Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TÌM HIỂU CHUNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TYT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.98 KB, 15 trang )

TÌM HIỂU CHUNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TYT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
1. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
khí Công nghiệp Việt Nam.
- Năm 1960 thành lập nhà máy dưỡng khí Yên Viên với công suất 50m
3
oxy/ h của CHDC Đức.
- Năm 1995 đổi tên thành Công ty Cổ phần khí Công nghiệp VN
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần khí Công nghiệp Việt Nam
- Tên Tiếng Anh : Vietnam Industrial Gas joint Stock Company
- Tên gọi tắt : Thur gar
- Địa chỉ trụ sở chính: Đức Giang - Long Biên - Hà Nội
- Điện thoại : (84-4) 8273374
- Fax : (84-4) 8273658
- Email :
- Số CBCNV : 215 người
- Công ty sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp, khí y tế bao
gồm: khí oxy, nitơ dạng lỏng, dạng khí, cacbonic, acety lene, Argon, các loại
khí hỗn hợp và các loại khí khác mà pháp luật không cấm.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực khí lớn nhất miền Bắc, Công ty
có hơn 400 khách hàng thường xuyên, chủ yếu là các tỉnh, thành phố phía Bắc
Việt Nam. Sản phẩm khí của Công ty đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều
ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, đóng tàu, chế biến hoa quả
thực phẩm, y tế, hóa chất luyện kim… Những sản phẩm đa dạng với chất lượng
cao của Công ty đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ban Kiểm soát Hội đồng Quản trị
Văn phòng HĐQT
Ban chứng khoán nội bộ


Tổng Giám đốc
Cty TNHH Thiết bị siêu lạnh Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Cty TNHH khí CN Việt Nam
Xưởng khí CNPhòng KCSPhòng KT Vật tưPhòng K /tế Tài chínhPhòng Kinh doanh Phòng Bán hàngPhòng HC Tổ chứcPhòng Quản trị Bảo vệ
Sự phát triển của Công ty dựa trên chính sách khoa học và không ngừng
nâng cao chất lượng Công ty không ngừng đổi mới công nghệ trong thiết bị chất
lượng lao động để thúc đẩy sự phát triển của các loại sản phẩm và trong đó
khách hàng là mục tiêu quan trọng, không ngừng nâng cao chất lượng quản lý
nền tảng phát triển của Công ty.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty:
Sơ đồ 1
Để phối hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã
xây dựng sơ hoạt động phân công chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận rõ ràng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.
- Tổng Giám đốc: là người quản lý điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ
các hoạt động SXKD của Công ty trước Hội đồng Quản trị và pháp luật. Trực
tiếp phụ trách các phòng và các bộ phận.
- Phó Tổng Giám đốc thứ nhất: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thương
mại và công tác hoạt động chính của tổ chức Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về toàn bộ về quy trình
công nghệ sản xuất về tình trạng kỹ thuật thiết bị trong toàn Công ty.
- Phòng Hành chính Tổ chức: Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các vấn đề
tuyển dụng lao động, nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước.
- Phòng Quản trị Bảo vệ: Thực hiện công tác quân sự, an ninh trật tự,
phòng cháy chữa cháy. Thường trực 24/ 24h.
- Phòng kế toán:
+ Cân đối thu chi và tham mưu cho Tổng Giám đốc về kế hoạch tài
chính.
+ Phân tích hoạt động kinh tế - tài chính, hàng tháng lập báo cáo đánh giá
tình hình báo cáo Tổng Giám đốc.
+ Quản lý vốn cố định, vốn lưu động, các chứng từ kế toán, theo dõi công

nợ.
+ Hạch toán lương thưởng.
- Phòng Kinh doanh: hoạt động tiếp thị, khai thác thị trường, ký hợp đồng
bán sản phẩm quản lý công tác xuất nhập khẩu.
- Phòng Vật tư: Quản lý dây chuyền thiết bị sản xuất, lập trình và hướng
dẫn công nhân vận hành dây truyền thiết bị của Công ty, lên kế hoạch mua sắm
vật tư.
- Phòng KCS: Quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong toàn Công
ty, kiểm soát an toàn lao động phòng chống cháy nổ.
+ Làm thủ tục đăng ký chất lượng sản phẩm.
- Xưởng Cơ điện: Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị sản xuất. Kiểm tra gia hạn
các loại chai chứa sản phẩm. Gia công cơ khí các chi tiết phục cho quá trình sản
xuất sửa chữa.
- Xưởng khí công nghiệp: Nhận lịch sản xuất và triển khai sản xuất sản
phẩm khí theo kế hoạch.
- Nhà máy thiết bị áp lực: Nhận lịch sản xuất, cân đối nhân lực, vật tư,
thiết bị, triển khai chế tạo gia công cơ khí theo kế hoạch được giao. Bảo hành
bảo trì sản phẩm do Nhà máy sản xuất.
- Trạm CO2: Nhận lịch sản xuất, kiểm tra vỏ chai trước khi khai nạp CO
2
theo kế hoạch. Bán CO
2
theo đơn đặt hàng.
3. Những hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Chức năng:
Chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm cơ khí công nghiệp khí y tế
và các sản phẩm khác liên quan đến lĩnh vực kinh doanh. Kinh doanh các sản
phẩm về khí công nghiệp như O
2
đóng chai phục vụ y tế, khí N2, C

2
H
2
: phục vụ
công nghiệp, Công ty đóng vai trò là nơi sản xuất, lại vừa là nơi tiêu thụ sản
phẩm.
b) Nhiệm vụ:
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực khí công nghiệp lớn nhất miền
Bắc, Công ty có hơn 400 khách hàng thường xuyên. Sản phẩm khí công nghiệp
Không khí
Nén không khí làm lạnh
Làm lạnh khử tạp chất
Làm lạnh hóa lỏng
Phân ly
Nước làm lạnh
N2 lỏng, O2 lỏng N2 khí, O2 khí
và các lĩnh vực của đời sống xã hội đang được sử dụng rộng rãi như ngành công
nghiệp, xây dựng cơ bản, đóng tàu, chế biến bảo quản thực phẩm, y tế… Công
ty luôn luôn đề ra mục tiêu nhằm đảm bảo cung cấp ổn định thỏa mãn các sản
phẩm khí công nghiệp, dịch vụ hoàn hảo, an toàn nhằm hài lòng mọi khách
hàng.
c) Quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 2
THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT O
2
MÁY
Không khí được máy nén, Piston hút qua bộ lọc cơ học qua 3 cấp nén đưa
áp suất tới 30 at. Sau mỗi cấp nén không khí được lạnh và tách nước khử. Sau
đó không khí tiếp tục qua trao đổi nhiệt sơ bộ, nhiệt độc của không khí được
giảm xuống 20

o
C, qua phân ly đầu nước vào 1 trong 2 bình được hấp thụ. Tại
bình hấp thụ không khí được sử dụng khí khử hơi nước, CO
2
, C
2
H
2
và các H
2
khác ra khỏi bình hấp thụ Zeolit không khí được khử mùi lần cuối tại thiết bị lọc
bụi rồi qua trao đổi nhiệt bằng N
2
thải. Sau đó không khí được chia ra làm 3
đường: 2 đường chính và 1 đường phụ.
Đường chính 1: không khí qua van Dy 40M vào trao đổi N
2
ở đây
không khí N
2
ra ngoài làm lạnh nhiệt độ của không khí giảm xuống còn
110
o
C.
Đường chính 2: không khí qua van Dy 15 vào ngăn O
2
của trao đổi nhiệt
(O
2
+ Ar). Ở đây không khí được O

2
sản phẩm làm lạnh nhiệt độ không khí hạ
xuống - 110
o
C.
Đường phụ 3: (chỉ sử dụng sản xuất đồng thời 2 chế độ O
2
và N
2
. Không
khí qua van Dy 10 vào ngăn Ar của trao đổi nhiệt (O
2
+ Ar)
Hai đường chính tập trung tại ống rồi chia làm 2 dòng
- Khoảng 55% không khí có nhiệt độ = -100
o
C và P = 20 + 30 at đến máy
dẫn xuống 4, 8 at vào T
o
= - 145
o
C.
- Khoảng 45% không khí cũng có nhiệt độ = - 110
o
C đi qua ngăn O
2
và N
2
của trao đổi nhiệt hỗn hợp. (O
2

- N
2
- Ar) ở đây được O
2
và N
2
ở tháp ra làn lạnh
nhiệt độ không khí được giảm tới - 160
o
C, mỗi phần không khí được hóa lỏng, để
trực tiếp vào đáy của tháp phân ly dưới ở phần này xảy ra quá trình luyện sơ bộ
không khí thành khí dầu O
2
ở tháp dưới và N
2
khi ở đỉnh tháp dưới. Nhờ có O
2
sản phẩm lỏng ở đáy tháp trên làm lạnh mà khí N
2
này ngưng tụ tại 1 phần chảy
xuống làm lượng hồi lưu, còn phần ngưng tụ lại mà chứa được qua van tiết lưu R
3
dẫn xuống 0,45 at. Ở đây O
2
và N
2
trao đổi nhiệt độ hỗn hợp (O
2
- N
2

- Ar) ở đây

×