Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THUỘC DỰ ÁN ODA TẠI CÔNG TY AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.78 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THUỘC DỰ ÁN ODA TẠI CÔNG TY AASC
2.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA tại AASC
2.1.1. Bản chất và mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA
2.1.1.1. Bản chất của kiểm toán BCTC thuộc dự án ODA
Báo cáo tài chính dự án ODA thuộc dạng BC của đơn vị kế toán thuộc
hoạt động thu, chi NSNN; phải tuân theo các quy định về Hệ thống biểu và
phương pháp lập BCTC theo Quyết định số 214/QĐ/2000/BCT ngày
28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán chủ đầu tư. BCTC dự
án ODA trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản được quản lý
& sử dụng tại dự án, nguồn vốn dự án; tình hình nhận và sử dụng nguồn vốn dự
án; chi phí thực hiện dự án chưa hoàn thành hoặc chưa được quyết toán & tình
hình quyết toán vốn thực hiện dự án.
Kiểm toán BCTC là một phần của kiểm toán BCTC đóng vai trò quan
trọng trong quản lý tài chính dựa án ODA. Vì vậy, kiểm toán BCTC là sự kiểm
tra và trình bày ý kiến nhận xét của KTV về tính trung thực, hợp lý, tính hợp
thức và tính hợp pháp của các BCTC dự án ODA.
Kiểm toán BCTC dự án ODA được thực hiện theo thỏa thuận giữa nhà
tài trợ và Chính Phủ Việt Nam, các điều khoản chi tiết về yêu cầu kiểm toán
thường được thể hiện trong các điều ước quốc tế cụ thể như Hiệp định hay Văn
kiện của dự án ODA. Thường thì các dự án ODA được yêu cầu thực hiện kiểm
toán hàng năm hoặc khi dự án kết thúc.
2.1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC thuộc dự án ODA
Mục tiêu của kiểm toán BCTC dự án ODA nói riêng cũng như mục
tiêu kiểm toán BCTC nói chung đã được nói đến trong chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 200 “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận ), có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không ?”
Mục tiêu chung nhất của kiểm toán BCTC dự án ODA là nhằm đảm bảo


rằng các nguồn lực của dự án được quản lý và sử dụng phù hợp với các chính
sách, quy định, chế độ quản lý tài chính,kế toán đã được thỏa thuận giữa nhà tài
trợ với Chính Phủ Việt Nam.
2.1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính trong kiểm toán dự án ODA
Trong tổng thể của quản lý tài chính dự án ODA, kiểm toán BCTC là
một nội dung có tính bắt buộc và đóng vai trò quan trọng .Kiểm toán BCTC dự
án ODA là sự kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, trung thực, đầy đủ, khách quan
và tính tin cậy của BCTC trước khi giám đốc ban quản lý dự án duyệt và công
bố, là việc kiểm tra và đánh giá các BCTC để đưa ra những kiến nghị và tư vấn
cần thiết cho hoạt động quản lý dự án ODA.
Kiểm toán BCTC dự án ODA xác nhận độ tin cậy của BCTC dự án, sẽ
cung cấp các thông tin cho việc đánh giá thực trạng tài chính của đơn vị chủ dự
án trong từng kỳ hoạt động, đánh giá được tình hình thực hiện dự án và hoàn
thành dự án. Giúp các chủ đầu tư, nhà quản lý dự án điều chỉnh, và đưa ra các
quyết định quản lý, điều hành hoạt động của dự án một cách tốt nhất; đồng thời
cũng là căn cứ để Nhà nước cấp phát vốn đối ứng. Thông qua kết quả kiểm
toán, chủ đầu tư sẽ đánh giá được kết quả thực hiện dự án, rút kinh nghiệm
nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư. Kiểm toán BCTC dự án ODA đặt
niềm tin cho người quan tâm tới BCTC dự án như: Các nhà tài trợ, các tổ chức
có ý định tài trợ cho Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách, các nhà thầu…
2.1.3. Đặc điểm của kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA
2.1.3.1. Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA
Các KTV và Công ty kiểm toán nắm vững mục tiêu của kiểm toán BCTC
dự án ODA và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC dự án ODA
trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC dự án ODA. Các
nguyên tắc cơ bản đó là:
 Tuân thủ pháp luật cuảt Nhà nước : KTV phải luôn coi trọng và chấp hành đúng
pháp luật của Nhà nước trong quá trình kiểm toán BCTC dự án ODA; đồng thời
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động nghề nghiệp của mình &
những nhận xét, đánh giá của mình trong BC kiểm toán.

 Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: trong quá trình kiểm toán BCTC
dự án ODA, KTV phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán,
bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn & tính thận
trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp, các chuẩn mực chuyên môn.
2.1.3.2. Chủ thể của kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA
Kiểm toán dự án không giống như kiểm toán DN, do đặc thù của dự án
ODA là chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định, thỏa thuận. Bên cạnh các quy
định về tài chính kế toán chung còn có những điều khoản đặc biệt đôi khi chỉ áp
dụng cho từng dự án riêng biệt. Việc kiểm toán BCTC và đặc biệt quy trình
kiểm soát của dự án do vậy đòi hỏi chi tiết và đặc thù hơn.
Chủ thể của kiểm toán BCTC dự án ODA là kiểm toán Nhà nước và kiểm
toán độc lập. Trong đó, KTNN kiểm toán đối với BCTC dự án ODA theo yêu
cầu của Thủ tướng Chính Phủ nhằm phục vụ mục đích quản lý của Nhà nước.
Kiểm toán độc lập lại là chủ thể chủ yếu, thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, thì các
đơn vị kiểm toán độc lập cũng như KTV muốn tham gia kiểm toán dự án ODA
thì phải đáp ứng một số yêu cầu tối thiểu như sau:
Đối với Công ty kiểm toán:
 Là pháp nhân hợp pháp, có đăng kí kinh doanh được cấp thẩm quyền cấp.
 Được Bộ tài chính chấp thuận ( đăng kí hành nghề với Bộ tài chính và được
Bộ tài chính công nhận).
 Được sự đồng thuận của nhà tài trợ.
Đối với kiểm toán viên:
 Kiểm toán viên phải có tên trong danh sách đăng kí hành nghề được Bộ tài
chính chấp thuận.
 Phải đảm bảo trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm kiểm toán BCTC dự án.
 Đảm bảo những yêu cầu về tính độc lập như không có mối quan hệ thân
thiết với lãnh đạo Ban QLDA, không có quan hệ tài chính, không đồng thời
cung cấp dịch vụ tư vấn khác cho dự án.
2.1.3.3. Phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA
Kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC dự án ODA nói riêng đều sử

dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài
chứng từ.
Trong đó, phương pháp kiểm toán chứng từ bao gồm: kiểm toán cân đối -
dựa trên cân đối tổng quát phương trình cơ bản của kế toán và những cân đối cụ
thể. Phương pháp đối chiếu : đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic; đối chiếu trực
tiếp là so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu trên các chứng từ khác nhau và giữa
các kì khác nhau; đối chiếu logic là đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ
với nhau theo một xu hướng nhất định hoặc theo một tỉ lệ nhất định.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ gồm phương pháp kiểm kê,
phương pháp thực nghiệm và phương pháp điều tra. Trong đó, kiểm kê là
phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản, vật chất trong dự án. Phương
pháp thực nghiệm là phương pháp diễn lại hoặc nghiên cứu phân tích từng yếu
tố cấu thành của tài sản, của một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại.
Điều tra là phương pháp xác minh lại một tài liệu hay một thực trạng để đi đến
quyết định hay kết luận kiểm toán.
2.1.4. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA
SƠ ĐỒ ( 4 ) : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THUỘC
DỰ ÁN ODA CỦA AASC
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1. Xác định mục đích của cuộc kiểm toán
2. Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
3. Các vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình kiểm toán
4. Lập kế hoạch kiểm toán
 Hiểu biết về dự án
 Xác định tính trọng yếu
 Chọn mẫu kiểm toán
 Hướng dẫn công tác kiểm toán tại các tiểu ban và tổng hợp kết quả
kiểm toán từ các tiểu ban
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. Thực hiện thủ tục kiểm soát

2. Thực hiện thủ tục phân tích
3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
4. Đánh giá thực hiện dự án
KẾT THÚC KIỂM TOÁN
1. Lập Báo cáo kết quả kiểm toán
 Báo cáo kiểm toán
 Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán
 Thời hạn đệ trình BC kiểm toán
2. Lưu hồ sơ kiểm toán
2.1.4.1. Chuẩn bị kiểm toán
2.1.4.1.1. Xác định mục đích của cuộc kiểm toán
Mục đích của cuộc kiểm toán là để đảm bào tính trung thực khách quan
của các thông tin tài chính trong Báo cáo của Dự án cho nhà tài trợ và Chính
phủ Việt Nam. Song song với việc trình bày các ý kiến về việc các báo cáo được
kiểm tra có trung thực và hợp lý hay không, thì việc kiểm toán còn là cơ hội để
đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề có liên quan.
Ngoài ra, kiểm toán BCTC dự án ODA còn hướng tới mục tiêu về tính kinh tế,
tính hiệu quả và hiệu năng của các dự án.
Cùng với báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên sẽ phải phát hành một Biên
bản ghi nhớ kết quả kiểm toán (hay thư quản lý) tổng kết những vấn đề tìm ra
trong quá trình kiểm toán để giúp PMU quản lý Dự án hiệu quả hơn.
2.1.4.1.2. Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
Theo các quy định WB và các nhà tài trợ nói chung, việc kiểm toán BCTC
của Dự án phải bao gồm:
 Đánh giá tính hợp lý của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trong việc quản
lý các khoản chi tiêu và các nghiệp vụ tài chính khác đảm bảo quản lý an toàn
các loại tài sản được tài trợ của dự án.
Các khoản tài trợ được sử dụng theo đúng các điều kiện của thỏa thuận tài trợ,
với mục đích đem lại hiệu quả kinh tế và phù hợp với mục địch mà dự án tài
trợ.

 Vốn đối ứng được cấp và sử dụng theo đúng các quy định, đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm.
 Các hàng hóa, dịch vụ của dự án được mua sắm theo đúng các thủ tục được quy
định trong thỏa thuận tài trợ.
 Các chi phí của dự án ( bao gồm các chi phí được kê khai trong Báo cáo chi tiêu
và Báo cáo tài khoản đặc biệt ) đều đảm bảo có chứng từ, ghi chép vào các
BCTC cần thiết.
 Mở và theo dõi các Tài khoản Đặc biệt theo đúng các quy định.
 Các BC của dự án được lập theo các chuẩn mực kế toán Quốc tế trong lĩnh vực
công được áp dụng một cách nhất quán và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình
tài chính của Dự án tại thời điểm báo cáo và tình hình thu chi của Dự án cho kỳ
kế toán kết thúc tại thời điểm đó.
Thông qua kết quả kiểm toán, đơn vị kiểm toán độc lập sẽ đưa ra các ý
kiến đánh giá về tính tin cậy của các BCTC của dự án, về tình hình nguồn vốn
và sử dụng nguồn vốn của dự án, về hoạt động chi tiêu, thực hiện các nghiệp vụ
cũng như tình trạng quản lý các tài khoản đặc biệt của dự án.
2.1.4.1.3. Các vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình kiểm toán
Mọi nguồn vốn nước ngoài phải được sử dụng theo các điều khoản ghi trong
thỏa thuận tín dụng giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà đồng tài trợ, đồng
thời đảm bảo tính kinh tế, tính hiệu quả và phải theo đúng mục đích sử dụng
vốn.
BCTC đưa ra đánh giá đúng và rõ rang về tình hình tài chính của Dự án trong
năm tài chính và cộng dồn cho đến thời điểm hiện tại; đưa ra các thông tin
chính xác về các nguồn vốn nhận được và các khoản chi tiêu của Dự án theo
từng hạng mục trong năm tài chính và cộng dồn đến thời điểm hiện tại ; sự đầy
đủ thông tin theo yêu cầu của các nhà đông tài trợ về phần phụ lục BCTC.
 Hệ thống và các BC kế toán của Dự án được xây dựng theo đúng chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế, được áp dụng nhất quán, phản ánh trung thực và
đúng đắn tình hình tài chính của Dự án tại thời điểm hết năm tài chính.
Tính hợp pháp và đúng đắn của các hoạt động tài chính, hoạt động của tài khoản

tạm ứng và cân đối cuối năm; tính hợp lý và tính chính xác của các nghiệp vụ
phát sinh trong kỳ, số dư tài khoản cuối kỳ tại PMU và các Sub-PMU.
Nguồn thu của Dự án bao gồm vốn vay của các nhà tài trợ và vốn đối ứng trong
nước được báo cáo đầy đủ. Các nguồn vốn nước ngoài, vốn đối ứng được cấp
phát được sử dụng có hiệu quả và đạt được mục đích đã đề ra theo thỏa thuạn
tài chính có lien quan.
Các khoản chi của Dự án theo thỏa thuận tài chính có lien quan và có đủ các
chứng từ chi tiêu hợp lý, hợp lệ.
Các khoản chi cho xây lắp, hàng hóa, dịch vụ có được đấu thầu mua sắm theo
các Quy định của Chính Phủ Việt Nam và quy định của các nhà tài trợ.
Các hạng mục công trình và công trình XDCB hoàn thành của Dự án tuân thủ
các quy định của Chính Phủ trong quản lý đầu tư xây dựng và của các nhà tài
trợ.
Sự tuân thủ các quy định về tỷ lệ tài trợ từ từng nguồn cho các hạng mục chi
tiêu khác nhau, quy định loại chi phí nào không được thanh toán từ tiền tài trợ
hoặc cho vay của BQL Dự án.
Nội dung và hệ thống BCTC của Dự án theo yêu cầu của Chính Phủ và các nhà
tài trợ.
Việc quản lý và sự dụng tài khoản tạm ứng theo đúng mục đích và các điều
khoản của thỏa thuận tài chính có liên quan.
Bảng sao kê chi tiêu, thủ tục sử dụng bảng sao kê chi tiêu và tính chất hợp lệ
của các chứng từ kèm theo; các khoản chi tiêu không vượt quá phạm vi chi
tiêu Dự án và phù hợp với kinh phí dự tính cho toàn Dự án; tính chính xác của
các thông tin được trình bày trong phần phụ lục BCTC về các đơn xin rút vốn
theo sao kê chi tiêu bao gồm cả số tiền rút và thứ tự các lần rút vốn.
2.1.4.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán
 Hiểu biết về Dự án : Sự hiểu biết đầy đủ về Dự án giúp KTV xác định được
các rủi ro chính mà BQL Dự án ( PMU) gặp phải khi thực hiện Dự án, đồng
thời giúp cho KTV xác định và đánh giá các thủ tục kiểm soát mà PMU cầm
hoặc đã thực hiện nhằm làm giảm những rủi ro này. Các hiểu biết căn bản mà

KTV cần phải có được khi kiểm toán Dự án gồm:
• Hiểu mục tiêu của Dự án, đối tượng thụ hưởng và các cách thức thực hiện Dự
án.
• Các hoạt động của Dự án, các hợp phần thuộc Dự án và mục tiêu cụ thể từng
hợp phần.
• Nắm được cấu trúc địa lý ( vùng triển khai dự án), cấu trúc tổ chức của Dự án,
chức năng nhiệm vụ và hoạt động của các bộ phận trong cấu trúc tổ chức
( Trách nhiệm của PMU và các Sub-PMU).
• Khuôn khổ pháp lý, quy định mà Dự án phải tuân thủ; các yêu cầu của nhà tài
trợ nước ngoài, các quy định và thỏa thuận trỏng thỏa thuận tín dụng.
• Tổng kinh phí Dự án và cơ cấu của nguồn kinh phí ( vốn tài trợ nước ngoài và
vốn đối ứng của phía Việt Nam).
• Các hạng mục chi tiêu và tỷ lệ tài trợ cho từng hạng mục chi tiêu.
• Mối quan hệ của PMU với các cơ quan Nhà nước liên quan ở cấp trung ương
và địa phương.
• Quy trình kế toán đặc biệt là quy trình cấp vốn và thanh toán với các Sub-
PMU, các thủ tục để đưa ra các quyết định tài chính và lênh chi tiêu.
• Yêu cầu của nhà tài trợ về BC của Dự án, về kế toán và kiểm toán của Dự án.
Xác định tính trọng yếu: Trên cơ sở đánh giá rủi ro của Dự án, xác định các
nhân tố dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu, ảnh hưởng của chúng tới phần
hành và mục tiêu kiểm toán cụ thể KTV sẽ đưa ra quyết định về mức độ sai sót
trọng yếu.
Một đặc điểm thường thấy của các Dự án là được triển khai tỏng
phạm vi địa lý rộng, ở nhiều địa phương và nhiều cấp khác nhau ( trung ương/
tỉnh/ huyện/ xã) hay liên quan tới rất nhiều Bộ, ngành. Do vậy, khi đánh giá rủi
ro, KTV luôn cần phải xem xét rủi ro ở cấp độ toàn Dự án cho tới từng đơn vị
thực hiện ở cấp thấp nhất và tới từng phần hành và mục tiêu kiểm toán cụ thể.
Hoạt động chính của các Dự án là tiếp nhận nguồn vốn và chi tiêu
nên trên cơ sở trọng yếu có thể là tổng chi hoặc cũng có thể là tổng tài sản.
Theo quy định của AASC về mức trọng yếu áp dụng, KTV có thể xác định

mức độ trọng yếu trong khoảng từ 1% tới 2% của tổng tài sản. Dựa trên dánh
giá về rủi ro của từng Dự án và xét đoán nghề nghiệp, KTV lựa chọn mức
trọng yếuphù hợp cho Dự án.
Chọn mẫu kiểm toán: Phần lớn các Dự án đều có cấu trúc tổ chức gồm PMU
( cấp cơ quan chủ quản Dự án) và các Sub- PMU ( được thành lập tại các Bộ
ngành hay các địa phương liên quan đến triển khai các hoạt động của Dự án)
nên các nghiệp vụ được xử lý, ghi chép vào các sổ kế toán, chứng từ kế toán
được lưu ở các địa điểm khác nhau. Nhiều nghiệp vụ được xử lý và ghi chép ở
các tỉnh huyện, xã có Dự án đang được thực hiện. Trong hầu hết các trường
hợp, do có quá nhiều các địa điểm nên KTV không thể đến được tất cả các địa
điểm. Do vậy, KTV không thể chọn mẫu trực tiếp từ toàn bộ tổng thể mà phải
chọn mẫu theo hai giai đoạn. Các địa điểm cần đến sẽ được chọn trước, và sau
đó là chọn mẫu với các nghiệp vụ cần thử nghiệm ở từng đại điểm. việc phân
nhóm có thể dựa trên số lượng và giá trị các nghiệp vụ diễn ra ở từng địa điểm,
hoặc dựa trên mức độ rủi ro.
Hướng dẫn công tác kiểm toán tại các tiểu ban và tổng hợp kết quả kiểm toán
từ các tiểu ban: Do đặc điểm về cấu trúc địa lý và cấu trúc tổ chức của các Dự
án ở phạm vi rộng và phức tạp hơn nên khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần
có các hướng dẫn cụ thể về việc kiểm toán tại các Sub-PMU và việc tổng hợp
kết quả kiểm toán từ các Sub-PMU.
Các hướng dẫn này cần tập trung vào các công việc:
• Các mẫu BC và số liệu cần phải thu thập từ các Sub-PMU, đặc biệt là vốn đối
ứng được cấp từ các Bộ/ngành liên quan trực tiếp tới Sub-PMU.
• Các thủ tục kiểm tra đối chiếu về các khoản cấp vốn từ PMU xuống các Sub-
PMU và tình hình chi tiêu các khoản này.
• Thủ tục kiểm tra các chứng từ chi tiêu của các khoản chi được ghi sổ kế toán
trên PMU nhưng do Sub-PMU thực hiện và lưu chứng từ tại Sub-PMU.
• Các nội dung kiểm toán quan trọng tâm cần phải thực hiện tại Sub-PMU.
• Thông thường các Sub-PMU thường gắn liền hoặc gần với các đối tượng thụ
hưởng Dự án nên các thủ tục bàn giao, tiếp nhận các khoản tài trợ của Dự án

thường được thực hiện bởi các Sub-PMU, do vậy trong trường hợp cần thiết có
thể có các hướng dẫn về thủ tục quan sát/phỏng vấn và điều tra về các hoạt
động của Dự án.
• Cách thức và nội dung của Biên bản kiểm toán cho từng Sub-PMU để thuận lợi
cho công tác tổng hợp số liệu toàn Dự án.
Thông thường việc chọn mẫu kiểm toán khi kiểm toán Dự án thường
lựa chọn theo các Sub-PMU có chi tiêu lớn, Sub-PMU có hệ thống KSNB
kém; tại từng Sub-PMU lại tiếp tục chọn mẫu trên từng khoản mục. Do vậy
KTV tại các Sub-PMU cần báo cáo đầy đủ về các sai sót phát hiện tại đơn vị
được kiểm toán để có thể ước tính sai sót tổng thể trên toàn bộ Dự án một cách
tin cậy nhất.
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán
 Thực hiện thủ tục kiểm soát: Tất cả các hoạt động Dự án đều phải tuân thủ
các quy định của Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ. Trách nhiệm của lãnh đạo
PMU và các Sub-PMU là xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với
mọi hoạt động của Dự án, ở mọi đơn vị thực hiện Dự án các cấp nhằm ngăn
chặn, phát hiện các nghiệp cụ bất hợp pháp.
KTV cần ghi lại các thủ tục kiểm soát này và đánh giá liệu các thủ tục
này có hiệu quả trong suốt kỳ kiểm toán hay không. Trên cơ sở đánh giá hệ
thống KSNB, xác định các rủi ro cụ thể ở mức độ toàn bộ Dự án và các rủi ro
ở từng phần hành kiểm toán, mục tiêu kiểm toán cụ thể.
Sau đây mẫu các câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán Dự
án. Các câu hỏi này cần được điều chỉnh phù hợp đối với từng dự án cụ thể:
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ DỰ ÁN ODA
Tên khách hàng: Tham chiếu:
Niên độ :
Nội dung: Kiểm soát nội bộ Có Không Khác
Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng có được đối chiếu hàng tháng không và bản
đối chiếu có được phê duyệt bởi lãnh đạo không?
Dự án có mở tài khoản ngoại tệ không?

Các giao dịch chuyển đổi tiền tệ có được ghi sổ phù hợp không?
Các khoản chi tiền có được phê duyệt bởi cán bộ có thẩm quyền không?
Các phiếu đặt hàng có được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền không?
Các thủ tục mua hàng có được áp dụng nhất quán không?
Tiền lương cơ bản, làm ngoài giờ và mức tiền công có được phê duyệt bởi cán bộ có
đủ thẩm quyền không?
Có biểu mẫu theo dõi về lao động tiền lương như bảng chẩm công, phiếu báo
nghỉ,... không?
Có sổ đăng ký tài sản cố định không?
Có đối chiếu sổ đăng ký tài sản cố định với sổ cái không? Nếu có, thì định kỳ như
thế nào?
Kiểm kê và kiểm tra thực tế tài sản cố định có thực hiện theo định kỳ thích hợp
không?
Sổ cái được cân đối hàng tháng không?
Có các bước kiểm soát thích hợp để đảm bảo an toàn đối với:
a. Tiền mặt
b. TSCĐ
c. Hàng hóa tồn kho
d. Séc (chưa sử dụng)
Có được duy trì thường xuyên không?
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
Ngoài ra, tiến hành:
• Kiểm tra việc sử dụng các biểu mẫu do Dự án quy định cho từng đơn vị về độ
chính xác trong việc lập, về tính nhất quán và mối liên hệ chặt chẽ giữa các BC
với các loại ngân sách, tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ kế toán và các tài
liệu liên quan, và về viêc chứng nhận của các cán bộ có thẩm quyền đối với các
mẫu đó.
• Kiểm tra thủ tục sử dụng bảng sao kê chi tiêu và tính chất hợp lệ của các chứng
từ kèm theo.

• Thu thập các BC của lãnh đạo quản lý Dự án xác định trách nhiệm lập và trình
bày BCTC cũng như tính hoàn thiện của các thông tin cung cấp mà KTV dựa
vào đó đưa ra ý kiến kiểm toán của mình là thuộc trách nhiệm của lãnh đạo
quản lý Dự án.
 Thực hiện thủ tục phân tích: So sánh các khoản chi tiêu với phạm vi chi
tiêu Dự án và phù hợp với kinh phí dự tính cho toàn Dự án.
 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:
• Kiểm tra các giao dịch của Tài khoản tạm ứng liên quan đến tài khoản tạm ứng
và Báo cáo chi tiêu.
• Đánh giá các chứng từ, tài liệu liên quan đến số tiền đã được giao dịch.
• Kiểm tra tất cả các tài khoản của các đơn vị tại các ngân hàng giao dịch và xác
định số lãi tiền gửi ngân hàng, đồng thời kiểm tra số dư tiền gửi cuối năm tại
các ngân hàng giao dịch của Dự án bao gồm: Tài khoản tạm ứng từ nhà tài trợ,
các khỏa hoàn vốn được xcs nhận bằng đơn rút vốn; các khoản lãi phát sinh từ
tài khoản tạm ứng; các khoản rút vốn liên quan đến việc rút vốn liên quan đến
việc chi tiêu Dự án; các loại phí chuyển tiền.
• Kiểm tra mức độ tuân thủ các thủ tục của nhà tài trợ trong việc sử dụng các Tài
khoản tạm ứng; kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của các nghiệp vụ đã gaio
dịch thông qua Tài khoản tạm ứng, các bút toán hạch toán trong kỳ, các số dư
cuối kỳ, việc sử dụng tài khoản tạm ứng theo các thỏa thuận tài chính và việc
kiểm soát nội bộ xung quanh việc sử dụng Tài khoản tạm ứng tại PMU và các
Sub-PMU.
• Kiểm tra tính chính xác của các thông tin được trình bày trong phần phụ lục
BCTC về các đơn xin rút vốn theo sao kê chi tiêu bao gồm cả số tiền rút và thứ
tự các lần rút vốn.
• Tiến hành kiểm tra tất cả các bảng sao kê chi tiêu ( SOEs) và các BC quản lý
Dự án ( FMRs) đã được sử dụng là cơ sở để lập Đơn rút vốn trình cho nhà tài
trợ; tiến hành kiểm tra để đưa ra sự đảm bảo rằng các chi phí được xem xét cẩn
trọng về tính hợp lệ theo thỏa thuận tài chính liên quan; kê riêng các khoản chi
tiêu không hợp lệ trong Đơn rút vốn hoặc hoàn vốn sai lệch với Đơn rút vốn;

liệt kê theo thứ tự thời gian của từng Đơn rút vốn với thông tin cụ thể về số thứ
tự và giá trị của từng đơn rút vốn; tổng số vốn đã rút trên cơ sở các SOE và đối
chiếu với việc giải ngân từ nhà tài trợ.
• Kiểm tra các thông tin trên BCTC có phản ánh đúng và rõ ràng về tình hình tài
chính của Dự án trog năm tài chính và cộng dồn cho đến thời điểm hiện tại; đưa
ra các thông tin chính xác về các nguồn vốn nhận được và các khaonr chi têu
cảu Dự án theo từng hạng mục trong năm tài chính và cộng dồn đến thời điểm
hiện tại; sự đầy đủ thông tin theo yêu cầu của các nhà tài trợ về phần phụ lục
BCTC.
• Thực hiện kiểm tra chi tiết cho từng nguồn vốn và các thông tin chi tiết trên
phần phụ lục BCTC của từng nguồn vốn này. Đối với những khoản mục quan
trọng kiểm tra và đối chiếu với các thông tin đã phản ánh trên BCTC để có sự
đảm bảo tin cậy đối với các thông tin này.
• Chú trọng kiểm tra các khoản chi tiêu về mua sắm thiết bị đồ dùng và đầu tư
xây lắp, đặc biệt là trong việc tuân thủ các quy định về trình tự và thủ tục và
phương thức mua sắm theo các quy định của từng nhà tài trợ đối với từng nguồn
vốn cụ thể.
• Lấy xác nhận của bên thứ ba về số dư công nợ và thực hiện kiểm kê các khoản
mục tài sản nếu thấy cần thiết. Trong trường hợp không thể thực hiện phải báo
cáo rõ lý do và việc có áp dụng các thủ tục thay thế khác hay không trên BC
kiểm toán ( đây là một trong các yêu cầu bắt buộc của nhà tài trợ).
 Đánh giá thực hiện Dự án: Ngoài việc kiểm tra về các thông tin tài chính, nhà
tài trợ rất quan tâm đến tiến độ thực hiện Dự án và năng lực tổ chức quản lý
thực hiện dự án của Ban quản lý dự án. Do vậy, KTV cần thu thập các tài liệu để
có cơ sở đánh giá và đưa ra các nhận xét của mình trong Biên bản ghi nhớ kết
quả kiểm toán.
Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của PMU trong :
 Triển khai dự án đúng kế hoạch, đảm bảo đúng mục tiêu.
 Đảm bảo đủ vốn đối ưng theo tiến độ đã thỏa thuận.
 Đảm bảo các hoạt động của Dự án tuân thủ đúng pháp luật.

 Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Dự án tại các tiểu ban trong suốt quá
tình triển khai dự án.
 Xây dựng và triển khai các biện pháp ngăn ngừa các rủi ro của Dự án.
 Tuân thủ pháp luật trong ký kết các hợp đồng; trong thẩm định, phê duyệt thiết
kế, tổng dự toán, dự toán các hạng mục công trình; trong công tác đấu thầu;
trong lưu trữ hồ sơ tài liệu.
 Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm.
 Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu,
hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ ủa Dự án, báo cáo của các nhà thầu, những
thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của nhà tài
trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện.
2.2.2.3. Kết thúc kiểm toán
 Lập Báo cáo kiểm toán: BC kiểm toán nêu lên ý kiến của KTV về BCTC, BC
tài khoản tạm ứng, BC sao kê chi tiêu; nhận xét về tính trung thực, hợp lý của
các chi phí được rút theo các SOEs và khả năng các nhà tài trợ có thể tin tưởng
vào các SOE này như là một cơ sở để giải ngân vốn vay. Đồng thời, ý kiến của
KTV cũng sẽ tập trung vào BCTC Dự án, BC Sao kê chi tiêu, và BC tài khoản
tạm ứng trên các vấn đề sau:
 Ý kiến kiểm toán về BCTC: KTV phải trình bày ý kiến của mình bằng văn bản
hoặc BC, trong đó, chỉ rõ rằng BCTC và các thông tin bổ sung có phản ánh
trung thực và khách quan tình hình hoạt động của Dự án hay không. BC bằng
văn bản này sẽ phải căn cứ trên những kết luận rút ra từ việc kiểm tra chọn mẫu
được tiến ành trong quá trình kiểm toán. Cuối cùng KTV phải kiểm tra để đảm
bảo rằng các BCTC trong kỳ đều được trình bày trung thực, cũng như lũy kế
cho toàn Dự án và các khoản giải ngân đã báo cáo đều được thực hiện hợp lệ.
Hình thức của BC do KTV phát hành phải phù hợp với các chuẩn mực kiểm
toán Quốc tế.
 Ý kiến kiểm toán về tài khoản Đặc biệt:Như là một phần đối với các BCTC của
dự án, KTV phải kiểm tra và tham chiếu tới hoạt động của Tìa khoản Đặc biệt
có được trình bày trung thực hay không và tất cả các khoản giải ngân từ Tài

khoản Đặc biệt đều phù hợp với mục đích đã quy định hay không.
 Ý kiến kiểm toán về Sao kê chi tiêu: Việc kiểm toán phải đưa ra được ý kiến đối
với việc lập, thanh toán và sử dụng các sao kê chi tiêu. Vì các khoản giải ngân
từ nguồn vốn của nhà tài trợ cho Dự án đều phải được tiến hành trên cơ sở các
sao kê chi tiêu nên các khoản giải ngân này phải được KTV xem xét. Các sao kê
chi tiêu phải được kiểm tra trên cơ sở kỳ báo cáo cũng như tích lũy cho toàn
thời gian hoạt động của dự án. KTV phải kiểm tra các khoản chi tiêu đảm bảo

×