trờng nghề .
Các phòng học lý thuyết và thực hành đã đợc trang bị đồng bộ bàn ghế ,
bảng chống loá , một số phòng đã có phơng tiện dạy học hiện đại .
Trung tâm dịch vụ sửa chữa thiết bị y tế với các dụng cụ phơng tiện tiên
tiến và đội ngũ cán bộ đủ điều kiện đáp ứng việc khai thác sửa chữa các thiết
bị y tế , phục vụ các tuyến y tế cơ sở .
Quy mô tuyển sinh đã xấp xỉ 500 học sinh / năm và lu lợng bình quân là
1000 học sinh / năm ,gấp 10 lần những năm trớc đây .
Chất lợng và hiệu quả đào tạo đã gắn kết với các địa phơng , vùng sâu ,
vùng xa .
Đã hoàn thành nhiều chơng trình đào tạo lại tập trung tại Trờng và chơng
trình WB , chơng trình Dân số , chơng trình Việt úc .
Đã hoàn thành chơng trình khung và biên soạn hoàn chỉnh 42 đầu sách
chuyên ngành : Điện quang - Điện tử Xét nghiệm sinh hóa Cơ điện .
Đã tham gia tích cực vào các hoạt động dạy nghề của Thủ đô Hà Nội ,Của
Tổng cục dạy nghề nh : phong trào sản xuất đồ ding dạy học tự tạo đạt giải
xuất sắc Thành phố , giải khuyến khích toàn quốc . Phong trào hội giảng giáo
viên và thi học sinh giỏi đạt nhiều giải cao ,đợc UBND Thành phố Hà Nội và
Tổng cục dạy nghề tặng nhiều giấy khen và bằng khen cho tập thể và cá nhân
.
Phong trào hiến máu nhân đạo đợc phát triển liên tục , mỗi năm có gần
200 học sinh và thầy giáo tham gia , đợc TW Hội chữ thập đỏ và Thành đoàn
Hà Nội tặng nhiều bằng khen .
Phong trào Xanh Sạch - Đẹp 5 năm lion đợc Bộ y tế đánh giá đơn vị
đoạt xuất sắc .
Các danh hiệu Trờng đã đạt đợc (1998 2003) :
Năm 1998 : 01 bằng khen của chính phủ

Năm 1998,1999,2000 : 03 bằng khen của Bộ Y tế , 01 bằng khen của UBND
thành phố Hà Nội
Năm 2001 : 01 bằng khen của Bộ Y tế , Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Y tế
Năm 2002 : Cờ thi đua xuất sắc của chính phủ , 01 bằng khen của TW hội chữ
thập đỏ Việt Nam
Năm 2003 : 01 bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội , 01 bằng khen của
Bộ Y tế.
1.6 tr ờng kỹ thuật thiết bị y tế ngày nay :
1.6.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật :
Mặt bằng của trờng tuy cha rộng nhng đã khang trang , nơi giảng dạy , học tập
, làm việc và sinh hoạt của thầy và trò đợc trang bị và bố trí hợp lý tạo nên cảnh
quan môi trờng xanh sạch - đẹp , đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo hiện
nay .
1.6.2. Bộ máy tổ chức của tr ờng và các cơ sở thực hành của học sinh :
Bộ máy lãnh đạo và đoàn thể:

Phòng chính quyền :
+ Hiệu trởng Phó Bí th chi bộ
+ Phó hiệu trởng đào tạo Bí th chi bộ
Phòng chính quyền
Phòng công đoàn Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Ban thanh tra ND
+ Phó hiệu trởng phụ trách kinh tế
Phòng Công đoàn :
+ Chủ tịch công đoàn Chi Uỷ viên
+ Phó chủ tịch công đoàn phụ trách nữ công
+ Uỷ viên BCH phụ trách thanh tra
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh :
+ Bí th đoàn trờng
+ Phó bí th
+ Uỷ viên thờng vụ

Ban thanh tra ND :
+ Trởng ban
+ Phó ban
+ Uỷ viên
Bộ máy quản lý và các phòng ban :
Phòng đào tạo :
+ Trởng phòng
+ Phó phòng
+ 4 kỹ s , 1 cử nhân , 1 nhân viên
Phòng TC-HC :
+ Trởng phòng
+ Tổng số biên chế : 14 ngời trong đó 5 nhân viên hợp đồng
Phòng TC-KT :
+ Trởng phòng
+ 4 cử nhân kinh tế
Ban X quang :
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
+ 3 cán bộ và 12 nhân viên hợp đồng là các kỹ s , công nhân lành nghề
Ban ĐTXN :
+ Trởng ban
+ 10 giáo viên : 1 TS , 6 KS ,3 trợ giảng và 6 giáo viên kiêm chức
Ban cơ điện :
+ Trởng ban
+ 8 giáo viên : 4 KS , 1 trợ giảng và 6 giáo viên kiêm chức
Phòng TC-HC
Ban lý thuyết
Ban cơ điện
Phòng TC-KT
Ban ĐTXNBan X quang

Phòng đào tạo
Ban thiết bị hình ảnh
Ban lý thuyết :
+ Trởng ban
+ 9 giáo viên : 4 KS , 1 CĐ , 1 GVDN , 3 giáo viên trợ giảng
Ban thiết bị hình ảnh y tế :
+ Trởng ban
+ 5 giáo viên : 3 KS , 1 GVDN , 1 trợ giảng , và 5 giáo viên kiêm chức.
Sơ đồ phòng kế toán tài vụ


- Kế toán có nhiệm vụ : Thu nhận xử lý thông tin và cung cấp đầy đủ kịp thời
chính xác các tài liệu , thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều
hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị mình .
- Thủ quỹ có nhiệm vụ : Quản lý quỹ tiền mặt thông qua các hoạt động thu ,
chi tài chính phát sinh tại đơn vị mình .
- Văn th có nhiệm vụ : Cung cấp mọi sổ sách ,tài liệu kế toán ... để phục vụ
cho công tác kế toán tại đơn vị .
Các cơ sở thực tập của trờng hiện nay :
Khoa trang thiết bị y tế quân y viện 103 .
Khoa trang thiết bị bệnh viện trung ơng quân đội 108 .
Phòng vật t kỹ thuật bệnh viện E .
Phòng vật t kỹ thuật bệnh viện hữu nghị .
Phòng vật t kỹ thuật bệnh viện tai mũi họng .
Phòng vật t kỹ thuật bệnh viện Việt Nam Thuỵ Điển Uông Bí .
Phòng vật t kỹ thuật bệnh viện Việt Đức .
Phòng vật t kỹ thuật Bệnh viện Xanh Pôn .
Phòng vật t kỹ thuật bệnh viện Bạch Mai .
Khoa trang thiết bị Bệnh viện 354 .
1.7 Hình thức kế toán của đơn vị :

Đây là một đơn vị hành chính sự nghiệp nhỏ , có quy mô hoạt động không lớn ,
sử dụng ít tài khoản kế toán nên đơn vị phải lựa chọn hình thức kế toán phù hợp
với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận
Phòng kế toán tài vụ
Văn th Kế toán Thủ quỹ
xử lý và cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho
công tác lãnh đạo điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính .
Hình thức kế toán đơn vị lựa chọn là : Kế toán Nhật ký Sổ cái .
Sơ đồ trình tự kế toán của hình thức
nhật ký-sổ cái.



Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
2. Công tác lập dự toán thu, chi tại trờng kỹ thuật
thiết bị y tế :
2.1. Công tác lập dự toán thu, chi năm tại đơn vị.:
2.1.1. Công tác lập dự toán thu năm tại đơn vị.
* Căn cứ để lập dự toán thu năm.
- Nhiệm vụ đợc giao năm kế hoạch.
Chứng từ gốc
1
Sổ, thẻ KT chi
tiết
31
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
4

1
Sổ quỹ
2

1
87
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký-sổ cái
5
6
Báo cáo tài
chính
- Chính sách, chế độ thu hiện hành.
- Tình hình thực hiện dự toán thu của năm trớc.
* Phơng pháp lập dự toán thu năm.
Lập từng mục thu (chi tiết theo từng tiểu mục mà đơn vị có phát sinh các
nguồn thu đó).
2.1.2. Công tác lập dự toán chi năm tại đơn vị.
*Căn cứ lập dự toán chi năm.
- Căn cứ vào đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong năm kế
hoạch.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của ngành và của đơn vị trong năm kế hoạch.
- Căn cứ vào chính sách chế độ tiểu chuẩn định mức chi tiêu hiện hành của
Nhà nớc.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán chi năm trớc báo cáo của đơn vị.
* Công tác chuẩn bị lập dự toán chi năm.
- Xin ý kiến của thủ trởng đơn vị về nhiệm vụ công tác của đơn vị trong
năm kế hoạch.
- Trng cầu ý kiến của các phòng ban, tổ công tác để nắm nhu cầu chi tiêu

cần thiết của các bộ phận đó trong năm kế hoạch.
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi của năm trớc.
- Tính toán sơ bộ nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm kế hoạch.
* Trình tự lập dự toán chi năm.
- Thông qua thủ trởng đơn vị, giao trách nhiệm cho các tổ công tác các
phòng ban, lập dự trù chi tiêu của bộ phận mình.
- Bộ phận TC-KT lập dự toán chi quỹ tiền lơng, và tổng hợp dự toán của
các bộ phận thành dự toán chung của đơn vị trình lãnh đạo xét duyệt và gửi cơ
quan quản lý cấp trên.
* Phơng pháp lập dự toán chi năm.
- Đối với các khoản chi thờng xuyên dựa vào chính sách chế độ chi tiêu,
tiêu chuẩn định mức để lập từng mục (có chi tiết từng tiểu mục)
- Đối với các khoản chi không thờng xuyên thì dựa vào nhu cầu thực tế để
lập các mục (có chi tiết từng tiểu mục) nhng phải đảm bảo nguyên tắc tiết
kiệm.
UBND Quận Đống Đa
Trờng Kỹ thuật thiết bị y tế
Dự Toán Chi Năm 2006
Chơng 022
Loại 14. Khoản 03
Đ/v
tính:1000đồng
STT Mục Nội Dung
Dự Toán Chi Năm 2003
Tổng số
Chi
NSNN
Chi từ
CK


cấp thu khác
1 100 Tiền lơng 265.5 245.125 20.375
2 102 Phụ cấp lơng 75.3 75.3
3 106 Các khoản đóng góp 40 40
4 109 Thanh toán d/v công cộng 9.5 6 3.5
5 110 Vật t, văn phòng 4.3 1.3 3
6 111 Thông tin, TT, liên lạc 5.85 5.85
7 113 Công tác phí 3.4 3.4
8 117 Sửa chữa TX TSCĐ 14.565 14.565
9 119 CF nghiệp vụ chuyên môn 43.08 9 34.08
10 134 Các khoản chi khác 120.67 120.67
11 145 Mua sắm TSCĐ 26.5 26.5
Tổng số 608.665 385.975 222.69
12 Chuyển PGD 18.75 18.75
Tổng cộng 627.415 385.975 241.44
2.2. Công tác lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị.
2.2.1. Căn cứ để lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị.
- Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đã đợc xét duyệt.
- Căn cứ vào khối lợng công tác và đặc điểm hoạt động của từng quý.căn cứ
vào chính sách, chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nớc.
- Căn cứ vào ớc thực hiện dự toán quý trớc và tình hình thực hiện dự toán
quý này năm trớc.
2.2.2. Ph ơng pháp lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị.
Tính toán thu, chi từng tháng cho từng mục (chi tiết tiểu mục). Sau đó tổng
hợp kế hoạch của 3 tháng thành dự toán quý.
Phòng GD-ĐT Quận Đống Đa
Trờng Kỹ thuật thiết bị y tế
Dự toán chi quý I năm 2006
đơn vị
tính:đồng

STT Mục Tiểu
Nội dung
Chia ra
mục Tháng 1 Tháng 2
Tháng
3
1 100 Tiền lơng 21.500.000 21.500.000
21.500.
000
2 1 Lơng ngạch bậc 20.000.000 20.000.000
20.000.
000
3 3 Lơng tập sự 1.500.000 1.500.000
1.500.0
00
4 102 Phụ cấp lơng 6.250.000 6.250.000
6.250.0
00
5 1 Phụ cấp chức vụ 200 200 200
6 8 Phụ cấp u đãi 6.050.000 6.050.000
6.050.0
00
7 106 Các khoản đóng góp 4.500.000 4.500.000
4.500.0
00
8 1 BHXH 3.000.000 3.000.000
3.000.0
00
9 2 BHYT 1.500.000 1.500.000
1.500.0

00
10 109 Thanh toán d/v công cộng 700 700 700
11 1 Thanh toán tiền điện 500 450 500
12 2 Thanh toán tiền nớc 200 250 200
13 110 Vật t, văn phòng 600 600 600
14 1 Văn phòng phẩm 350 400 300
15 2 Sách TL chế độ dùng CT 250 200 300
16 119 Chi phí n/v chuyên môn 600 600 600

×