Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã vũ chấn, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

HỒNG VĂN HƯNG
“NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHĂM SÓC CÂY GÙ HƯƠNG CINAMOMUM BALANSAE TRỒNG NĂM THỨ 3 TẠI XÃ VŨ CHẤN,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


--------------------

HỒNG VĂN HƯNG
“NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHĂM SÓC CÂY GÙ HƯƠNG CINAMOMUM BALANSAE TRỒNG NĂM THỨ 3 TẠI XÃ VŨ CHẤN,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. La Thu Phương


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tơi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)

ThS. La Thu Phương


Hoàng Văn Hưng

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa
sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu đề tài sinh trưởng của cây Gù hương Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, nhân dân địa phương nơi
nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp,
trường Đại Học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến
cô giáo La Thu Phương người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên của UBND xã Vũ
Chấn và gia đình ơng Triệu Phúc Kim khu xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn Hưng

năm 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 5
2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ...................... 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 12
2.3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................. 14

2.3.3. Điều kiện về giáo dục, y tế, du lịch ....................................................... 16
2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu ........................ 17
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 18


iv

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 19
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 19
3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 19
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 26
4.1. Kết quả chăm sóc cây trồng năm thứ 3 .................................................... 26
4.2. Theo dõi sinh trưởng của cây Gù hương.................................................. 29
4.2.1. Tỷ lệ cây sống Gù hương trồng năm thứ 3 ........................................... 29
4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây Gù hương trồng năm thứ 3 ................... 29
4.2.3. Kết quả tỷ lệ chất lượng Gù hương trồng năm thứ 3 ............................ 32
4.2.4. Động thái ra lá non cây Gù hương trồng năm 3 .................................... 32
4.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phịng trừ cây Gù hương trồng
năm thứ 3 .............................................................................................. 34
4.3.1. Kết quả thành phần sâu hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 .....34
4.3.2. Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 ...... 36
4.3.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phong trừ sâu bệnh hại cho cây Gù hương37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

STT

Nội dung

1

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

2

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

3

NXB

Nhà xuất bản


4

VQG - KBTTN

Vườn quốc gia - khu bảo tồn thiên nhiên

5

OTC

Ô tiêu chuẩn

6

BVTV

Bảo vệ thực vật


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phát dọn dây leo, cỏ dại .................................................................. 26
Hình 4.2: Làm cỏ cho cây Gù hương .............................................................. 27
Hình 4.3: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Gù hương .............................................. 28
Hình 4.4: Bón thúc NPK cho Gù hương ......................................................... 29
Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù hương....................... 30
Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương................................. 31
Hình 4.7 : Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương ........................................... 33

Hình 4.8: Lá non (A) và lá già (B) của cây Gù hương ................................... 34
Hình 4.9: Lá cây Gù hương bị sâu hại ............................................................ 35
Hình 4.10: Bệnh cháy lá trên cây Gù hương ................................................... 37


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút
ngọn, chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương ......................... 22
Bảng 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá ................................................................. 23
Bảng 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá............................................................... 24
Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính gốc trung bình cây Gù hương trồng năm
thứ 3 ................................................................................................ 30
Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương ............................................. 31
Bảng 4.3: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương ........................................... 32
Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Gù hương ........................................................ 33
Bảng 4.5: Thành phần sâu hại ......................................................................... 34
Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu .......................................................... 35
Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại ...................................................................... 36
Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá .......................................................... 36


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hệ thực vật rừng Việt nam là sự hội tụ của 3 dòng thực vật di cư từ
Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Himalaya và In-đơ-nê-xia, Ma-lai-xia cho nên rất

phong phú và đa dạng, có khoảng 11.000 loài thuộc trên 2.500 chi. Hiện nay,
nhiều loài bị khai thác quá mức đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Theo
sách đỏ năm 1996 có 356 lồi thực vật bị đe dọa ở các mức độ khác nhau; sau
11 năm danh sách này đã tăng lên hơn 100 lồi bị đe dọa, có 462 lồi trong
sách đỏ năm 2007 theo Nguyễn Tiến Bân và Cs, (1996, 2007). Những lồi có
giá trị kinh tế phục vụ trồng rừng có khả năng cung cấp giống rất hạn chế.
Cây Gù hương (Cinnamomum balansae) là loài cây lá rộng bản địa, đặc
hữu của Việt Nam, phân bố ở Ba Vì, Ninh Bình, Thanh Hoá, Thái Nguyên,
Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang... Trong tự nhiên Gù hương thường mọc rải
rác trong rừng cùng một số loài cây khác như: Re gừng (Cinnamomum
burmanii), Bứa (Garcicia sp), các loài Dẻ... Chưa phát hiện ở đâu có rừng Gù
hương chiếm ưu thế. Gù hương được xếp vào loại hiếm (R) theo Sách đỏ Việt
Nam (1996) [1]. Do bị khai thác quá mức, theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [2]
loài cây này đã được nâng lên mức độ phân hạng bảo tồn sẽ nguy cấp (VU).
Đây là lồi có giá trị kinh tế cao, gỗ Gù hương được bán với giá khoảng trên
20 triệu đồng/m3 gỗ cao hơn hẳn gỗ các loài cây bản địa khác. Về tinh dầu thì
tinh dầu Gù hương (cịn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất từ lá, cành,
gốc, rễ) cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1 triệu
đồng/lít. Hiện nay Nhà nước đã cấm việc khai thác nhưng cây Gù hương vẫn
đang bị khai thác mang tính tận diệt nên chỉ cịn một số cá thể trong vườn hộ
gia đình và rải rác trong rừng tự nhiên.


2

Xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên là một xã trung du miền
núi phía bắc, là vùng có phân bố tự nhiên của cây Gù hương, có điều kiện tự
nhiên, đất đai rất phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây Gù hương.
Tuy nhiên, địa bàn xã thuộc vùng quy hoạch phát triển rừng phòng hộ của xã
Vũ Chấn huyện Võ Nhai. Diện tích rừng tự nhiên hiện trên địa bàn xã cịn rất

ít, chủ yếu tập trung ở vùng núi đá vơi trong diện tích bảo tồn của Khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa – Phương Hồng. Tính đa dạng sinh học của các
trạng thái rừng ở xã bị hạn chế, đa dạng nguồn gen của các loài cây bản địa bị
suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các lồi cây gỗ bản địa có giá trị cao về
kinh tế, khoa học cũng như tính đặc hữu cao. Vì vậy để gìn giữ và phát triển
nguồn gen một lồi cây gỗ q hiếm có giá trị đa dạng sinh học và kinh tế cao
tại xã. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và cấp
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương
(Cinamomum balansae) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2016) [13] tại xã.
Trên cơ sở đó tơi tiến hành thực hiện Khố luận “Nghiên cứu sinh trưởng và
chăm sóc cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã
Vũ Chấn huyện Võ Nhai” Làm cơ sở bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Gù hương tuổi 3
- Xác định được khả năng sinh trưởng và sự đe dọa của sâu, bệnh hại
cũng như các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Gù hương tuổi 3.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận các phương pháp
nghiên cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn; Làm quen
với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể; Học tập và
hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh
rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái
rừng hiện nay. Tìm ra được biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại

hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà con trong quá trình gây trồng cây Gù hương tại
địa phương.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Cây Gù hương (Cinnamomum balansae) thuộc họ Re - Long não
(Lauraceae) là một loài đặc hữu của Việt Nam, quý, hiếm đa tác dụng. Đây là
lồi cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ,
gốc, rễ thân có thể dùng để sản xuất tinh tinh dầu. Do có giá trị kinh tế cao
nên hiện nay hoạt động khai thác trái phép cây này ở Việt Nam đang là rất
mạnh nên số lượng cá thể lồi cịn lại rất ít. Cây Gù hương nằm trong danh
mục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm IIA) của Nghị định
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [4] của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại. Loài này cũng được bảo vệ nguyên vẹn trong
VQG Cúc Phương. Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) [2] mơ tả Gù
hương là lồi hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ nên số lượng cây phân bố
ngồi tự nhiên cịn lại rất ít. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc gây trồng cây Gù
hương nhằm phát triển, bảo tồn nguồn gen cây rừng q hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là các
nước phát triển, các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn đã được thành lập từ rất sớm.
Trên thế giới các nghiên cứu về cây Gù hương chưa nhiều, vì Gù hương là
loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX,
M.H. Lecomte - một nhà nghiên cứu thực vật của Pháp đã đề cập, xác định

được nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích có giá trị trong cuốn Thực
vật chí đại cương Đông Dương - Flora Generale de L'Indo-Chine (1907-1914)


5

[19], trong đó có Việt Nam. M. H. Lecomte khi nghiên cứu các loài thực vật
trong chi Cinnamomum (chi Quế) ở Việt Nam 1913 đã cơng bố lồi Gù hương
chỉ có phân bố ở Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương) là loài đặc hữu.
Trên thế giới chưa biết đến lồi cây này. M.H. Lecomte mơ tả sơ bộ Gù
hương (Cinnamomum balansae) đây là loài cây gỗ lớn cao tới 50m, mọc ở núi
đất và núi đá. Trong thân và lá có tinh dầu với thành phần chính là long não.
Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt, không bị mối mọt, có mùi long não nên được ưa
chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợi
ích. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524
chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1996)
[12]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ thực vật này là một tiềm
năng to lớn cho sự phát triển của đất nước, thể hiện rõ lợi thế của ngành lâm
nghiệp so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đồn các lồi cây đa mục
đích đã được định danh ở Việt Nam, cây Gù hương(Cinnamomum balansae)
là lồi cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong tương lai, đặc biệt
cho những người dân nghèo sống ở vùng núi.
2.2.2.1. Các nghiên cứu về cây Gù hương
Loài cây Gù hương có phân bố rải rác ở khu vực đồi, núi thấp của của
các tỉnh phía Bắc. Hiện nay, số lượng cây Vù hương cịn rất ít, chỉ cịn thấy ở
VQG Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), trong rừng thứ sinh và vườn
hộ ở Thạch Thành (Thanh Hoá) và rải rác ở một số nơi; song hiện nay đã bị
khai thác q mức, khơng cịn gặp nhiều trong rừng tự nhiên nên được xếp

vào loại hiếm (Bộ Khoa học và Công nghệ 1996) [1].
Ở Việt Nam hiện đã biết có khoảng 21 chi, với 275 lồi.Đặc điểm: Cây
gỗ lớn hay nhỏ, ít khi là dây leo (dây tơ xanh). Lá mọc cách, ít khi mọc đối,


6

ngun, gân lá hình lơng chim, một số có 3 gân hình cung, gân con hình mạng
lưới. Khơng có lá kèm. Trong thân, lá có tế bào tiết dầu thơm.
Cây Gù hương trong Sách đỏ Việt Nam, phần II Thực Vật (2007) [2]
mô tả:
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50 m, đường kính thân 0,7 – 1,2m; cành
nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dài, hình trứng, dài 9 – 11 cm, rộng 4 –
5 cm, thót nhọn về hai đầu; gân bậc hai 4 – 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm, nhẵn.
Cụm hoa chùy, ở nách lá, dài 4 – 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa dài 1
– 4 mm, phủ lơng; bao hoa 6 thùy, có lông; nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô; 3 nhị
vịng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có chân; bầu hình
trứng, nhẵn, vịi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính 8 – 10 mm, đính
trên đế hoa hình chén.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa vào tháng 1 – 5, mùa quả chín tháng 6 – 9. Tái sinh bằng hạt
hoặc giâm cành.
Theo Bảo tồn và nhân giống Gù hương (Xá xị) [20] thực tế điều tra
thấy Gù hương là cây gỗ lớn thường xanh có thể cao đến 40m, đường kính
hơn 1m, sinh trưởng mạnh nhất ở độ cao 300 – 1000 m. Có những cây đã bị
khai thác gốc 3 – 4 m đường kính. Ra hoa tập trung từ tháng 1 – 3, quả chín
vào tháng 10 – 12 hàng năm. Gù hương có phân bố trên đất Feralit vàng hoặc
vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch mica và đá G-nai, ở độ cao 60 – 2000
m. Ở vùng cao cây vẫn sinh trưởng nhưng có thời gian ngủ đông dài hơn

(không thay lá nhưng khoảng 2 tháng cây ngừng sinh trưởng). Gù hương
thường mọc ở chân đồi, sườn đồi nhất là những nơi gần bờ ao, ruộng (chứng
tỏ khi còn nhỏ cây ưa ẩm).
Phân bố: Trong nước: Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương).


7

Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có tinh dầu với
thành phần chính là long não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt khơng bị mối mọt, có
mùi long não nên được ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế.
Theo Giá trị của cây Gù hương (Xá xị) [22]. Cây có lợi ích kinh tế rất
cao: Gỗ của cây Gù hương được liệt vào hàng quý hiếm và chất lượng hàng
đầu. Thân cây gù hương hầu như không bị mối mọt, đảm bảo được độ bền
vững khi gia công thành các sản phẩm như bàn ghế, giường... Cây Gù hương
hiện nay được bán với giá thành rất cao, khoảng 20 đến 25 triệu/m3 cao gấp
1,8 – 2 lần gỗ Lát hoa.
Tinh dầu Gù hương (còn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất từ lá,
cành, gốc, rễ), cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1 triệu
đồng/lít (tương đương với 2 chỉ vàng/lít). Đây là loại tinh dầu cực kì tốt và
đánh giá chất lượng không thua kém so với loại tinh dầu của cây long não
Tình trạng: Vốn là lồi hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ.
Phân hạng: VU A1c
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996)
với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng
nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại. Đã được bảo vệ ngun vẹn trong Vườn quốc gia Cúc Phương.
Trong báo cáo bảo tồn cây Gù hương của Nguyễn Anh Dũng (2015)

[7]. Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ. Đã mơ tả cây Gù
hương cịn gọi là Vù hương có tên khoa học là Cinnamomum balansae thuộc họ
Re (Lauraceae). Trong q trình thực hiện đề tài nhóm các cán bộ đã đi điều
tra khảo sát ở 3 tỉnh: Ninh Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang. Đã điều tra đo đếm
được 53 cây trong đó tại Phú Thọ: 29 cây; Yên Bái: 6 cây; Tuyên Quang: 16


8

cây; vườn Quốc gia Cúc Phương 2 cây. Dự kiến 14 cây đưa vào khai thác
nguồn giống.
Trịnh Hoài Nam (2016) [10] đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của loài cây Gù hương (Cinnamomum blalansace
M.H.Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển
loài tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc điểm về
thân, lá, hoa, quả đồng thời đã so sánh với mô tả trong sách đỏ Việt Nam,
ngồi ra tác giả cịn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù Hương
phân bố.
Bảo tồn nguồn gen loài Gù hương tại Vườn quốc gia Tam đảo Đỗ
Đình Tiến (2012) [14] đã điều tra được 17 cây Gù hương tại Vườn quốc gia
Tam đảo, xây dựng mơ hình bảo tồn ngun vị 15 cây Gù hương.
Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng mô hình bảo tồn 10 lồi cây
gỗ q hiếm trong đó có mơ hình bảo tồn thuần lồi cây Gù hương với diện
tích 1ha Lê Phương Triều (2012) [16].
Đề tài: Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các lồi thực vật rừng nguy cấp,
quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái (2010)
[17]. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch
Rừng. Đã xếp 37 loài thực vật quý hiếm trên hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam
thành 6 nhóm giá trị và cơng dụng khác nhau. Những lồi có ý nghĩa về tính đặc
hữu, phân bố hẹp và có giá trị trong bảo tồn nguồn gen như: Bách đài loan

(Taiwania cryptomerioides), Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), Vân sam
phan xi păng (Abies delavayi ver. Fansipanensis), Thủy tùng (Glyptostrobus
pensilis), Hoàng đàn (Cupressus torulosa), và Gù hương (Cinnamomum balansae)
Theo Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy
cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP. Trung tâm Tài
nguyên và Môi trường Lâm nghiệp. Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, theo vùng


9

sinh thái (2010) [17], mơ tả cây Gù hương cịn rải rác vài cá thể trong rừng ở
vùng phân bố tự nhiên, chủ yếu là cây tái sinh. Vị trí và số lượng quần thể, cá
thể Gù hương trong tự nhiên:
 VQG Ba Vì, Hà Tây có ở Sườn tây Đỉnh Vua với số lượng 5 cá thể
(D1,3 < 20cm).
 KBT Thần Sa - Phượng Hồng có phân bố tập trung ở các xã: Thần
Sa, Cúc Đường, Vũ Chấn, Thượng Nung, Sảng Mộc, Nghinh Tường (xóm
Ngọc Sơn 2) khoảng 100 – 200 cá thể (chỉ toàn cây tái sinh).
 KBT Hang Kia – Pà Cò. Phân bố rải rác trong KBT, có 2 – 3 cá
thể/50ha (chỉ cịn cây tái sinh chồi).
 VQG Cúc Phương. Rải rác trong VQG có nhỏ hơn 60 cây.
Nguyễn Anh Dũng (2013) [5]. Tinh dầu Gù hương được sử dụng rộng
rãi trong cơng nghệ hóa mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Từ safrol trong
tinh dầu Gù hương ta có thể chuyển hóa thành isosafrol. Và từ isosafrol có thể
điều chế heliotropin, một hợp chất có giá trị tạo và gia tăng mùi trong cơng
nghệ sản xuất nước hoa, dầu gội đầu, sữa tắm, hương vị salicylate trong nước
giải khát hay bia, rượu.
Tinh dầu còn được dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp khớp, đau nhức.
Lá dùng làm thuốc cầm máu, chữa đau dạ dày, phong thấp, mẩn ngứa ngoài
da. Quả dùng chữa cảm, sốt, lỵ, ho gà.

Lê Thị Thanh Hương và Cs (2013) [8] Gù hương (Cinnamomum
balansae) thuộc họ Long não (Lauraceae). Thân và lá có mùi thơm, chiều dài
cuống gần bằng chiều dài của lá, ngọn non hoặc cành non có màu nâu đỏ.
Theo kinh nghiệm của người Sán Chí ở đây thì thân cây được sử dụng làm
một trong các vị thuốc của bài thuốc đặc trị thần kinh và chữa vôi hóa cột
sống. Hiện nay cây Gù hương cịn lại rất ít do khai thác quá mức để lấy gỗ sử
dụng và buôn bán.


10

Nguyễn Văn Hải (2016) [9] “Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù
Hương Cinnamomum balansae H. Lecomte tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã nêu rõ công dụng của cây Gù Hương đồng
thời tác giả cũng chỉ rõ đối tượng và mục đích khai thác ngồi ra tác giả đã
nói lên hiện trạng của loài tại khu vực nghiên cứu như sau
Đỗ Mạnh Tuân và Cs (2010) [18] Do khai thác không chú ý đến tái
sinh trong nhiều năm qua, cùng với các nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc
có chứa tinh dầu mọc tự nhiên ở rừng Tam Đảo đã bị giảm sút nghiêm trọng.
Nhiều loài đã được cấp báo trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục Đỏ
cây thuốc Việt Nam 2006, như Gù hương (Cinnamomum balansae); Vù
hương (Cinnamomum parthenoxylon)... Vì vậy, bảo vệ các loài cây thuốc này
đã trở thành yêu cầu cấp bách nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội
hiện nay và tương lai.
2.2.2.2. Các nghiên cứu về gây trồng chăm sóc cây Gù hương
Hà Văn Tiệp (2015) [15]. Trong Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia
fagraeoides), Gù hương (Cinnamomum balansae) và Sưa (Dalbergia
tonkinensis) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc đã đưa
ra được kết quả Giâm hom cây Gù hương mùa khô có tỷ lệ ra rễ (63,3%, từ

tháng 9 – 12) cao hơn mùa mưa (60% từ tháng 5 – 7).
Trịnh Hoài Nam (2016) [10] đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của loài cây Gù Hương (Cinnamomum blalansace H.
Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc điểm về thân, lá,
hoa, quả đồng thời đã so sánh với mơ tả trong sách đỏ Việt Nam, ngồi ra tác
giả còn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù Hương phân bố.


11

Kết quả giâm hom Gù hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng của
Nguyễn Hoàng Nghĩa và Cs (2009) [11] đã đưa ra được kết quả về giâm hom
cây Gù hương: Các số liệu thu thập được cho thấy Gù hương có khả năng ra
rễ ngay cả khi khơng có thuốc kích thích, mặc dù tỷ lệ ra rễ chỉ đạt 40%. Chất
kích thích ra rễ sau khi xử lý đã làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ của hom Gù
hương lên đến 1,5 – 2,0 lần; trong đó chất AIA nồng độ 0,5 – 1,5% cho tỷ lệ
ra rễ đạt từ 70 – 80% tổng số hom giâm, ABT nồng độ 1 – 2% đạt 60 – 80%
ra rễ. Hai loại chất ABT và AIA có hầu hết các công thức đạt tỷ lệ ra rễ trên
60%, đủ tiêu chuẩn giâm hom cho sản xuất.
Theo kỹ thuật gieo trồng cây gù hương [23] Để trồng tốt loại cây này,
cần chú ý đến loại đất gieo trồng cùng mật độ gieo trồng. Cây chỉ phát triển
tốt tại những vùng có đất feralit, ngồi ra, mật độ gieo trồng tiêu chuẩn dành
cho cây thường là 400 cây/ha. Sau khi trồng, bón phân chuồng để cây có được
sự chăm sóc tốt nhất. Kỹ thuật chăm sóc cây gù hương: Sau khi trồng cây, nên
quan sát tiến trình phát triển của cây để có biện pháp chăm sóc tốt nhất, thơng
thường, khi cây được 17 tháng tuổi, cây có chiểu cao trung bình khoảng
30cm. Nên bón phân định kỳ và tưới nước đầy đủ trong giai đoạn đầu để cây
được sinh trưởng tốt và cho ra chất lượng gỗ hoàn hảo.
Nguyễn Anh Dũng (2014) [6] Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Gù hương

Chăm sóc năm thứ hai:
Chăm sóc 3 lần: 2 lần phát luống và xới xung quanh gốc vào tháng 2 –
3 và 7 – 8, 1 lần phát luống vào tháng 11.
Kỹ thuật chăm sóc: Luống phát tồn bộ cỏ dại, cây bụi, dây leo toàn
diện trên hiện trường, xới sạch cỏ và xăm nhẹ xung quanh gốc cây đường
kính 1m.
Cây Gù hương thường bị nấm thân cây và sâu ăn hại lá, bệnh rỉ sắt nên
cần kiểm tra dự báo sâu bệnh hại cây và có biện pháp phòng trừ.


12

– Khi phát hiện sâu ăn lá ta có thể bắt giết hoặc phun thuốc trừ sâu, khi
phun nên phun vào đầu và ngọn lá những cây có sâu hại.
– Khi phát hiện nấm lá, nấm thân dùng thuốc Ben lát phun trên lá,
quanh thân cây.
Theo cây Gù hương [21] khi trồng cây cần làm tốt khâu chăm sóc ở các
nội dung chính.
– Tưới nước: giữ độ ẩm đất sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không
mưa. Không được để khơ luống.
– Che bóng: Giai đoạn đầu cần có độ che bóng 50%, sau đó dỡ bỏ dần
giàn che.
– Làm cỏ thường xuyên sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 –
15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần. Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá
lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ.
– Bón thúc: Định kỳ bón thúc bằng phân hỗn hợp NPK.
– Hãm cây: Trước khi xuất vườn 1 – 2 tháng ngừng bón thúc, hạn chế
tưới nước. Sau khi trồng rừng, cần được chăm sóc và bảo vệ liên tục trong 5 –
7 năm đầu. Chăm sóc mỗi năm 2 lần, chủ yếu là phát dọn toàn bộ dây leo, cây
bụi cỏ dại và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m. Xới

đất xung quanh hố với đường kính rộng 40 – 50cm. Bảo vệ khơng cho gia súc
phá cây. Bón phân với liều lượng hỗn hợp 100 gam NPK và vi sinh tỷ lệ 1:1
bón cho 1 gốc.
2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đơng - Bắc của
tỉnh Thái Ngun. Cách TP Thái ngun khoảng 40km về phía bắc có tọa độ
địa lý.


13

1050 51’05’’ đến 106008’38’’ kinh độ đông
21045’12’’ đến 21056’30’’ vĩ độ bắc.
- Phía Đơng giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn)
- Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang)
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn)
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao – Dãy Ngân
Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc – Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy
Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam cho nên huyện có địa hình
khá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít. Là huyện có địa hình phức tạp,
phần lớn là diện tích vùng núi đá vơi (chiếm 92%) những vùng đất bằng
phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ.
Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Ðường,
Thần Sa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vơi
(72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 250 trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các
khe suối và thung lũng có độ dốc từ 00 - 250 là vùng thích hợp để sản xuất
nơng nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp.

Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng) và Thị
Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng chạy dọc
theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai của vùng
II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Liên Minh, Dân Tiến, Bình Long,
Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối, sông và
xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sơng địa hình thấp và tương đối bằng
phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10 - 200, có thể sử dụng phát triển cây
hàng năm, cây cơng nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả.


14

2.3.1.2. Địa hình
Võ Nhai có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và núi đá vôi, xen giữa là
những vùng đất bằng phẳng nhỏ, nằm dọc các khe suối, triền sơng.
2.3.1.3. Khí hậu
Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng
điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai mùa rõ
rệt. mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 đây là những tháng có mưa và nhiệt độ
cao, nóng nhất là tháng 6 và 7 khoảng 27,9 0C. Nhiệt độ cao tuyệt đối khoảng
39,50C, thấp tuyệt đối khoảng 30C (tháng 1). Vào mùa lạnh từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau trời rét, nhiều khi có sương muối ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và sự phát triển của cây, vật nuôi ảnh hưởng đến sản xuất, năng
xuất và chất lượng sản phẩm.
Lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.941,5mm và phân bố không
đều, lượng mưa lớn nhất thường diễn ra vào tháng 8, trung bình khoảng 372mm.
2.3.1.4. Tài nguyên
Võ Nhai có chì, kẽm ở Thần Sa với quy mơ trữ lượng nhỏ khơng tập

trung; vàng sa khống ở Thần Sa, Sảng Mộc, Liên Minh; mỏ phốt pho ở La
Hiên (trữ lượng khoảng 60.000 tấn); đá xây dựng, cát, sỏi, sét xi măng ở La
Hiên, Cúc Đường...
2.3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Về kinh tế
Võ Nhai có các loại đất phù sa (1.816 ha, chiếm 2,15% diện tích); đất
đen (935 ha chiếm 1,11% diện tích); đất xám bạc màu (63.917,7 ha chiếm
75,63% diện tích); các loại đất khác (11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích).
Đất đai ở Võ Nhai phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp như: ngơ, đỗ
tương, thuốc lá, mía, lạc, chè…


15

Các loài cây lâm nghiệp đang được trồng nhiều hiện nay là: keo, mỡ,
lát và một phần nhỏ các cây dược liệu khác.
Nguồn nước trên địa bàn huyện Võ Nhai khá phong phú, nhưng phân
bố khơng đều. Ngồi nguồn nước mặt từ sơng, suối, cịn có các mạch nước
ngầm từ các hang động trong núi đá vơi.
Võ Nhai có hai con sông nhánh thuộc hệ thống sông Cầu và sông
Thương, được phân bố ở phía bắc và phía nam huyện.
Kinh tế Võ Nhai cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nơng nghiệp
(chiếm 85% tỷ trọng) do cịn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đất
đai kém màu mỡ, cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dân
trí thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện đạt từ 6 – 7% trên 1 năm. Cơ
cấu kinh tế: Nông, Lâm nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại và Dịch
vụ đã có những bước cải thiện.
2.3.2.2. Về xã hội
Huyện Võ Nhai có 15 đơn vị hành chính cấp xã/phường, gồm 1 thị
trấn và 14 xã.

- Theo Niên giám thống kê 2015, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.131.300
người, trong đó nam có 558.900 người chiếm 49,4% và nữ là 572.400 người
chiếm 50,6%, tỷ số giới tính nam/nữ là 97,6/100. Tổng dân số đơ thị là
293.600 người (25,95%) và tổng dân cư nông thôn là 837.700 người
(74,05%). Số con trên mỗi phụ nữ là 1,9 và tỉ lệ tăng dân số là 0,53% bằng
một nửa số với tỉ lệ tăng của cả nước là 1,05%.
- Dân số cuối năm 2015 tồn huyện có 64.241 người, nữ chiếm 50,08%
dân số.
- Dân tộc: Tồn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh 34,17% chiếm dân
số; Tày 29,88%; Nùng 14,52%; Dao 12,63%; Các dân tộc Mông, Cao Lan,
Sán Chí, Hoa chiếm 8,7%.


16

- Lao động: Tồn huyện có 29.703 lao động nơng nghiệp chiếm
47,34% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 57,5%. Hầu hết dân số sống ở
nông thôn (khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất nơng - lâm nghiệp.
Về trình độ lạo động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ
thuật trồng, trăm sóc cây trồng 26,87% tổng số hộ. Số lao động có văn hố
bậc tiểu học chiếm 74,32%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ
thơng chiếm 25%. Số cịn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít.
Số hộ gia đình được giao lưu với bên ngồi khơng nhiều.
2.3.3. Điều kiện về giáo dục, y tế, du lịch
2.3.3.1. Thực trạng giáo dục đào tạo, y tế của huyện
- Giáo dục đào tạo của huyện: Trong những năm qua huyện Võ Nhai đã
đạt được những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc mở rộng phạm vi giáo dục,
kể cả cho người nghèo vùng sâu vùng xa.
- Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng chuyển đổi kinh tế đã đem lại
sự thay đổi đáng kể trong ngành y tế. Tồn huyện có 18 cơ sở y tế gồm một

bệnh viện trung tâm tại huyện, hai phòng khám khu vực ở cụm xã Cúc Đường
và cụm xã Tràng Xá và 15 trạm xá thuộc 14 xã.
- Du lịch Võ Nhai có nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: Quần thể hang
động Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, hang Nà Kháo, hang Huyện. Ngồi ra, Võ
Nhai cịn có những di tích lịch sử, văn hoá như: Khu khảo cổ học Mái Đá
Ngườm Thần Sa, Rừng Khn Mánh thuộc xã Tràng Xá, Hang Phượng
Hồng xã Phú Thượng…
- Do hệ thống giao thông đang từng bước hoàn chỉnh nên tiềm năng du
lịch của huyện đang được phát huy cùng với hệ thống du lịch trong toàn tỉnh.


×