Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL Ở CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ VẬT TƯ KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.03 KB, 22 trang )

kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở
công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật.
1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuât
và dịch vụ vật t kỹ thuật
công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật đơc thành lập và đi vào hoạt động trong
thời gian dài nhng nhà máy bột mì cua công ty thi mới đợc thành lập và đi vào hoạt động
trong thời gian ngắn (từ tháng 8/2002) tới nay Nhà máy đợc xây dựng và đi vào hoạt động
trong điều kiện mà trớc đó đã tồn taị nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ chiếm phần lớn
thị phần trên thị trờng và trong hoàn cảnh vốn thiếu nhân lực thiếu.. nhng giờ đây công ty
đã đng vững đợc trên thị trờng ngày càng mạnh mẽ và đã tạo cho xã hội đợc một lợng
việc làm tơng đổi ổn định việc nhà máy mới đi vào hoạt động nhng đã đững vững đợc
trên thị trờng và đi vào làm ăn có hiệu quả chứng tỏ công ty đã có hớng đi đúng đắn và có
sự chỉ đạo hợp lí trong việc sắp xếp công việc của nhà máy
Sự phát triển ổn định của công ty đã tạo cho nhà nớc một lợng việc làm (40 lao
động) có thu nhập tơng đối ổn định đời sống công nhân viên đợc cải thiện. Trong những
năm vừa qua, sản phẩm của công ty ngày càng tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng, luôn có uy
tín với khách hàng về chât lợng, số lợng, mẫu mã. mặc dù gặp tơng đối nhiều khó khăn do
nhà máy mới đi vào hoạt động nhng công ty đã khắc phục đợc khó khăn và khẳng định đợc
mình trên thị trờng .
Để đạt đợc kết quả nh vậy một phần rất lớn nhờ công ty thực hiện tốt công tác quản
lý nói chung và công tác quản lý NVL nói riêng, nắm bắt đợc trong kinh tế thị trờng cạnh
tranh tơng đối khốc liệt để cạnh tranh đợc cần phải giảm giá thành sản phẩm. Do vậy công
ty đã bố trí đội ngũ cán bộ quản lý gọn nhẹ cũng nh bộ máy kế toán, phân công công việc
quản lý, kế toán phù hợp với khả năng, năng lực từng ngời và với yêu cầu sản xuất nhạy bén
trong quản lý và biết phát huy những thế mạnh của mình. Vì vậy công ty đã dần khẳng dịnh đ-
ợc mình trên thị trờng cạnh tranh
Trong nền kinh tế đổi mới các hệ thống kế toán luôn thay đổi, công ty lại nhanh chóng
vận dụng những thay đổi phù hợp vào hệ thống quản lý của mình
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản
xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật em thấy công tác kế toán của công ty có rất nhiều u điểm đem
1


1
lại hiệu quả cho quá trình hoạt động của nhà máy trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm là tiền đề cho việc cạnh tranh trên thị trờng
1.1. Ưu điểm cần đợc phát huy ở công ty sản xuất và dịch vụ kỹ
thuật
Trong công ty sản xuất dịch vụ vật t kỹ thuật mỗi nghiệp vụ xuất nhập đều đợc phản
ánh trên các chứng từ gốc do phòng kế toán lập theo quy định của nhà nớc việc sử dụng các
chứng từ nhập, xuất vật liệu đợc kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho, phòng tài vụ và phòng kế
toán của công ty. Các chứng từ gốc luôn đợc kế toán kiểm tra trích hợp lý, hợp pháp trớc khi
nhập số liệu vào máy. Trong khâu thu mua vật liệu ở công ty đã có sự phân công cụ thể cho
đội ngũ cung tiêu chuyên đi ký hợp đồng mua vật t, khi có nhu cầu cần mua một loại vật
liệu nhất định phòng vật t sẽ cử ngời đi mua (hoặc theo hợp đồng đã ký kết trớc) do vậy
cũng đã đáp ứng đợc cho nhà máy sản xuất.Việc quản lý hoá đơn thu mua rất chặt chẽ tạo
điều kiện cho việc nắm chắc tình hình nguyên vật liệu tồn kho, từ đó đảm bảo cho quá trình
sản xuất khi mua vật liệu về công ty trớc khi nhập kho luôn đợc bộ phận kiểm định cả về
chất lợng lẫn số lợng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các đối tợng khách hàng.
Trong việc dự trữ bảo quản vật liệu, mặc dù là một nhà máy sản xuất có công suất đ-
ợc coi là không lớn nhng công ty đã xây dựng đợc hệ thống nhà kho tơng đối đảm bảo cả về
diện tích lẫn kết cấu, đảm bảo thoáng mát,chống nớc, chống ẩm, chống chuột, có hệ thống
thông gió, những loại vật liệu khác nhau thì đợc tách thành các ô khác nhau. Và do vật liệu
là lúa mì tơng đối cồng kềnh trong vận chuyển nên công ty đã bố trí kho đựng nguyên vật
liệu nằm cạnh nhà máy sản xuất, từ đó tiết kiệm chi phí vận chuyển, đảm bảo cho việc cung
cấp luôn đợc thuận tiện,tình trạng vật liêu kém phẩm chất ít xảy ra. Thủ tục xuất nhập kho
đợc công ty tiến hành đầy đủ, việc luân chuyển chứng từ giữ kho và phòng kế toán hợp lý
tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ vật liệu, tránh tình trạng thất thoát vật liệu.
Để phản ánh sự biến động của vật liệu công ty đã sử dụng đúng những tài khoản mà
Nhà nớc đã ban hành nh tài khoản 152, 331,.. những tài khoản này lại đợc chia nhỏ thành
các tài khoản cấp cao hơn để phù hợp với đặc điểm với cách phân loại của từng vật liệu, từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vật liệu theo mã số.
Bộ phận kế toán đợc tổ chức phù hợp với khả năng chuyên môn của từng ngời, mọi

phần hành kế toán đều đợc phân công một cách có chuyên trách. Ngoài những cán bộ có
trình độ cao đại học và trên đại học, số còn lại đợc bồi dỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế theo
2
2
chơng phù hợp. Do vậy, việc tổ chức công tác hạch toán đợc tiến hành kịp thời và thích ứng
với điều kiện sản xuất của công ty hiện nay. Đây là kết quả của quá trình bộ máy kế toán
của công ty.
Mặc dù toàn bộ kế toán chỉ có 4 ngời trong khi phải thực hiện một khối lợng công
việc rất lớn nhng đều đợc hoàn thành một cách xuất sắc.
Đối với kế toán vật liệu công ty tiến hành theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đối
với hàng tồn kho, đây là phơng pháp kê khai rât phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh
nghiệp, đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi thờng xuyên biến động của vật t tiền vốn. Có tới 80%
công việc kế toán của công ty đợc tiến hành trên máy tính giúp cho khối lợng công việc của
kế toán đợc giảm nhẹ, tính chính xác cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu về số liệu.
Nhìn chung thì công tác kế toán vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vập t kỹ thuật đã
thực hiện một cách có hiệu quả, nề nếp đảm bảo theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với
tính thực tế và điều kiện của công ty, hệ thống sổ kế toán tơng đối đày đủ, chi tiết, rõ ràng
với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ kế toán, cán bộ vật t, thủ kho. công tác kiểm kê vật liệu
ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên vẫn có những
hạn chế nhất định cần đợc cải tiến cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
1.2. Những hạn chế cần đợc khắc phục
vật liệu ở công ty có tơng đối nhiềi loại khác nhau, vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý
công ty đã tiến hành mã hoá NVL. Căn cứ vào cách phân loại vật liệu theo công dụng của
công ty đã tiến hành mở chi tiết tài khoản 152 thành các TK cấp 2
TK1521-nguyên vật liệu chính (gồm các laọi lúa mì và bao bì )
TK1522-vật liệu phụ
TK1523-phụ tùng thay thế sữa chữa
TK1524-thíêt bị xây dựng cơ bản
Từ những tài khoản cấp 2 để tạo điều kiện cho việc kiểm kê từng thứ vật liệu và
tránh nhầm lẫn trong công tác hạch toán kế toán công ty tiếp tục xác định thống nhất tên

gọi, quy cách đơn vị tính và gắn mã cho từng vật liệu cụ thể,
ví dụ: tài khoản 1521- nguyên vật liệu chính
LUAMYUC-lúa mì úc
LUAMYANDO-lúa mì ấn độ
LUAMITQ-lúa mì Trung Quốc
LUAMYCANADA-lúa mì Canada
BAOBI bao bì
3
3
BAOBI25 laọi bao bì 25kg
.
Mặc dù đã thực hiện gắn mã vật liệu, song việc gắn mã cha khoa học, hợp lý với mã
số dài, không có logíc, không có căn cứ cơ bản dễ gây nhằm lẫn trong việc sử dụng mã số
khi nhập hoặc xuất NVL cho quá trình sản xuất kinh doanh và vào máy , đồng thời việc gắn
mã này cha giúp kế toán tập hợp số liệu trong tháng mà không sai sót
Hạch toán chi tiết ở công ty đợc thực hiện hợp lý có sự kết hợp chặt chẽ giữa kho và
phòng kế toán, mọi thủ tục nhập, xuất vật liệu luân chuyển chứng từ giữa phòng kế toán và
kho đợc tiến hành đầy đủ, đều đặn nhng khi tiến hành hạch toán chi tiết trên máy kế toán
chỉ tiến hành lập bảng kê chi tiết nhập vật t và bảng kê chi tiết xuất vật t. Nh vậy kế toán sẽ
gặp khó khăn trong việc đối chiếu số liệu vào cuối tháng khi đối chiếu số liệu giữa thủ kho
và kế toán, giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, kế toán làn lợt đối chiếu số liệu trên
bảng kê nhập vật t với cột nhập trên thẻ kho và phần phát sinh nợ trên bảng kê, sổ tổng hợp,
rồi lại đối chiếu trên bảng kê xuất vật liệu với cột xuất trên thẻ kho và phần phát sinh có
trên nhật ký, sổ tổng hợp. Đồng thời trong hạch toán chi tiết, công ty không tập hợp đợc số
liệu tồn kho để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Công tác kế toán NVL ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật nhìn chung khá
hoàn thiện theo đúng chế độ kế toán, từ quản lý vật liệu nhập, xuất kho sử dụng cho các đối
tợng khác nhau, tuy nhiên kế toán vật liệu đang đi đờng còn có phần bất cập. Vật liệu đợc
sử dụng ở công ty chủ yếu đợc nhập từ nớc ngoài, quá trình vân chuyển thờng diễn ra trong
thời gian dài. Vì vậy việc nhập vật liệu thờng xảy ra tình trạng: vật liệu mua đã đợc thanh

toán hoặc chấp nhận thanh toán nhng cuối tháng hàng vẫn cha về công ty cha kịp làm thủ
tục giao nhận. Số hàng hoá vật liệu này không đợc kế toán phản ánh làm cho việc hạch
toán kế toán vật lịêu thiếu chính xác giảm số vốn lu động của công ty, từ đó làm ảnh hởng
tới nhiều chỉ tiêu và báo cáo tài chính
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho, việc
hạch toán vật liệu nhập, xuất trong kỳ công ty tiến hành theo nguyên tắc giá thực tế nhập
kho bao gồm giá mua và chi phí mua, giá vật liệu xuất kho trong kỳ là giá bình quân trong
kỳ của cả kỳ hạch toán. trong kỳ kế toán không ghi chép số liệu cũng nh giá trị vật liệu
xuất, đến cuối mỗi kì , căn cứ vào gía thực tế xuất kho, kế toán mới tién hành ghi chép, điều
này dẫn đến các thông tin kế toán không kịp thời với yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Các
4
4
thông tin về tình hình xuất-nhập-tồn trong kỳ, về mặt giá trị chỉ có đợc vào thời điểm cuối
kỳ. Việc sử dụng giá thực tế trong lúc kế toán phân tích tình hình thu mua, sử dụng vật liệu
mà chỉ dùng kế toán theo dõi tình hình kế toán vật liệu nhập, xuất trong kỳ. Do đó kế toán
không thể đa ra những biện pháp làm giảm chi phí vật liệu trên giá thành vật liệu
2 . ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật.
Trong qúa trình thực tập,kết hợp trên cơ sơ lý luận đợc học ở nhà trờng với thựctế công
tác kế toán NVLtại công ty , em mạnh dạn đa ra một số ý kiế với mong muốn hoàn thiện
hơn về công tác kế toán NVL tại công ty.
2.1. ý kiến về lập mã số NVL
việc mã hoá NVL không tạo thành một tổng thể thống nhất liên kết logíc, liên kết giữa các
tài khoản đã gây ra tình trạng khó nhớ dài dòng trong việc sử dụng mã vật liệu. Để dễ nhớ,
dễ sử dụng cần đợc thành lập theo nguyên tắc nhất định trên sổ danh điểm vật t mỗi nhóm
vật liệu đợc ghi trên một hoặc một số trang sổ riêng biệt tuỳ vào số lợng vật liệu nhóm đó.
Trong mỗi nhóm vật liệu cần ghi đầy đủ các loại vật liệu của nhóm
ví dụ: nhóm nguyên vật liệu chính gồm các loại lúa mì dùng cho sản xuất sản phẩm nhóm
nguyên vật liệu phụ dùng cho hoạt động khác nh bao bột mì sổ danh điểm vật t đợc xây
dựng trên cơ sở phân loại vật liệu của công ty, mỗi loại vật liệu đợc mã hoá theo số hiệu

riêng tạo nên một tổng thể thống nhất liên kết một cách logíc khoa học.
Cách mã hoá danh điểm vật t phổ biến và hợp lý nhất là kết hợp giữa số hiệu tài khoản, việc
phân chia vật t đợc đánh số liên tục theo quy ớc giữa các loại nên để trống dự phòng khi có
vật liệu mới để bổ sung
Với nguyên tắc này kế toán nhận biết đợc vật liệu một cách nhanh chóng thông qua danh
điểm vật t
1521. nguyên vật liệu chính
1521.01 lúa mì úc
1521.02 lúa mì ấn độ
1521.03 lúa mì trung quốc
5
5
.
1522. vật liệu phụ
1522.01 bao bì laọi25kg
1522.2 bao bì loại 40kg
1522.3 bao bì loại không in
1523. phụ tùng thay thế sửa chữa
1524. thiết bị xây dựng cơ bản
cụ thể nh sau khi đa vào sổ danh điểm vật t nh sau

6
6
bảng danh điểm vật t
Ký hiêụ Tên nhãn
hiệu vật t
đơn vị tính
đơn giá
hạch toán
Ghi chú

laọi Danh điểm
1521
Vật liệu
chính
kg
1521.01 Lúa mí úc Kg
1521.02
Lúa mì ấn
độ
Kg
1521.03 Lúa mì TQ Kg
1522
Vật liệu
phụ
Cái
1522.01
Bao bì
loại25kg
Cái
1522.02
Bao bì
loại40kg
Cái
2.2: ý kiến về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo nguyên tắc thận trọng của kế toán cần lập dự phòng cho NVL. Khi có bằng chứng
chắc chắn về sự phát sinh có thể xẩy ra nh các khoản thua lỗ , h hỏng , mất mát , chất l-
ợng kém việc lập dự phòng đợc tiến hành nh sau:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho NVL ghi vào cuối niên độ kế toán khi
lập báo cáo tài chính , nếu giá gốc của NVL tồn kho có thể không thực hiiện đợc do sự
giảm giá bán hoặc h hỏng .

Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho xuống tới mức có thể thực hiện thuần tuý
đảm bảo điều kiện giá trị tài sản lu động không vợt quá giá trị dự tính sẽ thực hiện .việc
dự tính chi phí chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho không chỉ dựa trên cơ sở biến
động giá cả tạm thời mà là căn cứ vào các bằng chứng có thể tin cậy ở thời điểm lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho . Việc lập dự dự phòng đợc tính cho từng thứ NVL và
thực hiện nhất qớan trong toàn công ty
Đối với NVL dữ trữ cho sản xuất không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu
giá bán của sản phẩm trớc sản xuất từ các vật liệu dự kiến cao giá hơn giá gốc
7
7
Cuối niên độ kế toán phải hoàn nhập toàn bộ các dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đã lập vào cuối niên độ trớc không sử dụng hết và lập dự phòng mới cho hàng tồn kho
niên độ tới
Mức dự phòng cần lập số lợng hàng tồn kho Mức giảm giá
năm tới cho hàng tồn kho = cuối niên độ kế toán x của hàng tồn kho
Để lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho kế toán sử dụng tài khoản 159
bên Nợ : hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ trớc
Bên Có : trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ kế toán này
Số d bên có phản ánh giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho còn lại cuối niên độ
này
2.3.ý kiến về kế toán tổng hợp
Vật liệu mua theo hợp đồng hoặc mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán, nhng cuối tháng hàng cha về đến công ty hoặc cha làm thủ tục giao nhận, không đợc
kế toán theo dõi chặt chẽ làm ảnh hởng đến việc hạch toán vốn hiện có của công ty. Để giải
quyết vấn đề này công ty nên sử dụng tài khoản 151
Khi vật liệu mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, đã nhận hoá đơn
chứng từ nhng hàng cha về tới kho thì căn cứ vào gía ghi trên hoá đơn, kế toán ghi sổ tháng
này vào bên nợ tài khoản 151. Sang tháng sau vật lịêu nhập kho thì ghi sổ giá thực nhập bên
nợ TK 152, có TK 151.
D nợ : Giá vật liệu đang đi đờng cha về nhập kho lúc cuối kỳ. Thực tế ở công ty sản

xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật phòng kế toán thờng lu các chứng từ, khi hàng về thì hạch
toán vào TK 152 làm nh vậy phù hợp với yêu cầu đơn giản hoá công tác kế toán, giảm nhẹ
công tác hạch toán song gây hạn chế trong việc phản ánh giám sát kịp thời tình hình tài sản
của công ty vì hàng đang đi đờng là vật t mà công ty đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Giới góc độ sở hửu thì hàng đang đi đờng thuộc sở hửu của công ty, mà đã là tài sản
của công ty thì phải phản ánh một cách kịp thời trên sổ kế toán do vậy công ty cần có biện
pháp kịp thời để theo dõi hàng đang đi đờng đáp ứng yêu cầu ghi chép phản ánh tài sản cảu
công ty
Phng pháp hạch toán nghiệp vụ hàng đang đi đờng đợc thực hiện nh sau:
8
8

×