Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 43 trang )

Phơng pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu
1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hởng đến kế
toán nguyên liệu:
- Do Công ty sản xuất chè là chủ yếu, do đó những chứng từ và nguyên liệu
phải đợc kiểm tra chặt chẽ và đợc phân loại theo từng nhóm chè 1, 2, 3 đễ sản
xuất ra và đa vào làm sản phẩm. Vì vậy, nó làm ảnh hởng đến ngời ghi sổ và viết
hoá đơn.
2- Phân loại nguyên liệu trong doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt đợc công
việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
- Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh ghiệp đặc tr-
ng lại để phân loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc
trng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
+ Nguyên liệu và vật liệu chính:
Là các loại nguyên vật liệu kgi tham gia vào quá trình sản xuất nó tạo nên
thực thể chính thức của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế toạ sản phẩm,
hàng hoá ví dụ: Nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng nh đợc coi là
nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ:
Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đối màu sắc,
mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm để hoàn thiện và nâng cao tính năng và
chất lợng của sản phẩm tạo điều kiẹn cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực
hiện bình thờng hoặc phục vụ nhu cầu, kỹ thuật, phục vụ cho lao động của công
nhân viên chức (dầu nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, hơng liệu xà phòng).
+ Nhiên liệu:
Về thực thể là loại vật liệu phụ, nhng nó đợc tách và thành một loại bị riêng
cho việc sản xuất và tiêu dùng. Nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh


tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với
vật liệu phụ thông thờng. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể
diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc thể khí.
+ Phụ tùng thay thế:
Là những loại vật lỉệu sản phẩm đợc thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải công cụ dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị XDCB bao gồm các vật liệu và thiết bị (cầm lặp và
không cầm lặp bật kết cấu công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu t cho XDCB.
+ Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có
thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt).
+ Vật liệu khác:
Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh: Bao bì vật
đóng gói các loại vật 't đặc trng.
Hạch toán theo cách phân loại trên, đáp ứng đợc nhu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn
trong công tác quản lý và hạch toàn về số lợng và giá trị đối vơí từng loại nguyên
vật liệu trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các
doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "Sổ danh điểm vật liệu", sổ
này thờng thống nhất tên gọi, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch
toắn củă từng danh điểm nguyên vật liệu.
3- Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong công việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của
chúng, lựa chọn phơng pháp tính giá trong kỳ hợp lý để đảm bảo phản ánh chính
xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm mới và độ lớn của dữ liệu,
vật liệu ngày cuối kỳ, vì vậy, đánh giá vật liệu là nhiệm vụ không thể thiếu của tố
chức hạch toán. Là tiền đề hình thành hệ thống thông tin chính xác về vật liệu tiêu

dùng và dự trữ.
Trong hoạch toán vật liệu đợc tính giá theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá
thực tế có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp) hay không có
thuế VAT (nếu tính thuế theo phơng pháp khấu trừ).
a) Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu đợc xác nhận
theo từng nguồn thu nhập:
+ Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu đợc xác định
theo từng nguồn nhập.
Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán hàng (nếu là vật
liệu tự nhập bằng ngoại tệ thì quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ của liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, cộng thuế nhập khẩu và các khoản phụ
thu nếu có) công với chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản, chi
phí bảo hiểm, chi phí hao hụt hợp lý trên đờng đi, tiền thuế kho bãi, phí gia công
trớc khi nhập kho (nếu có phí chọn lọc, tái chế trừ đi các khoản giảm giắ hàng
mua đợc hởng).
Đối với vật liệu gia công xong nhập kho:
Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến với vật liệu
doanh nghiệp tự chế biến. Tính theo giá thành sản xuất thực tế, với vật liệu thuê
ngoài gia công chế biến gồm: giá vật liệu thực tế xuất kho với chi phí gia công nh
chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo hiểm vả tiền trả cho ngời gia
công.
Đối với vật liệu nhận gốc vồn liên doanh và cổ phần
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=

Giá trị vốn góp
thoả thuận
+
Chi phí liên quan đến
tiền nhập (nếu có)
Đối với vật liệu nhập tặng thởng, viện trợ:
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở
giá thị trờng
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế là giá ớc tính, giá thực tế có thể sử dụng đợc hay giá bán thu
hồi. Giá các loại vật liệu và các chi phí gia công chế biến, vạn chuyển, bảo quản,
thu mua nói trên phải ghi trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính.
Trờng hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua do ngời trực tiếp sản
xuất, không có hoá đơn thì ngời mua phải lập bảng kê mua hàng ghi rõ tên địa chỉ
ngời bán, số lợng, hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký cùa ngời bán hàng đợc
Giám đốc doanh nghiệp duyệt.
b) Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu dùng trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, và yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử
dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán,
nếu có thay đổi, phải giải thích rõ ràng.
Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và

nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình quân củă một đơn vị vật liệu căn cứ
vào lợng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
trong kỳ.

Giá thực tế
xuất kho
=
Lợng vật liệu
xuất kho
x
Giá bình quân đơn vị
vật liệu
Giá bình quân
đơn vị vật liệu
=
Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong kỳ
Số lợng tồn kho đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Phơng pháp này giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết vật liệu và việc tính
giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, chỉ tiến hành phơng pháp này vào cuối kỳ hạch toán, dồn công
việc tính giá vào cuối kỳ, làm chậm tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác, đồng
thời phơng pháp này cũng phải tiến hành theo từng danh điểm thực hiện.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Theo phơng pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lợng vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân trên và
lợng vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế vật liệu xuất kho
theo từng danh điểm.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán đơn giá
phản ảnh kịp thời tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Những độ chính xác này của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình

biến động giá cả vật liệu, trờng hợp giá cả thị trờng vật liệu có sự biến động lớn
thì việc xác định tính giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp này trở nên thiếu
chính xác và có trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho)
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này tính gía vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định lô vật liệu nào nhập
kho sau thì xuất trớc, xuất hết thứ nhập sau rồi mới đến thứ nhập trớc.
Về cơ bản, u nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này cũng
giống nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì tính theo giá thực tế
nhập kho đích danh của lô đó.
Nh vậy, công tác tính giá vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng
lô vật liệu.
Phơng pháp này đòi hỏi công tác quản lý bảo quản và hạch toán chi tiết, tỉ
mỉ.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế vật liệu xuất kho đòi hỏi
kế toán phải xác định đợc lợng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất.
Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Số lượng tồn kho cuối kỳ
Đơn giá vật liệu nhập kho lần cuối
=
x
Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vậ liệu với
mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ không có
điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho.Trong điều kiện đó,doanh nghiệp
phải tính giá cho số lợng vật liệu tồn kho cuối kỳ , sau dó mới xác dịnh dợc giá

thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
+
Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật
liệu tồn cuối kì
Phơng pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiêp có nhiều loại vật liệu, giá cả thờng xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện dợc. Do
đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi cha tính đợc giá thực
tế của nó.Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch giá mua vật liệu ở một thời
điểm nào đó, hay giá vật liệu bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán. Sử dụng
giá hạch toán để giảm bớt khối lợng trong công tác kế toán nhập, xuất vật liệu
hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn
kho theo giá thực tế. Việc chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thuực tế và giá
hạch toán.
Hệ số giá vật liệu=
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ
Gtt vật liệu xuất kho = Hệ số giá vật liệu * Gtt vật liệu xuất kho.
Phơng pháp này kết hợp dợc hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng

hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
Tuy nhiên, kế toán phải tổ chức hạch toían tỉ mỉ, khối lợng công việc dồn nhiều
vào cuối kỳ hạch toán, phải xây dựng dợc giá hạch toán khoa học.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
liệu, và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
4- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
+ Trình tự phơng pháp thẻ song song.
Theo phơng pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn
kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt khối lợng và ở phòng kế
toán phải mở thẻ kế toán chi tiêt vật liệu ghi chép về mă số lợng và giá trị.
Thẻ kho do kế hạch toán lập theo mẫu quy dịnh thống nhất.
Cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ
đang ký thẻ kho.
Tại kho:
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lợng thực nhập và thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn
kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật t theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số
thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu
thực tế còn lại ở kho để dảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã đ-
ợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán:
Kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng
với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng sổ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu còn có nội dung giống nh thẻ kho, chỉ khác là theo
dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần, khi nhận đợc

các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên, nhân viên kế toán vật liệu phải
kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ có liên
quan (nh các hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận chuyển) ghi đơn giá
vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào các chứng từ
Phiếu nhập khoPhiếu xuất kho
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu (bảng kê tính giá)
Bảng tổng hợp nhập ưxuất ư tồn kho vật liệuThẻ kho
nhập, xuất kho đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập
xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan giống nh trình tự ghi thẻ
thủ kho.
Cuối tháng, kế toán cộng số chi tiết vật liệu và kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các số kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho
vật liệu cả về giá trị số lợng theo từng nhóm loại vật liệu .
Có thể khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song theo sơ đồ sau :


Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo
cho sự chính xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản
trị hàng tồn kho.
Tuy nhiên, việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng,
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu.

Khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán cha cao.
5- Chứng từ trình tự luân chuyển trong công tác kế toán nguyên vật
liệu tại doanh nghiệp
a) Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng
Hiện nay, Công ty cổ phần chè đờng hoa đang sử dụng các loại chứng từ đ-
ợc liệt kê ở bảng dới đây:
TT Tên chứng từ
1 Bảng chấm công
2 Bảng thanh toán tiền lơng
3 Phiếu nghỉ hởng BHXH
4 Bảng thanh toán BHXH
5 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
6 Phiếu nhập kho
7 Phiếu xuất kho
8 Thẻ kho
9 Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
10 Hoá đơn GTGT
11 Phiếu thu
12 Phiếu chi
13 Fiấy đề nghị tạm ứng
14 Giấy thanh toán tiền tạm ứng
15 Bảng kiểm kê quỹ
16 Biên bản bàn giao TSCĐ
17 Thẻ TSCĐ
18 Biên bản thanh lý TSCĐ
19 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
b) Cách lập và luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần chè đờng hoa gồm các giai
đoạn sau:

+ Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ:
Việc lập chứng từ ban đầu của Công ty đợc tiến hành thờng xuyên đầy đủ
theo số liệu quy định. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh rõ
ràng vào chứng từ một cách trung thực khách quan, theo thời điểm, thời gian phát
sinh. Trong mỗi chứng từ đều đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc của chứng
từ kế toán.
+ Kiểm tra chứng từ:
Khi chứng từ ban đầu đợc lập và chuyển đến phòng kế toán, kế toán tổng
hợp tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ sau khi đợc kiểm tra mới đợc dùng
làm căn cứ để ghi sổ.
+ Ghi sổ kế toán:
Chứng từ sau khi kiểm tra sẽ đợc ghi vào sổ kế toán theo quy định. Trong
kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ phải đợc bảo quản và sử dụng lại để kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa kế toán sổ tổng hợp và kế toán chi tiết.
6- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
- TK sử dụng:
+ TK: 152 nguyên vật liệu.
+ TK: 1521 nguyên vật lỉệu chính.
+ TK: 1525 phế liệu.
Các nghiệp vụ vật t kế toán sử dụng tài khoản:
- TK: 111 tiền mặt.
- TK: 112 tiền của ngân hàng.
- TK: 331 phải trả ngời bán.
- TK: 131 khoản thu khách hàng.
Các nghiệp vụ xuất vật t cho sản xuất kinh doanh:
+ TK: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK: 627 chi phí sản xuất chung.
+ TK: 641 chi phí bán hàng.
+ TK: 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty chè đờng

hoa là phơng pháp phân bổ trực tiếp.
a) Kế toán biến động tăng.
Vật liệu đợc nhập kho mua từ nhiều nguồn khác nhau, có nhiều loại vật liệu
khác nhau. Cuối tháng kế toán tổng hợp vật liệu mua ngoài có nhiệm vụ cộng giá
trị thực tế của nguyên vật liệu.
Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 331.
Số liệu tổng hợp vật liệu đợc biểu hiện ở phần sau (biểu số 2).
b) Kế toàn tổng hợp do nhập kho từ cơ sở sản xuất:
Sau khi sản phẩm đợc sản xuất, kế toán viết phiếu nhập kho đợc đa vào kho
để nhập kho thành phẩm.
Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 154
c) Kế toán tổng hợp răng do thu hồi phế liệu:
Do Công ty sản xuất chè cho nên Công ty không có phế liệu thu hồi vì vậy
không có tăng do thu hồi phế liệu.
* Kế toán biến động giảm:
a) Kế toán biến động giảm do bán ra.
Khi bán ra, kế toán viết phiếu xuất kho và đợc thủ kho ký và đóng dấu
(xem biểu số 2b).
Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 621.
Có TK: 152.
b) Kế toán tổng hợp giảm do xuất từ phân xởng sản xuất.
Khi xuất kho từ phân xởng sản xuất, kế toán phải viết phiếu xuất kho cho
sản phẩm và phải ghi vào sổ theo dõi xuất kho để khi kiểm tra còn có sổ để chứng
thực.
Kế toán sử dụng TK:

+ Nợ TK: 621.
+ Nợ TK: 627, 641, 642.
Có TK: 152.
c) Kế toán tổng hợp do thu hồi phế liệu.
Cũng nh kế toán tăng, do không có phế liệu thu hồi nên không có phế liệu
giảm.
* Lập các bảng - thẻ kho và sổ chi tiết.
* Các bảng kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sổ cái.
Chứng từ liên quan
Hoá đơn VAT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
SCT TK 331
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp chứng từ xuất
Sổ tổng hợp tk 331
Bảng tổng hợp N - X - T
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ
Sổ cái
Sổ đăng ký CTGS
* Các chứng từ và bảng tổng hợp xuất nhập tồn.

Sơ đồ hạch toán NVL - CCDC theo phơng pháp phân bổ
trực tiếp của Công ty cổ phần chè Đờng Hoa
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu

: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------***-------
Hải Hà, ngày 30 tháng 4 năm 2004
Biên Bản Nghiệm Thu
I. Thành phần:
1. Vũ Xuân Triệu : Phó GĐ - trởng ban.
2. Nguyễn Thị An : PLĐTL - uỷ viên.
3. Bùi Quang Quân : P.Kế hoạch - uỷ viên.
4. Nguyễn Văn Nghiêm : P.Kế toán - uỷ viên.
5. Nguyễn Khắc Tuyển : Quân đốc phân xởng.
6. Cao Văn Toàn : Thủ kho.
II. Nội dung:
Nghiệm thu chất lợng sản phẩm hàng hoá nhập kho gồm các mặt hàng sau:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Ghi chú
1 I. Chế biến 1 Kg 40.250
2 1. Chè tơi loại 2 Kg 39.532
3 2. Chè tơi loại 3 Kg 718
4 II. Chế biến 2 Kg 2.738
5 1. Chè tơi loại 2 Kg 2.738
Cộng 42.988
III. Kết luận.
Số hàng đủ theo biên bản, hàng đúng chủng loại, chất lợng đảm bảo. Hội
đồng thống nhất ký tên.
Uỷ viên Thủ kho Trởng ban Giám đốc
Hoá Đơn
( Liên 2: Khách hàng).
Ngày 29 tháng 4 năm 2004.
Mẫu số 01

Kí hiệu
Số 0723300
Đơn vị bán hàng : Công ty thiết bị vật t Hải Tha.
Địa chỉ : Công ty thiết bị vật t Hải Tha.
Điện thoại :
Họ tên ngời mua hàng : Hà Ngọc Tuyến.
Địa chỉ : Công ty cổ phần chè đờng hoa
Hình thức thanh toán : Tiền mặt.
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1. Bao dứa Bộ 2.490 4.500 11.205.000
2.
3.
4.
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 10%
Tổng cộng thanh toán
11.205.000
1.120.500
12.325.500
Số tiền viết bằng chữ : Mời hai triệu ba trăm hai mơi lăm nghìn năm trăm
đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Phiếu Nhập Kho
- Nội dung: Là quá trình phản ánh chi tiết về chủng loại, qui cách, số lợng,
giá trị VL. CCDC nhập kho.
- Kết cấu trang: Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng để vào phiếu nhập kho.
- Phơng pháp ghi: Khi nhập kho VL thống kê cho căn cứ vào hoá đơn mua
hàng, đồng thời làm phiếu nhập kho theo đúng từng tên hàng.

+ Căn cứ vào ngày nhập ghi vào cột ngày..tháng..năm..
+ Căn cứ vào chủng loại, qui cách mặt hàng, ghi vào cột B tên nhãn hiệu,
qui cách phẩm chất vật t sản phẩm, hàng hoá.
+ Cột A: ghi STT của từng mặt hàng.
+ Cột C: ghi mã số
+ Cột D: ghi đơn vị tính của từng mặt hàng.
+ Dựa vào các số lợng nhập ghi vào cột số lợng.
+ Cột 1: Ghi theo chứng từ
+ Cột 2: Ghi số thực nhập
+ Cột 4: Ghi số tiền đợc xác định theo công thức.
Cột thành tiền = số lợng thực nhập x Đơn giá.
Ví dụ:
Nhập tại kho CB1 chè tơi loại 2 đợc nhập là 39.532 kg với giá là 1.905,2
đ/kg. Vậy số tiền đợc tính nh sau:
39.532 x 1.905,2 = 75.316.366, đ.
Số tiền đợc ghi vào dòng 2 cột 4 của phiếu nhập kho
Phiếu Nhập Kho
Ngày 30 tháng 4 năm 2004
Số: 28
Họ tên ngời giao hàng: Ông Nghiêm Nợ: 152.1
Theosố ngày 30 tháng 4 năm 2004. Có: .
Nhập chè tơi: Đôi 4.
Nhập tại kho: CB1 + CB2.
ST Tên nhãn hiệu, qui cách M ĐV Số l- Đơn giá Thành tiền
T phẩm chất vật t, hàng hoá ã
Số
T ợng
Theo
CT
Thực nhập

A B C D 1 2 3 4
1.
2.
3.
4.
5.
I. CB1
Chè tơi loại 2
Chè tơi loại 3
II. CB2
Chè tơi loại 2
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
40.250
39.532
718
2.738
2.738
1.905,2
1.560.4
1.905.2
76.436.733
75.316.366
1.120.367
5.216.437
5.216.437
Cộng 42.988 81.633.170

Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mơi mốt triệu sáu trăm năm mơi ba nghìn
một trăm bảy mơi đồng chẵn ./.
Phụ trách cung tiêu
(Kí, họ tên)
Ngời giao hàng
(Kí, họ tên)
Thủ kho
(Kí, họ tên)
K. Toán trởng
(Kí, họ tên)
Thủ trởng ĐV
(Kí, đóng dân)
Phiếu Xuất Kho
- Nội dung: Là quá trình phản ánh chi tiết về chủng loại, qui cách, số lợng,
giá trị NVL. CCDC xuất kho để chuyển giao cho các phân xởng, đơn vị thuộc trực
hiện xin tỉnh theo kế hoạch sản xuất và tỉnh bổ sung.
- Kết cấu: Trang.
- Cơ sở lập: Dựa vào các hoá đơn xuất vật liệu để vào phiếu xuất kho.

×