Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG VÀ TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.56 KB, 11 trang )

Kế toán chi phí nhân công và trích bhxh, bhyt, kpcđ
Lao đông là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động, biến đổi các
vật từ nhiên thành những vật phẩm đấp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao
động. . Lao đông là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời là yếu tố cơ bản nhất quyết định nháat trong quá trình sản xuất để
cho quá trình tái sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải
tái sản xuất sức lao động. Ngời lao đông phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản
xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì
dòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng
hoá, thù lao lao đông đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sông cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao đông theo thời gian, khối lợng công việc
mà ngời lao đông đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập củ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp sử dụng
tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân
tố thúc đẩy để tăng năng xuất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải
trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên gí trị các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao đông có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá
thành sản phẩm.
Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình, Tổ chức tốt hạch toán
lao đông và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề
nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng xuất và
hiệu xuất công tác. Đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lơng theo đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và
tiền lơng giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng
và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao
động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi


phí nhân công
Nguyên lý chung về lao động và tiền lơng
1. Vai trò của lao động tiền lơng trong hoạt đông SXKD
Nói đến tiền lơng thì có vai trò rất quan trọng trong, vì nó là đồn bẩy kích thích
công nhân làm việc có năng xuất và tận tâm tận lực với công việc của mình . Mỗi
một doanh nghiệp sản xuất muốn tạo ra đợc một sản phẩm tốt cũng phải phụ thuộc
vào tiền công lao đông đối với công nhân.
2. Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp là :
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian và
kết quả lao động, tính lơng và tính trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí nhân
công đúng đối tợng sử dụng lao động.
+ Hớng dẫn kiểm tra, kiểm tra các nhân viên hạch toán oqử các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng đúng
chế độ, đúng phơng pháp.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công năng
xuất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụngg triệt để có hiệu quả
mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc hạch toán lao đông và tiền lơng.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phân công
việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao
động thờng không thống nhất giữa các bộ phận,cá đơn vị, các thời kỳ... Việc hạch
toán chính xác chi phí lao động có vị trí quan trong,là cơ sở để xác định giá thành
sản phẩm và bán sản phẩm.
Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân
sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lơng phải quán triệt các
nguyên tắc sau:
a. Phải phân loại lao đông hợp lý.

Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là
việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo các nhóm đặc trng nhất định.
Về mặt quản lý và hạch toán, lao động tiền lơng thờng đợc phân theo các tiêu thức
sau:
* Phân theo thời gian lao động.
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thờng xuyên,
trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn ) và lao động tạm thời,
mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao
động của mình , từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy động khi
cần thiết. Đồng tthời, xác định các khoản nghĩa vụ đối với ngời lao động và với
Nhà nớc đợc chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân loại lao
động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất:
Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phân công nhân trực tiếp sản xuất hay trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển máy móc thiết bị để sản xuất sản
phẩm (kể cả cán bộ sản xuất trực tiếp sử dụng ), những ngời phục vụ quá trình sản
xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nộ bộ: sơ chế nguyên, vật liệu trớc
khi đa vào dây chuyền ... ).
+ Lao động gián tiếp sản xuất:
Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phân này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực
tiếp là công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn kỹ thuật ), nhân viên
quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh nh giám đốc, phó giám đốc kinh doanh; cán bộ các phòng ban kế toán,
thống kê, cung tiêu...), nhân viên quản lý hành chính(những ngời làm công tác tỏ
chức, nhân sự, văn th, đánh máy, quản trị...)

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiêp đánh giá đợc hợp lý cơ cấu lao động.
Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh
giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến:
Lao gồm những lao đông tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản
xuất, nhân viên xởng...
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng:
Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ, nh nhân viên bán hàng, tiếp thị nghiên cứu thị trờng...
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý:
Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính
của doanh nghiệp nh các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính...
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc kịp thời, chính xác,
phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
b. Phân loại tiền lơng một cách phù hợp.
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả chó các đối tợng khác
nhau nên càn phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có nhiều
cách phân loại tiền lơng nh phân loại tiền lơng theo cách thức trả lơng(lơng sản
phẩm, lơng thời gian), phân theo đối tơng trả lơng(lơng gián tiếp, lơng trực tiếp ),
Phân theo chức năng tiền lơng(lơng sản xuất, lơng bán hàng, lơng quản lý )... Mỗi
một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để
thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng quản lý nói chung, về mặt hạch toán,
tiền lơng đợc chia làm hai loại tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là bộ phân tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế
có làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính
chất tiền lơng. Ngợc lại, tiền lơng phụ là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động

trong thời gian thực tế không làm việc nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất... Cách phân loại này không những giúp cho
việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin
cho việc phân tích chi phí tiền lơng.
4. Các chế độ tiền lơng.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lơng là nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối lao động. Trên thc tế, thờng áp dụng các hình thức (chế độ ) tiền lơng
theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
a. Tiền lơng theo thời gian.
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán... Trả lơng theo thời gian là hình thức trả
lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lơng theo thời
gian có thể chia ra:
+ Tiền lơng tháng: Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đông lao động.
+ Tiền lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
+ Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác đinh bằng lấy
tiền lơng tháng chia cho 26 ngày.
+ Tiền lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng cách
lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của Luật Lao động.
b. Lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số l-
ợng, chất lợng sản phẩm họ là ra. Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành
theo nhiều hình thức khác nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả
theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thởng, sản phẩm luỹ tiến.
c. Tiền lơng khoán .
Tiền lơng khoán là hình thức trả cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng lao

động mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thởng cho cá nhân,
tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó ngời lao
động còn đợc hởng các khoản trợ cấp nh BHXH, BHYT trong các trờng hợp ốm
đau thai sản...
Các quỹ này đợc hình thành một phân do ngời lao động đống góp, phần còn lại
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
5. Quỹ tiền lơng,BHXH, BHYTvà KPCĐ.
a. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho tất
cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thanh phân quỹ tiền lơng bao gồm nhiều
khoản nh thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực,
chức vụ, đắt đỏ)
tiền thởng trong sản xuất. Quỹ tiền lơng bao gồm nhiều loại; tuy nhiên, về mặt
hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián
tiếp, trong đó chi tiết theo lơng chính và lơng phụ.
b. Quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ .
Ngoài tiền lơng công nhân còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội,
trong đó trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp(chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ
lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15 % là do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh: 5% còn lại do ngời lao động đóng góp
và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ng-
ời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất.
Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ
này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của

công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành
là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời
lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hangf thangá, doanh
nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số tiền thực tế phát sinh (lơng,
cấp bậc, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ ), tính vào chi phí kinh doanh để hình
thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
6. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Tại các doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, để tránh sự biến đông của giá thành
sản phẩm, kế toán trởng thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một khoản chi phí
phải trả. Cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng phép =Tiền lơng chính thực tế phải trả ìTỷ lệ trích
Hoạch của CNTTSX công nhân trực tiếp trong tháng trớc
Tổng số lơng pháp kế hoạch của CNTT sản xuất
Tỷ lệ trích trớc = ì 100
Tổng số lơng chính kế hoạch năm của CNTT sản xuất
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ
trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp
lý.
b. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các tài khoản
sau
+ Tk 334: Phải trả công nhân viên - Dùng để phản anhs thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các
khoản thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên
Tiền lơng, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên chức

Kết chuyển tiền lơng công nhân, viên chức cha lĩnh.
Bên Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
chức.

×