Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.5 KB, 34 trang )

Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte
Việt Nam thực hiện
2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán trong thời gian một năm hay trong một chu kỳ kinh
doanh .Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này
được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp, hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng (+) số liệu của các
chỉ tiêu có mã số 311 “ Vay và nợ ngắn hạn”, mã số 312 “Phải trả người bán”,
mã số 313” người mua trả tiền trước”, mã số 314” thuế và các khoản phải nộp
nhà nước”, mã số 315” phải trả công nhân viên”, mã số 316” Chi phí trả trước”,
mã số 317” Phải trả nội bộ”, mã số 318” Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng”, mã số 319” Các khoản phải trả, phải nộp khác”.
Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá tình hình tài chính
và tài sản của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp mới được hình thành, chưa
có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì chỉ tiêu này chưa xuất hiện. Trên thực tế
trong quá trình hoạt động, không một doanh nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn toàn
vốn chủ sở hữu mà luôn có sự chiếm hữu tạm thời các nguồn vốn bên ngoài.
Việc đảm bảo tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản giúp doanh nghiệp tránh
khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và sự cân đối về tài chính.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản:
- Vay và nợ ngắn hạn ( Mã số 311 ) : “Vay và nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu phản ánh
tổng số tiền mà doanh nghiệp còn đang vay ngắn hạn của các ngân hàng, các tổ
chức tín dụg và các tập thể cá nhân khác chưa tính đến thời điểm báo cáo. Ngoài
ra, chỉ tiêu này còn bao gồm các khoản vay và nợ trung hạn, vay và nợ dài hạn
đến hạn trả trong kỳ báo cáo nhưng chưa trả.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng( + ) số dư Có
cuối kỳ trên Sổ cái các tài khoản 311 “ Vay ngắn hạn “ và tài khoản 315 “ Nợ


dài hạn đến hạn trả ”
- Phải trả cho người bán( Mã số 312 ): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số dư chi tiết bên Có trên sổ Cái của tài khoản 331” Phải trả cho người bán”
( Phần phải trả ngắn hạn).
- Người mua trả tiền trước ( Mã sỗ 313 ): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền hàng
mà người mua đặt trước ngắn hạn hay trả thừa cho doanh nghiệp. Ngoài ra được
tính vào chỉ tiêu này còn gồm khoản doanh thu chưa thực hiện.Số liệu ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có trên sổ Cái tài khoản 131 “Phải thu
khách hàng” ( phần phải trả ngắn hạn) của tài khoản 338 (3387 “ Doanh thu
chưa thực hiện”, phần doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn).
- Thuế và các khoản nộp cho nhà nước( Mã số 314 ): Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ các khoản mà doanh nghiệp còn nợ Ngân sách nhà nước tính đến thời điểm
báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số
liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số ghi có trên sổ Cái tài khoản 333”
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (phần phải nộp ngắn hạn)
- Phải trả công nhân viên ( Mã số 315) : “ Phải trả công nhân viên” là chỉ tiêu
phản ánh các khoản doanh nghiệp còn nợ ngắn hạn chưa trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác tính đến thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư bên Có trên sổ Cái tài khoản 334 “ Phải trả
công nhân viên” ( Phần phải trả ngắn hạn).
- Chi phí phải trả ( Mã số 316 ): “Chi phí phải trả” ngắn hạn (Còn gọi là chi phí
trích trước ngắn hạn) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được
ghi nhận vào kỳ kế toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị
mà do tính chất hoặc yêu cấu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh
doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhắm đảm bảo cho giá thành sản phẩm,
lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi
phí này phát sinh. Chi phí trả trước trong doanh nghiệp thường bao gồm :
Chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch
Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch
Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch

Lãi tiền vay chưa trả đến hạn
Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ..
chưa trả
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Các dịch vụ mua ngoài cung cấp.
...vv….vv..
Các khoản Nợ ngắn hạn là các khoản mục trọng yếu trên BCTC bởi chúng
thường được coi là nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn được quản lý một
cách đúng đắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc huy động và sử
dụng vốn. Tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ góp phần làm doanh
nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán.
Việc kế toán có xu hướng ghi giảm và bỏ qua các khoản Nợ ngắn hạn vi
phạm nguyên tắc kế toán nhắm mục đích làm sai lệch báo cáo tài chính và làm
đẹp các tỷ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. Vì vậy kiểm toán các
khoản Nợ ngắn hạn thường chú trọng kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn,
xác định chính xác số dư .
Khi xem xét tính liêm chính của ban quản lý và của các kế toán, sẽ nảy sinh một
hướng kiểm tra khác là xác định tính có thật của các nghiệp vụ. Kiểm tra các
chứng từ liên quan theo hướng từ sổ sách xuống thực tế đảm bảo các nghiệp vụ
thực sự phát sinh, tránh tình trạng biển thủ công quỹ và gian lận.
2.2 Thực trạng kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
thực hiện
2.2.1 Các bước công việc tiến hành trước khi thực hiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn
2.2.1.1 Thu thập thông tin khách hàng
Trong mọi cuộc kiểm toán, việc tìm hiểu và thu thập thông tin về khách
hàng là một công việc quan trọng và cần thiêt. Với các thông tin tìm hiểu được
các kiểm toán viên có thể đánh giá sơ bộ về mức độ rủi ro và đảm bảo của công
việc kiểm toán. Công việc này thường được thực hiện bởi các Giảm đốc kiểm
toán trước khi thực hiện kiểm toán.

Đối với các khách hàng công ty đã thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán
từ năm trước, công việc này sẽ dựa vào thông tin đã có được về khách hàng
trong cuộc kiểm toán lần trước và cập nhật các thông tin mới hoặc những thay
đổi nếu có phát sinh. Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán giúp các kiểm toán
viên xác định được ngành nghề kinh doanh và đặc thù sản xuất của khách hàng.
Các thông tin cập nhật có thể là về một số thay đổi trong lĩnh vực sản xuất, môi
trường kinh doanh, nhân sự và pháp lý.
Khi đó công việc này được thực hiện chủ yếu bởi KTV chính và được
trình bày và lưu trữ tại chỉ mục 1410 trong hồ sơ kiểm toán và trong chương
trình AS2.
Theo đó các thông tin KTV có được về công ty TNHH X như sau:
“ Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm thép mang thương hiệu X. Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật
liệu, phụ tùng phục vụ cho nành thép,kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. Thị
trường của Công ty rất lớn và có khả năng cung cấp trên địa bàn cả nước
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong ngành thép, hiện nay sản xuất
thép xây dựng đang có sản lượng gấp đôi nhu cầu ( 7 triệu tấn so với nhu cầu
khoảng 4 triệu) với 20 Công ty với đầy đủ các thành phần kinh tế. Cạnh tranh là
rất cao.
Mặt khác, việc sản xuất phôi thép trong nước là không đủ để đáp ứng nhu
cầu sản xuất thép. Thị trường phôi thép thế giới rất không ổn định ảnh hương
chung tới các Công ty thép nói chung và Công ty X nói riêng.
Mức thuế nhập khẩu phôi thép là 0% , không có hàng rào thuế quan làm
tăng sự cạnh tranh giữa các Công ty trong nước và các tập đoàn nước ngoài.
Đặc biệt giữa năm 2006 có sự tham gia của các Công ty thép Trung quốc
với sản phẩm thép giá rẻ tràn vào thị trường. Nguyên nhân : Trung quốc đang
khuyến khích xuất khẩu sản phẩm nên đã giảm xuất khẩu từ 17% xuống còn
6%.
Tuy nhiên tiến trình xây dựng các công trình trọng điểm không có gì thay
đổi dẫn đến việc đẩm bảo đầu ra các sản phẩm của Công ty X. Doanh thu không

có sự đột biến tăng giảm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Bước thứ nhất: Xử lý phôi, thực ra đây là một quy trình khá công phu.Từ phôi
liệu , kiểm tra phôi, nạp phôi, nung phôi, ra lò.
Bước thứ hai: sản xuất thép. Cán thô, cắt đầu đuôi, cán trung tính cán block, thu
cuộn, cắt phân đoạn, cắt thanh kiểm tra thanh và nhập kho.
Phần thông tin chung về Công ty
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa của nhà nước, ngày 26/12/2003 Bộ
trưởng bộ Xây dựng đã có quyết định số 1744/QD – BXD về phương án cổ
phần hóa.
Tổng vốn điều lệ của Công ty là 100 000 000 000 đồng ( theo Điều lệ
Công ty được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2005) Trong
đó :
Cổ đông là Doanh nghiệp nhà nước : 58,28% vồn điều lệ
Cổ đông là Doanh nghiệp khác :41,72% vốn điều lệ
Công ty không có hoạt động đầu tư ra bên ngoài.
Mô hình tổ chức của Công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ GD
CÁC PHÒNG BAN
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty X
Khối quản lý của Công ty bao gồm những phòng ban sau :
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Kế hoạch đầu tư
- Phòng thiết bị Công nghệ thông tin
- Phòng Quan hệ quốc tế
- Phòng Tái chính kế toán

- Phòng đầu tư nước ngoài
- Ban dự án quản lý phôi thép
Công ty chưa có các đơn vị hạch toán phụ thuộc mà chỉ có một chi nhánh
đặt tại Sơn La, một văn phòng đặt tại Hà Nội, một ban quản lý dự án đặt tại Hải
Phòng
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Bao gồm: Đại hội đồng cổ
đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường xuyên, và Đại hội đồng cổ đông
bất thường. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định tăng vốn.
Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Một số quyền và nhiệm vụ của HĐQT:
Giám sát TGĐ điều hành và những người quản lý khác
Quyết định giá mua vật tư, nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất kinh
doanh (phôi thép và thép phế) và giá bán thành phẩm thép, phôi thép và các sản
phẩm khác do công ty sản xuất.
Quyết định đầu tư các dự án phát sinh dưới 50% vốn điều lệ
Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị
>= 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.
Những vấn đề sau đây phải được HĐQT phê chuẩn:
Thành lập chi nhánh, văn phòng, công ty con
Việc thực hiện, sửa đổi, huỷ bỏ các hợp đồng lớn
Việc vay nợ và thực hiện mọi khoản thế chấp, đảm bảo, bảo lãnh và bồi
thường
Các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh hoặc vượt quá
50% vốn điều lệ hoặc các khoản đầu tư vượt quá 10% giá trị kế hoạch và vốn
kinh doanh hằng năm.
Việc mua bán cổ phần của các công ty khác
Nếu không có báo cáo của HĐQT, báo cáo tài chính thường niên của

Công ty sẽ bị coi là không có giá trị và chưa được HĐQT thông qua
Ban Kiểm soát: thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty
Mục tiêu hoạt động chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm thép cho
các công trình xây dựng, các nhà sản xuất lắp ráp ô tô xe máy. Ngoài ra còn
kinh doanh các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
Xuất phát từ định hướng phát triển của Tổng công ty trong xu thế hội
nhập khu vực và thế giới là : đầu tư đổi mới và hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ
nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường.
Với 300 cán bộ công nhân viên, chủ yếu là lực lượng lao động trẻ được
đào tạo cơ bản, có khả năng tiếp thụ công nghệ mới và tính kỷ luật cao, Công ty
X đã thiết lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng đáp ứng nhu cầu thị
trường và khách hàng.
Theo quan điểm cá nhà quản lý và điều hành Công ty X chính sách đó là :
Vì lợi ích người tiêu dùng và lợi ích toàn xã hội
1. Công ty cổ phần X cam kết cung cấp sản phẩm thép xây dựng đảm bảo
chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và không ngừng nâng cao
khả năng cung ứng nhu cầu khách hàng về chất lượng dịch vụ.
2. Cam kết này dựa trên cơ sở :
- Dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại
- Đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên môn và kỹ luật cao
- Cung cấp đủ nguồn lực và phương tiện để Hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 – 2000 và ISO/IEC 17025 đối với Trạm thí nghiệm luôn đạt hiệu quả.
Mục tiêu chất lượng của Công ty cổ phần X
- Luôn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
- Phấn đấu giảm chi tiêu tiêu hao, giảm giá thành thực hiện tiết kiệm giữ vững
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nang suất cao hơn, hiệu quả hơn, chất lượng
cao hơn thu nhập nhiều hơn.
- Quản lý và vận hành thiết bị ổn định.
- Xây dựng đổi ngũ cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn giỏi, năng

động sáng tạo đoàn kết, kỷ luật tốt.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và ISO/IEC
17025 đối với Trạm thí nghiệm .
Nhu cầu thị trường tăng do mức sống của người dân Việt Nam không
ngừng được cải thiện. Người dân và các nhà đầu tư sẽ vẫn mua thêm các sản
phẩm sản xuất từ thép. Cùng với đó sẽ là sự lớn mạnh và phát triển nhu cầu ở
khu vực nông thôn, Công ty sẽ xem xét kế hoạch kinh doanh mới trong những
năm tới nhằm tạo ra những bước đi thích hợp.
Các đạo luật chi phối hoạt động của Công ty X
- Luật Kế toán
- Luật doanh nghiệp hiện hành
- Luật đầu tư….
Những thông tin quan trọng mà KTV thu thập được là thông tin về chính
sách kế toán được áp dụng tại Công ty như :
“ Chính sách kế toán là sự kết hợp giữa các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán khác được chấp
nhận tại Việt Nam. Ký kế toán của Công ty được bắt đầu vào ngày 1/1 và kết
thúc vào ngày 31/12 của năm đó”
Các thông tin khác KTV thu thập được là : Tên, địa chỉ văn phòng,
chuyên môn của các vị trí chủ chốt , địa chỉ liên hệ của khách hàng. Các ngân
hàng có giao dịch, văn phòng luật sư và một số thông tin khác.
2.2.1.2. Đánh giá mức độ rủi ro và xác định mức độ trọng yếu
Việc đánh giá mức độ rủi ro và xác định trọng yếu đối với các khoản Nợ
ngắn hạn là một công việc quan trọng và cần thiết. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
mức độ và khối lượng công việc của các KTV chi tiết cần tiến hành cũng như
các ý kiến của KTV trên cơ sở các bằng chứng thu thập được.
Sau khi một hợp đồng kiểm toán được ký kết, KTV sẽ thực hiện các công
việc như điều tra và các thủ tục thích hợp để có thể có được những đánh giá ban
đầu về rủi ro kiểm toán và khả năng thực hiện hợp đồng. KTV sẽ thực hiện việc
thảo luận với khách hàng và các bên thứ ba, thực hiện xem xét các thành viên

chủ chốt, các chủ sở hữu của đơn vị và xem xét các BCTC trước đây. Ngoài ra
KTV sẽ tìm kiếm thông tin về các bên có lợi ích liên quan, cơ cấu tổ chức danh
tiếng và tình hình tài chính của đơn vị. Trong suốt quá trình thảo luận với các
nhà quản lý, KTV sẽ cố gắng xác định các chính sách kế toán chủ yếu và khả
năng thu thập các bằng chứng kiểm toán gồm :
- Đặc điểm và tính liêm chính của ban quản lý
- Lĩnh vực kinh doanh
- Môi trường kinh doanh
- Mô hình tổ chức quản lý
Bốn yêu cầu trên là bốn nọi dung mà kTV cần thu thập và thực hiện và
thể hiện vào giấy tờ làm việc. Việc xác định mức độ trọng yếu là một yêu cầu
khó và phức tạp đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dựa trên những hiểu biết
về khách hàng của KTV , cách thức đánh giá rủi ro và những yêu cầu cần thiết
được thông báo của BCTC được kiểm toán.
Mục đích của việc xác định Mức độ trọng yếu PM ( Planning
materiality):
- Ước tính mức độ sai sót có thể bỏ qua của số dư khoản mục nợ
phải trả được trình bày trên BCTC
- Trợ giúp cho việc ấn hành phạm vi của các thủ tục cần tiến hành
- Trợ giúp đánh giá ảnh hưởng của các sai sót hiện hữu và tiềm tàng
đối với các khoản Nợ ngắn hạn
- Xác định bản chất thời gian và sự mở rộng của các thủ tục kiểm
toán
Tuy nhiên việc sác định PM cần được xây dựng dựa trên những cơ sở và
tỷ lệ % thích hợp, nghĩa là cần phải liện hệ trong mối quan hệ của từng khách
hàng kiểm toán cụ thể. Giữa loại cơ sở được lựa chọn và quy mô của cơ sở ấy.
Thông thường chủ nhiệm kiểm toán sẽ giựa vào một số yếu tố sau để xác định
giá trị PM :
- Sự liên hệ giữa cơ sở và toàn bộ BCTC
- TÍnh ổn định của cơ sở

Trong đó việc xác định PM chủ yếu dựa vào bản chất khoản mục trên
BCTC. Các khoản mục quan trọng và có tính ổn định tương đối cao trên BCTC
là các đối tượng có tỷ lệ được lựa chọn cao hơn. Một trong những cơ sở được
KTV lựa chọn để sử dụng doanh thu, tài sản ròng , lợi nhuận sau thuế….
Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, KTV ước tính thu nhập sau
thuế tại ngày khóa sổ kế toán và áp một tỷ lệ từ 5% - 10% của thu nhập sau
thuế để tính ra giá trị PM
Với các doanh nghiệp nhà nước KTV lựa chọn một tring 3 phương thức
sau:
- 2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu
- 10% tổng thu nhập sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- 0,5% đến 3% doanh thu dựa trên tỷ lệ % bậc thang
Cụ thể việc tính toán PM thường dựa trên phương pháp tỷ lệ trượt dần
nhân với trị số của doanh thu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Audit system 2 :
Bảng 2.1. Trị số PM theo phương pháp tỷ lệ bậc thang
Doanh thu ( Đơn vị USD) Trị số
500,000 .030
600,000 .025
700,000 .023
800,000 .020
900,000 .018
1,000,000 .017
2,000,000 .016
6,000,000 .015
10,000,000 .012
15,000,000 .010
30,000,000 .009
50,000,000 .008
100,000,000 .007
300,000,000 .006

1,000,000,000 < = .005
Đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính là vô cùng quan
trọng. Đây là một công việc đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dưa trên
các thông tin tìm hiểu và thu thập được về môi trường kinh doanh, ngành nghề
hoạt động. Các KTV sẽ dựa vào kinh nghiệm của mình để xác định một trị số R
nhật định. Ngoài ra thông qua hệ thống kiểm soạt nội bộ, hệ thống kế toán, các
KTV xác định các rủi ro liên quan đến các số dư và khoản mục trình bày trên
báo cáo tài chính. Mỗi rủi ro gắn với tương ứng một số sai sót tiềm tàng để xác
định rủi ro đó có thể dẫn đến sai sót trọng yếu đối với khoản mục hay số dư
nhất định trên báo cáo tài chính không.
Theo chương trình AS 2 phân loại thành 6 loại sai sót tiềm tàng :
- Trọn vẹn
- Hiện hữu
- Chính xác
- Đúng kỳ
- Tính giá
- Trình bày
Việc phân chia này giúp KTV xác định hướng điều tra cụ thể phát hiện và
phân loại các sai sót trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính.
Các rủi ro kiểm toán thường gặp khi kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là
Giá trị hàng hóa dịch vụ mua thấp hơn thực tế
- Hàng hóa dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa ghi nhận
- Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua, chi phí mua hàng được ghi nhận thấp hơn
thực tế
- Hàng hóa, dịch vụ đã nhận được hoặc phát sinh trong kỳ nhưng lại ghi sổ
vào kỳ sau : Đúng kỳ
Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế :
- Ghi giảm nợ phải trả người bán nhưng thực tế chưa trả lại
- Ghi giảm nợ phải trả người bán cao hơn giá trị thực tế trả lại

- Hàng trả lại ở kỳ sau nhưng ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào kỳ này
Giá trị thanh toán nợ cao hơn thực tế
- Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền
- Ghi nhận thanh toán cao hơn thực tế
- Trả tiền ký sau nhưng ghi nhận phát sinh vào kỳ này
Số dư nợ phải trả người bán không hợp lý
- Số dư nợ người bán không được thanh toán đúng kỳ
- Trình bày các số dư nợ người bán không hợp lý.

×