Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Áp dụng một số biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp trên đàn bò tại xã quài nưa, huyện tuần giáo, tỉnh điện biên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN LƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG MƠT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ DỊCH BỆNH TỔNG
HỢP TRÊN ĐÀN BÒ TẠI XÃ QUÀI NƯA, HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN LƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG MƠT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ DỊCH BỆNH TỔNG
HỢP TRÊN ĐÀN BÒ TẠI XÃ QUÀI NƯA, HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệđào tạo:

Chínhquy

Chunngành:

Thú y

Lớp:

K47 – TY – N03

Khoa:

Chăn ni Thúy

Khóahọc:

2015 - 2019


Giảng viên hướngdẫn: PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhà trường và địa phương. Qua đây
em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm – Thái nguyên, khoa Chăn
Nuôi Thú Y, các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi Trường Đại học Nông
Lâm – Thái Nguyên.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn Nguyễn Hưng Quang đã nhiệt tình hướng dẫn em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới đảng ủy, UBND xã Quài
Nưa, Huyện Tuần Giáo, Tỉnh Điện Biên.
Nhân dịp này em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin trân trọng gửi tới các thầy cơ, các q vị trong hội đồng chấm
khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Lương



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bổ sử dụng đất canh tác xã Quài Nưa ...................................... 3
Bảng 2.2. Cơ cấu cây trồng của xã Quài Nưa năm 2018 .................................. 5
Bảng 2.3. Diễn biến đàn trâu, bò, ngựa của Huyện Tuần Giáo ........................ 6
Bảng 2.4. Số lượng trâu,bò xã Quài Nưa trong các năm .................................. 7
Bảng 2.5. Mục đích chăn ni trâu, bò tại xã Quài Nưa qua các năm ............. 8
Bảng 2.6. Quy mơ chăn ni trâu, bị của xã Quài Nưa qua các năm .............. 9
Bảng 4.1. Số lượng trâu bò của xã Quài Nưa trong các năm.......................... 31
Bảng 4.2. Tình hình trâu, bị chết trong 3 năm qua ........................................ 32
Bảng 4.3. Tình hình tiêm phịng ở xã Qi Nưa ............................................. 32
Bảng 4.4. Vệ sinh chuồng trại ......................................................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả tiêm và phòng bệnh cho bò ............................................... 34
Bảng 4.6.Tình hình mắc bệnh trên bị ............................................................. 34
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho bò ........................................................... 35


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

KHCN

: Khoa học chăn nuôi


KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KHNN

: Khoa học nông ngiệp

NXB

: Nhà xuất bản



: Thức ăn

TN

: Thí nghiệm

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VSV

: Vi sinh vật


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề.............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề ............................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.2.1. Nội dung tiến hành .................................................................................. 3
2.2.2. Tình hình sản xuất nơng nghiệp của xã Qi Nưa .................................. 4
2.2.3. Tình hình chăn ni trâu, bị của xã Qi Nưa ....................................... 6
2.2.4. Tình hình chăn ni trâu, bị của xã Qi Nưa ....................................... 7
2.2.5. Thuận lợi ............................................................................................... 10
2.2.6. Khó khăn ............................................................................................... 10
2.2. Một số bệnh thường gặp ở bò .................................................................. 11
2.2.1. Bệnh tụ huyết trùng trâu bò................................................................... 11
2.2.2. Bệnh chướng bụng đầy hơi ................................................................... 13
2.2.3. Bệnh ghẻ................................................................................................ 14
2.2.4. Bệnh hội chứng tiêu chảy...................................................................... 15
2.2.5. Bệnh giun đũa ....................................................................................... 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước. ............................................. 17
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 17
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.4. Đặc điểm sinh trưởng của bò ................................................................... 23


v


2.4.1. Khái niệm về sinh trưởng ...................................................................... 23
2.4.2. Các quy luật sinh trưởng ....................................................................... 23
2.4.3. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò .......................... .26
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm ............................................................. 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ................................................ 27
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......... 29
4.1. Các điều kiện - kinh tế xã hội ................................................................ .30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội........................................................ 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 30
4.2. Cơng tác vệ sinh, phịng bệnh .................................................................. 33
4.3. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng.................................................... 33
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho bò .................................................................... 34
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc, người dân chủ
yếu sống bằng nghề nông.Nền sản xuất nông nghiệp của tỉnh Điện Biên hiện
nay chủ yếu vẫn là trồng trọt và chăn ni.Trong đó chăn ni trâu, bị vẫn

giữ vai trị quan trọng, nhằm mục đích cung cấp thực phẩm, sức kéo, phân
bón phục vụ cho ngành trồng trọt. Tuy nhu cầu về sức kéo đã giảm, do có
máy móc cơ khí nhỏ đang thay thế dần trong các khâu sản xuất nhưng nhu
cầu tiêu dùng thực phẩm lại tăng rất nhanh. Vì vậy chủ trương của tỉnh, các
huyện và các xã trong những năm tới vẫn xác định tiếp tục phát triển chăn
ni trâu, bị nhất là đàn bị thịt.
Xã Quài Nưa - huyện Tuần Giáo được coi là xã thuần nơng của tỉnh
Điện Biên, xã có diện tích đất thích hợp cho trồng cỏ và các bãi chăn thả cho
trâu, bị, đó là những lợi thế cho phát triển chăn ni trâu bị của xã. Khi mức
sống của người dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là
vấn đề mà xã hội quan tâm, do đó ngành chăn ni nói chung và ngành chăn
bị nói riêng phải tạo ra số lượng thịt nhiều và chất lượng cao. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra trong ngành
ni chăn bị. Với hình thức chăn ni cơng nghiệp tập trung hiện nay thì
bệnh dịch xuất hiện ngày một nhiều, gây ra những thiệt hại không nhỏ. Một
số bệnh bị hay mắc như: lở mồm long móng, bệnh ký sinh trùng, chướng hơi
dạ cỏ, viêm tử cung, viêm vú, ngộ độc thức ăn... đã gây thiệt hại kinh tế lớn,
mầm bệnh tồn tại lâu trong cơ thể bò cũng như ngồi mơi trường làm cho
cơng tác phịng bệnh gặp khó khăn, khi bị nhiễm bệnh chi phí điều trị lớn,
thời gian điều trị lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng em tiến hành


2
thực hiện chuyên đề: “Áp dụng một số giải pháp phòng trừ dịch bệnh tổng
hợp cho đàn bò tại xã Quài Nưa - huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni bị tại xã Qi Nưa.
- Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn bị ni tại Qi Nưa để đưa ra
biện pháp phịng trị bệnh thích hợp.
- Đưa ra phác đồ điều trị có hiệu lực cao và an tồn đối với bị.

1.3. Ý nghĩa của chun đề
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Kết quả của chuyên đề là những
thông tin khoa học bổ sung và làm sáng tỏ hơn những yếu tố liên quan đến
những phương pháp phòng và trị bệnh cho đàn bò tại xã.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Giúp người chăn nuôi biết được về những dịch
bệnh có thể xảy ra, biện pháp phịng và từ đó đề ra các giải pháp phát triển nghề
chăn ni trâu, bị tại xã Qi Nưa - huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.2.1. Nội dung tiến hành
Xã Quài Nưa là một xã thuần nơng với diện tích đất tự nhiên là
3.912,92 ha, diện tích đất nơng nghiệp chiếm 1/3 rất thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp. Như vậy đất canh tác nông nghiệp không chỉ để trồng cây
lương thực, mà cịn sử dụng chăn ni các loại gia súc, gia cầm, ngồi ra cịn
cung cấp các loại phụ phẩm làm nguồn thức ăn quan trọng cho trâu, bò như:
Rơm, thân cây ngô…. vào mùa khô. Nếu như tận dụng triệt để thì đây là một
trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển ngành chăn ni của xã.
Tình hình sử dụng đất đai của xã trong 3 năm gần dây được trình bày
trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân bổ sử dụng đất canh tác xã Quài Nưa
Loại đất

2014

2016


2017

2018

Diện tích tự nhiên

3.912.92

3.912,92

3.912,92

3.912,92

Đất canh tác nông nghiệp

1.580,89

1.784,66

1.817,50

1.820,05

Đất lâm nghiệp

1.178,97

1.116,97


1.216,97

1.237,60

Đất thổ cư

129,94

139,94

149,94

150,10

Đất chưa sử dụng

1023,12

871,35

728,51

704,17

Ở xã Quài Nưa trong 3 năm diện tích đất từ 2014 - 2018 đất canh tác
nông nghiệp tăng 239,16ha, đất lâm nghiệp tăng 58,63ha, đất thổ cư tăng
20,16 ha, trong đó đất chưa sử dụng giảm mạnh do người dân khai hoang, mở
rộng đất cũng như tốc độ gia tăng dân số đã làm cho nguồn đất chưa sử dụng
ngày càng giảm.



4

2.2.2. Tình hình sản xuất nơng nghiệp của xã Qi Nưa
+Trồng trọt
Trồng trọt là ngành sản xuất chính cung cấp lương thực cho con người
và vật nuôi của xã Quài Nưa. Người dân trong xã chủ yếu canh tác các loại
cây trồng chính là: Lúa, ngơ, lạc, đậu tương, sắn. Bên cạnh đó trồng các loại
rau phục vụ đời sống cho gia đình như: rau cải ngọt, rau muống…nhưng với
diện tích khơng nhiều.
Cơ cấu cây trồng của xã Qi Nưa được trình bày trong bảng 2.2.


5

Bảng 2.2. Cơ cấu cây trồng của xã Quài Nưa năm 2018
Năm 2018
Loại cây

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)


(tấn)

Lúa mùa

245

50

1225

Lúa Chiêm xuân

161

60

966

Lúa nương

51

13

66,3

Ngơ

150


26

390

Sắn

120

65

780

Đậu tương

102

13

132,6

Lạc

63

9

56,7

Rau các loại


43

15

63

Lúa là cây lương thực chính của con người và được trồng với diện tích
457ha và tổng sản lượng đạt 2257,3 tấn.
Ngô cũng được trồng với diện tích tương đối lớn chủ yếu là quanh nhà
và trên những quả đồi với diện tích:150 ha và sản lượng đạt 390 tấn.
Sắn được trồng với diện tích 120 ha và sản lượng đạt là 780 tấn. Sắn
cũng được trồng chủ yếu ở các vườn và trên những quả đồi.
Cây đỗ tương và cây lạc cũng được trồng với diện tích lớn.
Ngồi ra một số loại rau cũng được người dân trồng, nhưng nhỏ lẻ ở
vườn của từng hộ gia đình.
Nhìn chung, năng suất và sản lượng lương thực của xã Quài Nưa dã có
thể đáp ứng được nhu cầu lương thực trong xã, ngồi ra cịn thu được nguồn
phụ phẩm lớn từ cây lương thực trên làm nguồn thức ăn cho trâu bị. Góp
phần giải quyết sự thiếu thức ăn cho Trâu, bị vụ Đơng Xn như hiện nay.


6

2.2.3. Tình hình chăn ni trâu, bị của xã Qi Nưa
a. Tình hình chung huyện Tuần Giáo, Tỉnh Điện Biên
Bảng 2.3. Diễn biến đàn trâu, bò, ngựa của Huyện Tuần Giáo
Năm

Trâu (con)


Bò (con)

Ngựa (con)

2013

19.332

6.014

560

2014

20.175

6.352

530

2015

19.775

6.650

545

2016


20.025

6.850

556

2017

20.430

7.225

580

2018

20.640

7.625

610

Qua bảng chúng ta thấy:
Tổng đàn trâu, bị của huyện trong 5 năm gần đây ln có sự biến động
về số lượng:
Năm 2013 tồn huyện có 19.332 con đến năm 2014 tồn huyện có
20.175 con tăng 843 con. Đến năm 2015 số trâu của toàn huyện giảm xuống
còn 19.775 con, giảm 400 con, nguyên nhân số trâu giảm là do có đợt rét đậm
rét hại kéo dài làm cho nghé bị chết rét. Đến năm 2017 tổng đàn trâu của toàn
huyện là 20.430 con, tăng 655 con. Năm 2018 tồn huyện có 20.640 con trâu,

tăng 210 con so với năm 2013.
Qua đó cho thấy tốc độ tăng đàn trâu của huyện là tương đối nhanh, từ
năm 2013 đến năm 2018 đàn trâu của huyện tăng 1.308 con.
Tổng đàn bị của tồn huyện trong 5 năm từ năm 2013 đến năm 2018
luôn tăng qua các năm. Năm 2013 tổng đàn bị của huyện có 6.014 con đến
năm 2014 tổng đàn có 6.352 con, tăng 338 con. Đến năm 2015 tổng đàn bị
của huyện có 6.650 con, tăng 298 con so với năm 2014. Năm 2016 tổng đàn
bò là 6.850 con, tăng 200 con so với năm 2015. Năm 2017 đàn bò tăng thêm


7

375 con, tổng đàn bò năm 2017 là 7.225 con. Và đến năm 2018 huyện có
7.625 con, tăng 400 con so với năm 2017.
Tổng đàn ngựa của huyện cũng luôn thay đổi: năm 2013cả huyện có
560 con đến năm 2014 còn 530 con, giảm 30 con. Năm 2015 đàn ngựa của
huyện tăng lên 545 con, tăng 15 con so với năm 2014. Từ năm 2014 đến năm
2018 tổng đàn ngựa tăng lên là 610 con, tăng 50 con so với năm 2013.
Từ bảng diễn biến đàn trâu, bò, ngựa của huyện Tuần Giáo từ năm
2013 đến năm 2018: Tổng đàn trâu tăng 1.308 con. Tổng đàn bò tăng 1.611
con. Tổng đàn ngựa tăng 50 con. Nhìn chung huyện Tuần Giáo có điều kiện
để phát triển dàn gia súc. Hơn nữa với sự quan tâm của tỉnh, huyện cũng như
phòng NN & PTNT thì đàn gia súc của huyện Tuần Giáo sẽ phát triển nhanh
hơn nữa về số lượng cũng như chất lượng.
2.2.4. Tình hình chăn ni trâu, bị của xã Quài Nưa
- Số lượng trâu, bò của xã
Bảng 2.4. Số lượng trâu,bò xã Quài Nưa trong các năm
Năm

Đàn trâu (con)


Đàn Bò (con)

Tổng số

Trâu

Nghé

Tổng số





2016

1530

1255

275

917

712

205

2017


1625

1135

490

927

757

170

2018

1682

1276

406

1087

795

292

2019

1650


1295

355

1032

817

215

Số lượng trâu, bò của xã Quài Nưa trong 4 năm qua và phương hướng
nhiệm vụ năm 2019 là:
Tổng số đàn trâu năm 2016 là 1530 con đến năm 2019 là 1650 con tăng
120 con. Trong đó số trâu năm 2016 là 1255 con đến năm 2019 là 1295 con
tăng 40 con. Tổng số nghé năm 2016 là 275 con đến năm 2019 là 355 con
tăng 80 con.


8

Tổng số đàn bò năm 2016 là 917 con đến năm 2019 là 1032 con tăng 115
con. Trong đó số bò năm 2016 là 712 con đến năm 2019 là 817 con tăng 105
con, tổng số bê năm 2016 là 205 con đến năm 2019 là 215 con tăng 10 con.
Vậy qua đây chúng ta thấy rằng tổng số đàn trâu, bị của xã tăng chậm
qua các năm, chính vì vậy công tác chăn nuôi cũng như thú y cần được chú
trọng hơn.
- Mục đích chăn ni trâu, bị
Bảng 2.5. Mục đích chăn ni trâu, bị tại xã Qi Nưa qua các năm
Loại hình

Tổng
Năm

Loại

Đàn
(con)

Cày kéo
Số
lượng
(con)

2016

2017

2018

2019

Tỷ lệ
(%)

Cái sinh sản
Số
lượng
(con)

Tỷ lệ

(%)

Bê,nghé < 1
tuổi
Số
lượng
(con)

Tỷ lệ
(%)

Trâu

1530

558

36.5

765

50

206

13.5

Bị

917


337

36,8

464

50.7

114

12.5

Trâu

1625

612

37.7

801

49.3

211

13

Bị


927

345

37.3

460

49.7

120

13

Trâu

1682

630

37.5

844

50.2

206

12.3


Bị

1087

404

37.2

542

49.9

140

12.9

Trâu

1650

598

36.3

825

50

226


13.7

Bị

1032

381

37

516

50

134

13

Từ bảng cho thấy:
Mục đích chăn ni trâu của xã Qi Nưa khơng có nhiều thay đổi vẫn
chủ yếu là sinh sản và cày kéo: Năm 2016 trâu để cày kéo là 36.5%, cái sinh
sản là 50%, nghé < 1 tuổi 13.5%. Đến năm 2017 tỷ lệ cày kéo tăng lên 37.7%,


9

cái sinh sản giảm xuống 49.3% so với năm 2016, nghé < 1 tuổi giảm xuống
13% so với năm 2016. Năm 2018 tỷ lệ trâu cày kéo là 37.5% giảm so với năm
2017, tỷ lệ cái sinh sản tăng lên 50.2% so với năm 2017, tỷ lệ nghé < 1 tuổi

giảm 12.9% so với năm 2017. Đến đầu năm 2019 thì tỷ lệ trâu cày kéo giảm
xuống 36.3% so với năm 2018, tỷ lệ cái sinh sản giảm xuống còn 50% giảm
so với năm 2018, tỷ lệ nghé < 1 tuổi tăng lên 13.7% so với năm 2018.
Mục đích chăn ni bị: Năm 2016 tỷ lệ bị cày kéo là 36.8%, cái sinh
sản là 50.7%, bê < 1 tuổi là 12,5%. Đến năm 2017 tỷ lệ bò cày kéo tăng lên
37.3% so với năm 2016, tỷ lệ cái sinh sản giảm xuống 49.7% so với năm
2016, tỷ lệ bê < 1 tuổi tăng lên là 13% so với năm 2016. Năm 2018 tỷ lệ bò
cày kéo là 37.7% tăng so với năm 2017, tỷ lệ cái sinh sản là 49.9% tăng so
với năm 2017, tỷ lệ bê < 1 tuổi là 12.9% giảm so với năm 2017. Đến đầu năm
2019 tỷ lệ bò cày kéo là 37%, giảm so với năm 2018. Tỷ lệ cái sinh sản là
50%, tỷ lệ bê < 1 tuổi là 13% giảm so với năm 2018.
- Quy mơ chăn ni trâu, bị của xã Qi Nưa qua các năm
Bảng 2.6. Quy mô chăn nuôi trâu, bò của xã Quài Nưa qua các năm
Chỉ tiêu

Năm
2016

2017

2018

2019

Tổng đàn(con)

1.412

1.463


1.525

1.568

Tổng số hộ

1.448

1.530

1.585

1.609

Tổng số nhân khẩu (người)

5.792

6.120

7.150

7.850

Số trâu, bị/hộ

0.98

0,96


0,96

0,97

Bình qn số trâu, bị/người

0,24

0,24

0,21

0,20

Bình qn số trâu, bị/ha đất tự nhiên

0,36

0,37

0,39

0,40

Bình qn số trâu, bị/ha đất nơng nghiệp

0,89

0,82


0,84

0,86


10

Qua bảng số liệu ta thấy:
Số trâu, bò/hộ năm 2016 là 0.98con/hộ. Năm 2017 là 0,96con/hộ,giảm
0,02con/hộ so với năm 2016. Năm 2018 là 0,96 con/hộ, giảm 0.02con/hộ so
với năm 2017
2.2.5. Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách ưu tiên phát
triển kinh tế - xã hội đối với miền núi. Xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo sát sao của huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các cơ quan
chuyên môn của huyện đã góp phần tạo điều kiện cho xã Quài Nưa thực hiện
tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
- Nhân dân các dân tộc trong xã luôn thực hiện tốt mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trình độ dân trí của người dân được
nâng lên. Tình hình an ninh trên địa bàn xã cơ bản ổn định và giữ vững.
- Các cấp, các ngành của tỉnh thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tạo điều
kiện cho huyện phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; đặc biệt là các xã vùng đặc
biệt khó khăn đã góp phần làm thay đổi cơ cấu cây trồng, tập quán canh tác.
- Diện tích tự nhiên rộng, dân số đơng, đất đai, khí hậu thuận lợi cho
phát triển nơng lâm nghiệp. Nhân dân cần cù, chịu khó trong lao động.
- Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm
nghiệp đã làm tăng năng suất, sản lượng cây trồng, góp phần quan trọng trong
cơng tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống nhân dân.
2.2.6. Khó khăn
- Tình hình diễn biến khí hậu, thời tiết ngày càng phức tạp, bất lợi cho

sản xuất nông lâm nghiệp; sâu bệnh hại cây trồng, vật nuôi diễn ra trên diện
rộng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Trình độ dân trí giữa các vùng khơng đồng đều, do đó việc tiếp thu
các quy trình kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,


11

việc vận động nhân dân thay đổi phong tục sản xuất lạc hậu cịn gặp nhiều
khó khăn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cịn chậm.
- Địa bàn huyện rộng, giao thơng đi lại khó khăn, nhất là trong những
tháng mùa mưa đã ảnh hưởng nhiều đến công tác lãnh đạo và chỉ đạo của
huyện cũng như các ban ngành trong huyện.
- Công tác quản lý Nhà nước một số ngành, lĩnh vực còn yếu, cơng tác
phối hợp giữa các phịng ban, đơn vị với các xã, thị trấn còn hạn chế. Một số xã
chưa chủ động triển khai nhiệm vụ, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên.
2.2. Một số bệnh thường gặp ở bò
2.2.1. Bệnh tụ huyết trùng trâu bò
Là bệnh truyền nhiễm ở trâu bò do vi khuẩn Pasteurella multocida thể
hiện đặc trưng tụ và xuất huyết ỏ các vùng đặc biệt trên cơ thể và vi khuẩn
vào máu gây nhiễm trùng máu.
Vi khuẩn Pasteurella multoeida hình gậy ngắn, tròn, đầu bắt màu grara
dương, sẫm ỏ hai đầu nên gọi là "vi khu lưỡng cực tính". Có sức đề kháng cao
cho nên vi khuẩn 1 tại lâu trong đất ẩm và thiếu ánh sáng, trong giếng, ao có
nhiều chất hữu cơ, trong chuồng trại từ vài tháng đến năm.
Vi khuẩn tụ huyết trùng dể bị diệt bàng nưóc nóng 58 trong 20 phút,
ánh sáng mặt trời trong 12 giò, nuớc vôi 10%, forn 1%, acid fenic 5% đều điệt
được trong thòi gian 1 - 3 phút.
- Lây bệnh

Bệnh phát sinh ỏ các vùng nóng ẩm. Trời mưa vi khuânr có sẵn được
nước mưa đưa lên mặt đất, rồi đính vào cỏ, rơm rạ, gia súc ăn, uống nưóc
nhiễm khuẩn sẽ mắc bệnh.
Một số trâu bò khoẻ cũng mang vi khuẩn này, trong hệ thống thức ăn
và hô hấp. Khi súc khoẻ gia súc yếu giảm sức đề kháng, mất thế cân bàng


12

sinh học thì vi khuẩn trở nên cưịng độc gây bệnh.
Bệnh lây do nhiều nơi mổ thịt gịa súc ốm bán thịt, v.v ... Chó, mèo,
ruồi, muỗi... cũng là con vật môi giỏi bị lây lan bệnh.
- Mùa bệnh rải rác quanh năm ở các vùng nóng ẩm, song rộ lên vào
mùa mưa, nóng từ thắng 6 đến tháng 9.
Ở nước ta, bệnh tụ huyết trùng xảy ra ở khắp các vùng thường vào mùa
lũ lụt,
- Triệu chứng và bệnh tích
Bệnh thưịng có ở thể cấp tính cho trâu bị, nung bệnh chi 1 - 3 ngày,
thể hiện không nhai lại, mệt nhọc, sốt cao đột ngột 40 - 42°C; nước mắt, mũi
chảy liên tục; niêm mạc mắt, mồm, mũi, tổ chức dưới da có tụ huyết đỏ sẩm,
tối xám. Hạch lâm ba sưng, nhất là ở hầu sưng rắt to gia súc phải lè lưõi ra,
thở khó, thưịng gọi là "bệnh lưõi đòng" hoặc "bệnh trâu bò hai lưỡi" gia súc
đi lại khó khăn do sưng thủng thùy hạch lâm ba vai, đùi.
Bị bệnh thở mạnh và khó do màng phổi viêm, tràn dịch, tụ huyết, viêm
phổi cấp. Một số trâu bị bị thể đường ruột thì chùm hạch ruột sung to có xuất
huyết, niêm mạc ruột tụ, xuất huyết nặng, tróc ra, ỉa chảy dữ dội, phân lẫn máu.
Lúc gần chết, trâu bò bệnh nằm lệt, đái ra máu, thỏ rất khó, xuất huyết
ở các niêm mạc. Diễn biến bệnh trong 3 ngày - 5 ngày, chết đến 90 - 100%,
nếu nhiễm trùng máu chết nhanh hớn trong 1 - 1,5 ngày.
Nếu bệnh ác tính thì đột nhiên bò sốtt cao 41 - 42°c, hung dữ, điên

cuồng, đập đầu vào chuồng, chết nhanh trong 24 giờ.
Gia súc bệnh khơng chết sẽ chuyển ra mãn tính, ruột viêm lúc ỉa chảy,
lúc táo bón, viêm khớp, viêm phế quản và phổi mãn tính. Trong vài tuần, gia
súc có thể khỏi bệnh nhưng thường gầy rạc.
Chúng tôi đã gặp một số trường hợp bị bị bệnh cũng có các triệu trứng
tương tự như trên, chúng tơi chẩn đốn gia súc mắc bệnh tụ huyết trùng và


13

đưa ra phác đồ điều trị như sau:
Penicillin:

10.000 UI/ Kg TT.

Streptomycin: 20 mg/ Kg TT.
Pha với nước cất hoặc vitamin B1 tiêm bắp, kết hợp với B - Complex
trợ sức, trợ lực cho con vật, tiêm 2 lần/ ngày.
Sau 3 - 5 ngày điều trị con vật đã có tiến triển tốt, giảm bớt các triệu
chứng và khỏi bệnh.
2.2.2. Bệnh chướng bụng đầy hơi
- Triệu chứng và bệnh tích
Bị ăn thức ăn thô xanh dễ lên men như cỏ ướt nước mưa, hoặc cỏ bãi
chăn ướt sương, lá su hào, bắp cải, v.v... làm bụng chướng đầy hơi. Nếu quá
đầy hơi cấp tính bị có thể chết, do ngạt thở vì bụng căng dồn ép phổi trong
vài giờ.
Bị bệnh bỏ ăn, hay nhìn về phía sườn, lưng hơi cong lên, bụng to dần
nhất là lõm hơng bên trái có thể căng phồng lên cao hơn cả đưòng sống lung
và vòng cung sườn, gõ vào nghe như tiếng trổng, tim đập nhanh, thở khó.
- Phịng và trị bệnh

+ Khơng chân thả bò quá sớm vào những ngày sương nhiều, tránh bớt
những ngày mưa gió.
+ Cho bị ăn các loại thức ăn để lên men ở tỷ lệ vừa phải phối hợp với
rơm cỏ khơ, thức ăn tinh.
- Khi bị bị bệnh có thể chữa bằng các bài thuốc thơng dụng như lá tía
tơ 1 nắm to giã với 50g muổi vắt lắy nước cho bò uống; hoặc dùng tỏi 3 củ,
bồ kết 3 quả, gừng 1 củ giã nhỏ với một nắm rau răm hịa nưóc cho bị uống,
tỏi và bồ kế nướng lên. Có thể đốt đống nhúm bằng rơm rạ trấu có bỏ í quả bồ
kết vừa sưởi ấm bụng và cho bò ngửi mùi bồ kết.
Dùng phượng pháp thông hơi bằng ống cao su loại tc 30 - 5Ọpm ấn vào


14

thượng vị dạ cỏ cho thốt hơi.
Có thể xoa xát bằng rơm rạ hai bên bụng dạ cỏ, cho bò đứng ở chỗ
chân trưổc cao, chân sau thấp để thượng vị mở ra hơi trong dạ cỏ dễ thoát ra.
Trường hợp bụng bị q chướng lên thì phải dùng ống troca đường
kính 8mm, dài 15cm chọc thẳng vào dạ cỏ cho hơi thốt nhanh ra ngồi.
2.2.3. Bệnh ghẻ
Là bệnh ngồi da đổi vổi đàn gia súc phổ biến ở hầu hết các nưỏc. Ở
nước ta trâu bò ở vùng đồng bằng sông Hồng bị ghẻ 10 - 14% (Phạm Sỹ
Lăng, 1980).
Bệnh gây mẩn ngứa, viêm da, trâu bị khơng n tĩnh, gầy còm ốm yếu do
ghẻ ký sinh ở biểu bì da gây ra. Ghẻ trưởng thành đục khoét các khe rãnh trên
lớp biểu bì, hút các chất dinh dưỡng ở lớp dịch của da để sống và sinh sản.
Một đời ghẻ cái 2 tháng đẻ 40 - 50 trứng vào các rãnh của da, trứng nở
thành ấu trùng sau 5 - 6 ngày, qua giai đoạn trĩ trụng rồi lột xác thành ghẻ
trưởng thành, chu kỳ kéo dài 14 ngày (Lapage, 1968).
- Triệu chủng và bệnh tích

Bị bị ghẻ ở da có mụn đỏ nhỏ như hạt tấm mọc thành tùng đám, nổi
với nhau theo các đường rãnh nhỏ được ghẻ đục khoét, thường ở các chỗ da
mềm quanh vú, nách bẹn, tai... Các đám ghẻ gây ngứa mẩn, bò phải cọ vào
chỗ cứng như cây cối, tường nhà cho đỡ ngứa, có khi da bị nứt nẻ, chảy máu,
rụng lông, sân sùi. Nếu bị nhiễm bệnh thứ phát thưịng có các mụn mủ trên da
mặt, lở lt, lây lan chỗ khác, chữa lâu khỏi.
* Phòng và trị bệnh
+ Phòng: Tắm chải sạch sẽ cho trâu bò, bê nghé, chuồng trại sạch, lót
rơm rạ sạch, hoặc dọn phân hàng ngày. Khi có bị ghẻ phải cách ly để điều trị,
tẩy uế chuồng trại, phun dipterex 2% theo định kỳ 10 ngày/lần.
+ Trị bệnh: Phổ biến là dùng mỡ lưu huỳnh 10% bao gồm bột lưu


15

huỳnh lOg, vaselin 90g. Đun vaselin chảy ra (hoặc mỡ bò, mỡ lợn), cho từ từ
bột lưu huỳnh vào trộn đều, để nguội. Sau khi tắm chải sạch, cạy nốt ghẻ, bôi
mỡ này vào chỗ da ghẻ, nhớ là không bơi q 1/3 mặt da trâu bị. Cách mỗi
ngày bơi 1 lần. Rọ mồm bị khơng cho liếm vào chỗ thuốc bơi.
Nếu có nhiễm trùng da thì dùng kháng sinh tiêm hoặc uống: Penicillin
10.000 đơn vị/kg thể trọng/ngày; Streptomycin 10mg/kg thể trọng/ngày;
Tetracyclin 20mg/kg thể trọng/ngày, bồi dưõng vitamin C, dầu cá cho bò ghẻ.
Dùng dipterex 20g trộn với l000ml dầu máy đun nóng 40°c, quấy đều rồi bơi
như trên.
2.2.4. Bệnh hội chứng tiêu chảy
Thường bò và bê non bị bệnh vào mùa xuân mưa phùn, mùa hè và đầu
thu trời nóng, ấm làm chuồng trại và bãi chăn ơ nhiễm. Thay đổi thức ăn đột
ngột, thức ăn bị ôi mốc. Bị bê nhiễm vi khuẩn gây viêm ruột E. Goli,
Samonellí enteritidis,... hoặc nhiễm thứ phát sau khi ruột bị tổn thuơng bởi ký
sinh trùng, hoặc que đinh...

Gây hội chứng tiêu chảy cho bê nghé thựòng là virus Parvo ở bê non,
nấm candida albicans, giun đũa Toxocara vitulorum, sán lá gan Fasciola
gagantica, Fasciola hepatica.
- Triệu chứng và bệnh tích
Bị bê bị bệnh ăn ít, uống nước nhiều, gần như khơng nhai lại, dạ dày
đầy thức ăn, đi ỉa lỏng phân sền sệt, bệnh nặng thì phân chỉ là dịch màu xám
vàng, xám xanh có khi lẫn máu, tanh khắm và đi ỉa 10 - 15 lần mỗi ngày. Bò
ốm gây sút nhanh, mắt trũng, lờ đờ, rối loạn các chất điện giải muối K, Na và
Ca trong máu, mất nước dẫn đến tủ vong. Bê non tỷ lệ chết cao.
- Phòng và trị bệnh
+ Cho bò bê ăn sạch, uống sạch, ỏ sạch. Phân phải ủ để diệt mầm bệnh,
làm vệ sinh chụồng trại sạch sẽ.


16

+ Bị bê bị bệnh cần xem xét chẩn đốn nguyên nhân gây hội chúng ỉa
chảy, thường là dùng phối hộp các loại kháng sinh, chống nhiễm khuẩn như
Chlorocide 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày; oxytetracycline 20 - 30mg/kg thể
trọng/ngày, Bisepton 30 - 50mg/kg thể trọng/ngày, cho trợ lực vitamin Bị,
long não hay cafein. Nếu bị giun thì dùng Mebendazol 10 - I5mg/kg thể
trọng/ngày hoặc Tetramisol 7 - lOmg/kg thể trọng/ngày, kết hợp nhiễm khuẩn
thì dùng Chloramphenicol 20 - 3Qmg/kg thể trọng/ngày và Bisepton 40 50mg/kg thể trọng/ngày liên tục trong 3 - 4 ngày.
2.2.5. Bệnh giun đũa
Bệnh do giun đũa Toxocara vitulorum gây ra cho bê nghé hầu khắp
các vùng ở lúa tuổi 17 ngặy đến 3 tháng, bê lớn hơn và gia súc trưởng thành
không bị.
Giun đực dài 13 - 15cm, giun cái 19 - 23cm. Giun cái đề trứng ra ngồi
gặp nhiệt độ thích hợp trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh. Nhiệt độ
càng cao, trứng phát triển nhanh hơn: 15 - 17°C phải 38 ngày, 19 - 22°C: 20

ngày, 25°C: 10 -12 ngày, 28 - 30°C: 7 ngày, 31 - 32°C chỉ 6 ngày và đến 3435°C trứng ngừng phát triển. Bê ăn phải trứng giun đũa saụ 43 ngày đã có
giun trưởng thành trong cơ thể. Giun đũa ở bê, nghé cũng có thể qua máu
truyền vào bào thai khi bò chửa truớc khi đẻ 124 - 192 ngày ăn phái trứng
giun gây bệnh.
- Triệu, chứng vâ bệnh tích.
Giun trưởng thành ỏ ruột non nhiều vít chặt làm tắc ruột có khi thủng
ruột, có thể chui vào ống mật. Giun tiết chất độc gây tiêu chảy làm bê, nghé
gầy sút nhanh. Giun ăn hết chất dinh dưỡng thức ăn làm cho bê, nghé gầy
yếu. Khi bi nghé bị chết xác xơ, niêm mạc ruột lấm tấm tụ mắu đỏ, dạ múi
khế có các cục sữa trắng khơng tiêu. Ở tá tràng, có con bê chết đầy giun đũa
đến 200 - 300 con, xếp 5 - 6 hàng làm tắc ruột, cịn có giun chui vào dạ múi


17

khế, dạ cỏ, ống mật. Nhiệt độ cơ thể bê, nghé ốm lên đến 40 - 41°C, gần chết
thì xuống dưới bình thường.
Đặc điểm điển hình khi bế, nghé bị bệnh giun đũa phân trắng, có mùi
rất thố.
- Phịng và trị bệnh
+ Giữ vệ sinh chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, tẩy uế, phân diệt trứng giun.
Nuôi dưỡng tốt trâu bò mẹ đủ sữa cho bê nghé bú tăng sức khoẻ, mau lớn.
+ Tẩy giun cho bê nghé vùng có bệnh từ 20 ngày, 1 thấng tuổi
+ Dùng các loại thuốc: Piperazin vói liều 0,3 - 0,5g/k thể trọng trộn với
thức ăn hoặc hòa nước uống; Phenothiazi 0,05g/kg thể trọng cho uống 2 lần
trong ngày, liền trong ngày; Tetramisol 10mg/kg thể trọng, cho uống sau khi
bú hoặc ăn; Mebenvet 0,5g/kg thể trọng, vào 2 buổi sáng Santonin 0,02g/kg
thể trọng cùng với thuốc tẩy giun kèm.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

Theo các tác giả nước ngồi, q trình sinh trưởng của gia súc chịu sự
tác động của hai yếu tố chính đó là: đặc điểm di truyền của giống và mơi
trường chăm sóc ni dưỡng và chọn lọc.
Trong thực tế cho thấy các giống khác nhau thì có khả năng sinh trưởng
khác nhau. Những giống bò thịt Santa Gertrudis, Here ford … có tốc độ sinh
trưởng nhanh, đạt 1000 - 1200 g/con/ngày, trong khi đó các giống kiêm dụng
thịt-sữa Redsindhi … chỉ có thể đạt tốc độ sinh trưởng 600 - 800 g/con/ngày.
Eward Sasimonshi (1987) [19] có nhận xét khối lượng của động vật
phụ thuộc vào bản chất di truyền của lồi, giống và các yếu tố: Tuổi, tính biệt,
u cầu thức ăn và thời tiết khí hậu.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gia
súc là giống. Khi so sánh con lai giữa bò Russian Black pied và Holstein với


18

bố mẹ, tác giả Ertuev M.M, Koltosova I. Y.U (1984) [20] đã cho biết bị lai
có khối lượng lớn hơn rõ rệt ở lúc 3, 6, 12 và 18 tháng tuổi. Sự khác nhau
trung bình từ 11,2 - 21,6 kg/con trong cùng điều kiện chăm sóc ni dưỡng.
Khối lượng sơ sinh của bê cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tốc độ sinh trưởng
của bê ở giai đoạn 11 tháng tuổi. Theo tác giả Dashdamirov K.Sh (1992) [18]
khi nghiên cứu bò đực Aberdeen - Angus (AA), Cubanzebu (Cz), F1 (AA x
Cz) và F2 thu được kết quả tương ứng là: Khối lượng sơ sinh trung bình 29,9
; 31,3 và 32,0 kg chênh lệch nhau không nhiều nhưng khi 12 tháng tuổi, khối
lượng lại có sự chênh lệch đáng kể tương ứng là: 207,9 kg 281,6 và 293,8 kg.
Khi so sánh các con lai F1 của các giống khác nhau: Charolais,
Chiania, Indo - Brazilian, … với bò Zebu, tác giả Montano. M và CTV
(1991)[26] đã thấy: Sinh trưởng của bò chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bò
lai F1 Charolais và Chiania có khối lượng sơ sinh và tốc độ sinh trưởng lớn
hơn các bò lai giống khác từ 4 - 10%.

Tác giả Saint. M (1991) [28] khi so sánh năng suất sinh trưởng của
giống thuần Charolais, Holstein, Mentbeliard, Aberdeen và con lai giữa chúng
với bò cái Adama cho thấy sự khác nhau rõ rệt giữa các giống thuần chủng và
giống lai, giữa con đực và con cái. Khối lượng sơ sinh là 24,8 ± 0,6 kg và
30,4 ± 1,1 kg (ở con đực) ; 23,2 ± 6,6 kg và 30,9 ± 0,09 kg (ở con cái). Tăng
trọng trên ngày là 470 ± 22 g và 663 ± 17,6 g ở con đực ; 452 ± 18 g và 469 ±
14 g ở con cái.
Các nghiên cứu của Sung. Y. T và Wang. K. C, (1988)[29] về năng
suất của giống bò Redsindhi, Santa Gertrudis và con lai của chúng với bò
Taiwan Yellow cho thấy: Khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, khối lượng
1 tuổi ở bò Santa Gertrudis tương ứng là 27,6 ; 130,7 và 117,7 kg, cao hơn rõ
rệt so với các bò khác (20,0 - 24,3 ; 89,4 - 105,4 và 113 - 138 kg). Tốc độ sinh
trưởng của bị Redsindhi nhìn chung thấp.


×