Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) tại xã thần sa, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐĂNG HUY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM
PHẦN CĨ LỒI CÂY NGHIẾN GÂN BA (EXCENTRODENDRON
TONKINENSIS) TẠI XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐĂNG HUY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM
PHẦN CĨ LỒI CÂY NGHIẾN GÂN BA (EXCENTRODENDRON
TONKINENSIS) TẠI XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 – QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐẶNG KIM TUYẾN


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cảm đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nhiên cứu là quá trình điều tra trên
thực địa hồn tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót
tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Xác nhân của giáo viên hưỡng dẫn

TS. ĐẶNG KIM TUYẾN

Người viết cam đoan

NGUYỄN ĐĂNG HUY

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hồn thành theo chương trình đào tạo Đại học tại

Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của của
Nhà trường và Khoa lâm nghiệp, tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có lồi cây
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Ngun”.
Để có được kết quả đó, trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến TS. Đặng Kim Tuyến và các thầy cô là người đã trực tiếp hướng dẫn
và tận tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường
Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn
bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực
hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian
cũng như tư liệu tham khảo còn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ
bảo của thầy giáo, cô giáo, bạn bè và người thân để khóa luận được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Tác giả
NGUYỄN ĐĂNG HUY


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn ................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng ...................................................................... 4
2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng .... 5
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới ........................................................ 7
2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước.................................................. 10
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
2.3.2. Ðịa hình, địa thế .................................................................................... 20
2.3.3. Tài nguyên ............................................................................................. 20
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 22


iv

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên..30
4.1.1. Đặc điểm tấng cây gỗ lâm phần có lồi Nghiến gân ba ........................ 30
4.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) .....32
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến phân bố .............. 34
4.2. Đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ..35
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................................ 35
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và mật độ cây tái sinh triển vọng ................ 38
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver) ........................ 39
4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................... 41
4.3. Một số quy luật phân bố cây tái sinh khu vực nghiên cứu ...................... 43
4.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 43
4.3.2. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 44
4.4. Đề xuất một số giải pháo kỹ thuật lâm sinh cho rừng phục hồi tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng phục hồi tại Thần Sa ........... 30
Bảng 4.2. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ và Nghiến ......................................... 35
Bảng 4.3. Tổ thành cây tái sinh trạng thái phục hồi tại Thần Sa .................... 36
Bảng 4.4. Tổng hợp mật độ cây tái sinh trạng thái Phục hồi tại xã Thần Sa .. 38
Bảng 4.5. Chỉ số đa dạng sinh học trạng thái phục hồi tại xã Thần Sa .......... 40
Bảng 4.6. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng phục hồi tại xã Thần Sa ......41
Bảng 4.7. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái phục hồi tại xã
Thần Sa ........................................................................................... 43
Bảng 4.8. Phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục
hồi tại xã Thần Sa ........................................................................... 45


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh cây Nghiến trong rừng nước ta........................................ 19
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu.................. 26
Hình 4.1. Biểu đồ số lượng lồi và số lồi ưu thế trong các OTC .................. 31
Hình 4.2. Hình thái thân cây Nghiến Thân Nghiến ........................................ 32
Hình 4.3. Hình thái lá cây Nghiến .................................................................. 33
Hình 4.4. Biểu đồ số lượng loài xuất hiện/số lượng loài ưu thế

trong các

OTC nghiên cứu .............................................................................. 37
Hình 4.5. Biểu đồ mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây triển vọng trạng thái Phục
hồi tại xã Thần Sa ........................................................................... 39
Hình 4.6. Biểu đồ phẩm chất cây tái sinh khu vực nghiên cứu ...................... 42
Hình 4.7. Biểu đồ nguồn gốc tái sinh khu vực nghiên cứu ............................. 42
Hình 4.8. Biểu đồ cột thế hiện phân bố số lượng tái sinh theo cấp chiều cao

rừng phục hồi tại xã Thần Sa .......................................................... 44


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

Ni

: Số lượng cá thể loài thứ i

Ni%

: Tỷ lệ % số cây của loài so với tổng số cây trong lâm phần

G

: Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2)

Gi

: Tỷ lệ % tiết diện ngang của loài so với tổng tiết diện ngang

của lâm phần (m2)

IVI%

: Chỉ số tổ thanh sinh thái tầng cây gỗ

OTC

: Ô tiêu chuẩn


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là lá phổi xanh bảo vệ trái đất, làm giảm hiệu ứng nhà kính, duy
trì độ ổn định tính màu mỡ của đất đai hạn chế lũ lụt hạn hán, xói mịn đất,
bảo tồn nguồn nước…thế nhưng trong những năm vừa qua rừng tự nhiên của
chúng ta đang bị suy giảm rất nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
Theo số liệu công bố của tổ chức IUCN, UNDP và WWF trung bình mỗi năm
trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, trong đó rừng bị mất do đốt phá
làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23% do khai thác từ 5-7% còn lại là do
các nguyên nhân khác (ww.vocw.edu.vn). Như vậy theo thống kê trên ta thấy
rằng tỷ lệ rừng bị mất đi do làm nương rẫy là lớn hơn 50%. Việt Nam cũng
khơng nằm ngoại lệ đó. Nhất là ở nước ta rừng tập trung ở khu vực vùng núi
cao, nơi mà trình độ dân trí của người dân còn thấp sống chủ yếu phụ thuộc
vào nguồn tài nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức bảo vệ, gìn giữ nguồn tài
nguyên vô giá này. Đặc biệt với tập quán du canh, du cư, người dân tuỳ ý đốt
nương, làm rẫy. Sau một thời gian canh tác, khi năng suất cây trồng giảm đi

họ chuyển sang một mảnh đất khác vài năm sau mới quay lại mảnh đất cũ làm
cho đất rừng bị suy thối. Vì vậy vấn đề tái sinh phục hồi ở nước ta đã đặt ra
từ rất sớm từ đầu những năm 50 đến 60 của thế kỷ 20 và được sử dụng với
cụm từ "Khoanh núi nuôi rừng". Tuy nhiên trong một thời gian dài, ngành
nông nghiệp phải tập trung khai thác rừng tự nhiên để phục vụ cho công cuộc
khôi phục và phát triển miền Bắc, đồng thời chi viện cho sự nghiệp đấu tranh
giải phóng miền Nam.
Đầu năm 1980 "Khoanh núi ni rừng" mới được định hình và chuyển
hướng thành thuật ngữ mới là: Phục hồi rừng bằng "Khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh". Với đòi hỏi ngày càng bức bách của thực tiễn sản xuất, các kết


2

quả nghiên cứu khoa học không chỉ là tiền đề cho các hoạt động
khoanh ni phục hồi rừng mà cịn đặt nền móng cho sự đổi mới trong nhận
thức về vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Sự chuyển hướng và đổi mới trong lĩnh
vực phục hồi rừng đã được pháp lý hóa thơng qua 3 tiêu chuẩn ngành được
ban hành trong những năm 1990, bao gồm " Quy phạm các giải pháp kỹ thuật
lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre, nứa(QPN 14 - 92) Ban hành
theo quyết định số 200/QĐ - KT ngày 31/03/1993 của Bộ lâm nghiệp.
Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết
hợp trồng bổ sung. Theo quá trình diễn thế, sau khi phải chịu những tác động
phi tự nhiên phá vỡ bằng sinh thái, với khả năng tự điều chỉnh tự nhiên và cơ
chế nội cân bằng sinh thái thì nó có xu hướng vận động thiết lập một
trạng thái cân bằng mới(gần giống trạng thái ban đầu) quá trình được gọi là
diễn thế phục hồi. Nhưng với tác động quá mạnh vượt ra ngoài ngưỡng tự
điều chỉnh của hệ sinh thái rừng thì quá trình phục hồi lại sẽ rất chậm hoặc
thậm chí nó khơng xảy ra. Trong bối cảnh đó, các vấn đề nghiên cứu được
đặt ra như sau:

- Hoạt động phục hồi rừng là các hoạt động có ý thức của con
người nhằm phục hồi lại các hệ sinh thái rừng đã bị con người tác động và
khai hóa.
Xã Thần Sa là một xã vùng cao, nằm về phía Nam huyện Võ Nhai. Là
xã có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần lớn diện tích là
đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng phẳng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền sơng và thung lũng. Là xã
có diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là xã vùng cao khí hậu nhiệt đới nên hệ
thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến nay trữ lượng
khơng cịn nhiều. Phần lớn diện tích rừng tự nhiên đều là rừng phục hồi, nên
việc tìm ra những giải pháp kỹ thuật nhằm phục hôi rừng là rất cần thiết. Để


3

phục hồi rừng có nhiều phương pháp, tuy nhiên giải pháp xúc tiến tái sinh
luôn được đề cao.
Hiệu quả kinh tế của việc quản lý bảo vệ phục hồi rừng Xuất phát từ lý
do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có lồi cây
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên của loài cây nghiến gân ba trong
các hệ sinh thái rừng phục hồi tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Tìm hiểu được các qui luật tái sinh tự nhiên của loài cây nghiến gân ba
và bổ sung thêm tư liệu về tái sinh rừng làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng
của rừng phục hồi.

1.3. Ý nghĩa khoa học
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết một vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
Nắm vững phương pháp điều tra rừng và củng cố thêm kiến thức chuyên môn
trong nghiên cứu về lĩnh vực tái sinh rừng.
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận nông thôn, thực tiễn những vấn đề
trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay.
Góp phần bảo tồn và phát triển loài cây nghiến gân ba trong các hệ sinh
thái rừng tự nhiên tại xã Thần Sa thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa- Phượng Hoàng Huyện Võ Nha, tỉnh Thái Nguyên.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở các nơi có hồn cảnh rừng (hoặc mất rừng
chưa lâu): dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất
rừng sau làm nương đốt rẫy... Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế
thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng, hiểu theo nghiã hẹp là quá trình
phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất
hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần
loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật),đóng góp vào
việc hình thành tiểu hồn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật

chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng có thể
hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thaí rừng. Tái sinh rừng
thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn
tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên.
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa
lý và tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết
định, chi phối sự hình thành lên những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự
nhiên khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác nhau. Tái sinh
rừng nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề cực kỳ phức tạp. Kinh nghiệm thực tiễn
chỉ cho thấy việc áp dụng máy móc các phương thức tái sinh kinh điển của
các vùng ôn đới vào các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói riêng
không thể mang lại kết quả như mong muốn. Ở đây, khẳng định lại một lần


5

nữa, tái sinh rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà còn là một hiện
tượng địa lý. Những kiến thức về sinh thái, tái sinh rừng bao gồm mối quan
hệ giữa loài cây tái sinh với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh
rừng, mối quan hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu quy luật tái sinh trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở
khoa học quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu
quả. Xét về bản chất khoa học, tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: Tái
sinh hạt, tái sinh chồi, tái sinh thân ngầm ( các lồi tre nứa). Mỗi hình thức
tái sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ
định biện chứng: rừng non hay thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng
hoàn cảnh thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên. Đứng trên quan điểm
chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tái
nguyên rừng. Đương nhiên, điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện thực khi

ta nắm chắc được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, nhằm điều hồ
và định hướng các quá trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Như vậy, tái sinh rừng khơng cịn chỉ là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là vấn đề
kinh tế xã hội.
2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng
Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao xác
định được phương thức tái sinh rừng có hiệu quả. Tái sinh rừng là cơ sở nền
tảng của phương thức xử lý lâm sinh. Tùy theo điều kiện tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế có thể tiến hành 3 phương thức tái sinh khác nhau: tái sinh tự nhiên,
tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên.
- Tái sinh tự nhiên: là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con
đường tự nhiên, hoàn toàn dựa vào năng lực gieo giống của cây rừng và hoàn


6

tồn phụ thuộc vào q trình chọn lọc tự nhiên. Kết quả của phương thức tái
sinh này phụ thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên.
(-) Ưu điểm của tái sinh tự nhiên: Lợi dụng được nguồn giống tại chỗ và
hồn cảnh rừng có sẵn (độ ẩm tầng đất mặt, tầng thảm mục). Đặc biệt là nơi
chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cây, cường độ ánh sáng không lớn, ánh sáng
và nhiệt độ ít thay đổi,… Đó là những điều kiện thuận lợi cho cây mạ, cây con
sinh trưởng, phát triển.
(-) Nhược điểm của tái sinh tự nhiên: Không chủ động điều tiết được tổ
thành loài và mật độ tái sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh định trước. Thời
ký tái sinh dài.
(-) Điều kiện áp dụng: Phải có nguồn giống tự nhiên và hồn cảnh sinh
thái ít nhiều có thuận lợi cho sinh trưởng của cây tái sinh. Tái sinh tự nhiên
được áp dụng ở những nơi xa xơi, nơi khơng có điều kiện về nhân lực và kinh
tế, kỹ thuật không cho phép. Áp dụng cho khu vực phòng hộ đầu nguồn, cho

những đối tượng khoanh nuôi bảo tồn.
- Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh phục hồi rừng mới có sự
can thiệp về kỹ thuật của con người, bắt đầu từ khâu chọn giống đến gieo
ươm, trồng rừng, chăm sóc rừng, ni dưỡng để tạo rừng trên đất mới.
(-) Ưu điểm của tái sinh nhân tạo: Chủ động chọn loài cây trồng phù
hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện tổ thành và mật độ. Chủ động về mặt
kỹ thuật từ khâu lựa chọn hạt giống. Cây con được nuôi dưỡng nên cây trồng
rừng có sinh lực tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh dẫn đến chu kỳ kinh doanh
ngắn, sớm quay vòng vốn.
(-) Nhược điểm của tái sinh nhân tạo: Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế,
kỹ thuật nhất định nên khó triển khai trên những diện rộng. Về mặt sinh thái
thường rừng thuần loài sẽ mang đầy đủ nhược điểm của rừng thuần loài.


7

(-) Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng ở môi trường đất đai tương
đối bằng phẳng. Về mặt kinh tế - kỹ thuật phải có đầu tư. Có quy hoạch và
chiến lược phát triển lâm nghiệp.
- Xúc tiến tái sinh tự nhiên: là phương thức tái sinh trung gian giữa tái
sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo. Dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là chính
cịn con người thông qua những tác động về mặt kỹ thuật để bổ sung và thúc
đẩy quá trình tái sinh.
(-) Ưu điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát huy được những ưu
điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời nó hạn chế được
những nhược điểm của cả 2 phương pháp trên. Đó là tận dụng được năng lực
gieo giống của cây rừng và con người có những tác động tích cực tạo hồn
cảnh thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, cây tái sinh sinh trưởng tốt. Duy trì
được tính đa dạng và phẩm chất di truyền do chọn lọc tự nhiên.
(-) Nhược điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Sự hiểu biết của con

người về đặc điểm sinh thái lồi cịn hạn chế dẫn đến còn hạn chế về kỹ thuật
khi đưa ra biện pháp lâm sinh.
(-) Điều kiện áp dụng: áp dụng trong kỹ thuật phục hồi rừng thứ sinh
nghèo, phục hồi rừng sau khi khai thác.
Tóm lại, việc nghiên cứu các phương thức tái sinh rừng là cơ sở nền
tảng cho việc đề ra các phương thức lâm sinh thích hợp. Tái sinh rừng được
coi như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp và tái sinh rừng không những tái sinh cây rừng mà còn đất rừng và hệ
sinh vật rừng.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu,
những tài liệu nói về tái sinh rừng. Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một


8

q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là
sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi cịn
hồn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng,đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ
cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi
thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,
1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969).
Do tính chất phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi

có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa
nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng phức tạp và
cịn ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của
rừng mà thường chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi.
Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây chịu bóng và
tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo
luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái
sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học
đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh[26] .
Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với
tái sinh đã được Baur(1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của
kinh doanh rừng mưa.


9

H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi cây
trong suốt q trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưu
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thể
lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng
minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các lồi cây
gỗ là 0,6 - 0,7.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard
Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ơ có kích th−ớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số

lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại
nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có
giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát
triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng [25] .
Độ khép tán của quần thể ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa
cây con và quần thể, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp
trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ
ẩm và tính chất khơng thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ
thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật
(Nguyễn Văn Thêm, 2002) [15].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương
rẫy từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho


10

biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 lồi (Phạm Hồng Ban, 2000)[1] .
2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước
Về cấu trúc : Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc
không phong phú và đa dạng, hầu hết dều là những cây ưa sáng, mọc nhanh,
ít giá trị kinh tế. Nhóm lồi cây tái sinh chủ yếu là: Thẩu Tấu(Aprosa
mycrocalyx); Keo lá tràm (Acacia auriculifomis); Mé cị ke (Microcos

paniculata); Muối (Rhus chinensis); Sịi tía (Sapium discolor); Thành ngạnh
đỏ ngọn (Cratoxylum pruniflorum); Sơn ta (Toxicodendronsuccedanea);
Kháo nhớt (Machilus leptophylla) và nhiều loài khác. Nhưng đây là cơ sở
quan trọng để chuyển hóa rừng trồng thành rừng tự nhiên hay rừng trồng gần
giống với tự nhiên có sự đa dạng về loài, và chống chịu tốt với điều kiện bất
lợi của mơi truờng sống. Nói đúng hơn là tạo ra rừng có cấu trúc hệ sinh thái
bền vững.
Về chất luợng và nguồn gốc cây tái sinh: qua nghiên cứu khu vực Hồ
Núi Cốc chỉ ra cho chúng ta thấy rằng: Cây tái sinh có phẩm chất tốt trên
50%, còn cây phẩm chất xấu duới 15%. Đối với rừng trồng thuần loài Bạch
đàn chất luợng cây tái sinh thuờng thấp hơn chất luợng cây tái sinh ở rừng
trồng thuần loài Keo và rừng trồng hỗn giao sở dĩ như vậy là do rừng trồng
Keo, Hỗn giao các loài cây Keo có khả năng cải tạo dất tốt tạo diều kiện
thuận lợi nhất cho cây tái sinh phát triển. Cịn đối với rừng Bạch đàn thì khả
năng cải tạo đất kém duờng như khơng có nên chất luợng cây tái sinh cũng bị
hạn chế. Về nguồn gốc cây tái sinh ở đây chủ yếu là từ hạt (trên 80%) nhờ sự


11

phát tán của gió, của chim chóc và cơn trùng. Đây là cơ sở quan trọng để
phát triển thành rừng có tính bền vững cao, khả năng chống chịu với điều
kiện bất lợi của mơi truờng và hồn cảnh sống cao hơn, vòng đời sống (chu
kỳ sống) của cá thể tái sinh từ hạt cũng cao hơn. Đó chính là yêu cầu quan
trọng dối với rừng trồng phòng hộ chống xói mịn, rửa trơi. Đặc biệt với rừng
trồng khu vực Hồ Núi Cốc là rừng trồng phịng hộ xói mịn gắn liền với du
lịch sinh thái, nên phát triển rừng có cấu trúc tự nhiên là rất cần thiết dể tạo
cảnh quan, môi truờng, thu hút khách du lịch.
Về phân bố số cây theo chiều cao: Qua phân tích số liệu chỉ ra cho
chúng ta thấy, phần lớn cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc đều nằm trong cấp

chiều cao từ 51 dến 100 cm và cấp chiều cao 101 dến 150cm. Điều dó chứng
tỏ lớp cây tái sinh duới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc đang trong những
giai đoạn đầu của quá trình tái sinh. Thực tế cho thấy khu vực rừng trồng
phòng hộ Hồ Núi Cốc chỉ trong những năm gần đây đuợc Ban quản lý rừng
tiến hành quản lý chặt chẽ, giao cho từng hộ cá nhân, tập thể và nhờ vào một
số dự án phát triển rừng phòng hộ cũng như một số dự án khác phát triển
kinh tế xã hội cho nguời dân khu vực quanh hồ, rừng duợc quản lý chặt hơn
tạo diều kiện để chúng sinh trưởng và phát triển. Đối với một số lồi cây khi
dó có chiều cao trên 150 cm.
Về phân bố mạng luới cây tái sinh trên mặt đất: Hầu hết cây tái sinh
duới tán rừng trồng phịng hộ Hồ Núi Cốc đều có đạng phân bố ngẫu nhiên,
tuy nhiên ở một số lâm phần chúng lại có dạng phân bố cụm như rừng trồng
hỗn giao ở khu vực thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ. (Nguyễn
Thanh Tiến, 2004)[22] .
Nghiên cứu quy luật phát sinh, tái sinh tự nhiên và diễn thế thứ sinh của
các xã hợp thực vật rừng nhiệt đới Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã
nhận định: Sự phát sinh các loại hình quần thể có thành phần lồi cây


12

khác nhau được nghiên cứu đầy đủ trước kia cho nên lúc đó chúng tơi cho
rằng trong thiên nhiên nhiệt đới khơng có quần hợp và chỉ có những lồi ưu
thế do đó chúng tơi có đề nghị lấy những kiểu thảm thực vật làm đơn vị cơ
bản của thảm thực vật, như trên đã trình bầy Trong thiên nhiên nhiệt đới có
thể có những dạng quần hợp thực vật ở những mơi trường khắc nghiệt, cịn
đại bộ phận là nhữn ưu hợp thực vật có một ưu thế tương đối của cá thể các
loài cây trong tầng ưu thế sinh thái(hay lập quần) của quần thể và có lẽ phổ
biến hơn là những phức hợp mà độ ưu thế chia phân hố rõ rệt.
Đối với từng lồi, thì tìm hiểu khu vực phân bố địa lý, nhất là phân biệt

được vùng trung tâm phát sinh hay vùng biên của khu vực là điều rất cần
thiết. Về mặt nguồn gốc và lịch sử phát triển của nó qua các kỷ đại địa chất,
tính chất sinh lý, sinh thái, các tập tính sinh thái đối với nhóm nhân tố khí
hậu thuỷ chế như chịu nóng, chịu lạnh,ưa ẩm hay chịu khơ,ưa sáng hay chịu
bóng,vv...cần phải được tìm hiểu.
Đối với nhóm nhân tố đá mẹ thổ nhưỡng thì những tính chịu đựng đất
khô hạn, đất ngập úng, đất cằn cỗi, đất chua hay kiềm, chịu muối
độc,vv...Trong từng giai đoạn của đời sống thực vật, từ khi còn là cây mạ, cây
con cho đến lúc trưởng thành và thành thục, chu kỳ phát dục và mùa quả, hạt,
hình thức thụ tinh và truyền giống, sự đấu tranh giữa cá thể trong loài và các
loài khác, tuổi thọ và sức đề kháng đối với côn trùng, nấm bệnh vv..., cũng là
những điều nhất thiết phải biết[23] .
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sơng Hiếu
(1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng


13

tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất
lượng cây tái sinh[4] .
Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng kết và rút ra
nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái
sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên

sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó,
tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá
rộng, miền Bắc nước ta[5] .
Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang đã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chu yển dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”[10] .
Theo GS. Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán
rừng[23] .
Phạm Đình Tam (1987) đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở
rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh
càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức
khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này[12] .


14

Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có
một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ

xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”[11] .
Theo TS. Vũ Tiến Hinh (1991) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự
nhiên tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã
nhận thấy rằng, hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng
cây cao có liên quan chặt chẽ với nhau. Các lồi có hệ số tổ thành ở tầng cây
cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy[2] .
Một số nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến tái sinh tự nhiên:
- Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên: Khi thời gian phục
hồi rừng tăng thì độ tàn che của rừng cũng tăng. Mật độ cây tái sinh đạt cao
nhất ở độ tàn che từ 0,4 - 0,5; tỷ lệ cây triển vọng, cây có chất lượng tốt cũng
đạt cao nhất, cao hơn ở độ tàn che dưới 0,40. Do đó, việc điều chỉnh độ tàn
che là cần thiết để làm tăng mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây có triển vọng.
- Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên: Cả hai khu
vực nghiên cứu khi độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi tăng lên thì mật độ
cây tái sinh giảm và mật độ cây tái sinh có triển vọng cũng giảm.
- Ảnh hưởng của vị trí địa hình: Hầu hết các giai đoạn phục hồi thì ở vị
trí chân đồi có số lồi, mật độ, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng là lớn nhất và
thấp nhất là ở đỉnh đồi. Độ dốc càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó
khăn.Ngồi ra thì tác động của con người cũng có ảnh hưởng đến q trình tái


15

sinh phục hồi rừng. Nếu con người không phá hoại thì quá trình phục hồi
thành rừng sẽ sớm hơn (Nguyễn Thị Thoa 2003 ) [16] .
- Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh: Chỉ số đa dạng sinh học
tầng cây tái sinh từ 3,46 - 3,67. Đây là sự biểu hiện của hồn cảnh sinh thái đã
có sự thay đổi thuận lợi cho sự phát tán du nhập của những loài cây mới.
- Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh:Số loài cây tái sinh ở hai

trạng thái rừng biến động từ 37 - 57 lồi, trong đó số lồi cây tái sinh tham gia
vào cơng thức tổ thành từ 5 - 7 lồi. Sự khác nhau ở đây chính là hệ số tổ
thành của từng loài trong tổ hợp cây tái sinh mỗi trạng thái. Mật độ cây tái
sinh lớn từ 7000 - 7510 cây/ha nhưng mật độ từng lồi cịn thấp, thấp nhất là
Chẹo trắng và Xăng mả răng cưa đạt 375 cây/ha.
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh: Cả hai trạng thái TTV, tỷ lệ
cây tái sinh tốt và trung bình chiếm trên 80% tổng số cây đã điều tra, số cây
tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ khá cao (Nguyễn Công Hoan
2008)[3] .
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả
năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng cịn ngun trạng có số lượng
lồi cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá
cao[19,20,21] .
Theo Trần Xuân Thiệp (1995) nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong
rừng chặt chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh
có số lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các
cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h >
1,5m [15] .
Nguyễn Ngọc Lung (1993) và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi


16

và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các
yếu tố mơi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó
xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng,
quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên[7] .
Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thư (1998) nghiên cứu thảm thực vật tái sinh

trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi
từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận
xét: Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có số
lượng lồi đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát triển
thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay thế
tổ thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao[14] .
Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây
Nguyên Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khơi (2000) nhận
thấy rằng: sau khi bỏ hoá 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên
50% và sau 8 năm nếu khơng có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt 85% có
nơi 95%. Đặc biệt là một số dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1
năm là 8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ
hoá từ 3 năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha. Độ tàn che của
những cây gỗ tái sinh cao trên 3m, đạt từ 0,2 ở đối tượng bỏ hoá 3 - 5 năm,
đạt 0,3 ở đối tượng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tượng bỏ hoá trên 8
năm. Như vậy ở dạng bỏ hoá trên 5 năm đã có khả năng đạt được mức độ
rừng thưa và nếu có biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên[12] .
Cơng trình nghiên cứu của Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn
(1985) nghiên cứu khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát triển thảm
thực vật rừng trên đất sau nương rẫy ở Lâm trương Sơ Pai đã kết luận: tái sinh
sau nương rẫy có số lượng lồi nhiều ở năm thứ nhất giảm ở năm thứ hai, thứ
ba và ổn định từ năm thứ tư trở đi. Thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy nếu


×