Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Quy trình kiểm toán thực tế chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.17 KB, 43 trang )

Quy trình kiểm toán thực tế chu trình hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
thực hiện
Trong phần này của chuyên đề sẽ phản ánh thực tế chu trình kiểm
toán hàng tồn kho tại 2 đơn vị khách hàng của Công ty kiểm toán AISC
chi nhánh tại Hà Nội là: Công ty ABC và nhà máy XYZ. Khách hàng ABC
– là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Công ty AISC chi nhánh tại
Hà Nội, khách hàng XYZ sẽ là khách hàng kiểm toán nhiểu năm của
Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội.
Chuyên đề sẽ trình bày thực tế kiểm toán tại 2 khách hàng nói trên
theo đúng trình tự của cuộc kiểm toán. Song để tránh đi lạc nội dung đề
tài, trọng tâm của chuyên đề sẽ tập trung vào chi tiết các công việc liên
quan đếm kiểm toán phần hành hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính của 2 khách hàng. Các nội dung không liên quan hoặc ít liên
quan sẽ được lược bỏ hoặc trình bày ngắn gọn. Hơn nữa, do yêu cầu
bảo mật thông tin cho khách hàng nên một số thông tin chính lien quan
đến khách hàng sẽ được thay đổi như: Tên doanh nghiệp, giấy phép
kinh doanh, các bên liên quan,…
3.1. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại khách hàng ABC
3.1.1. Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Công ty
kiểm toán AISC chi nhánh tại Hà Nội nên các thủ tục kiểm toán áp dụng
khi thực hiện kiểm toán tại Công ty ABC cũng được các kiểm toán viên
thực hiện kĩ lưỡng hơn, đầy đủ và chi tiết hơn so với kiểm toán tại khách
hàng XYZ.
Để cuộc kiểm toán thực hiện có hiệu quả, các kiểm toán viên tổ
chức một cuộc khảo sát nhằm thu thập thông tin và tìm hiểu yêu cẩu
khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng trên cơ sở đó xác
định giá phí kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
Trước khi tiến hành kiểm toán, đại diên Công ty AISC chi nhánh tại


Hà Nội và Công ty ABC sẽ cùng thảo luận về việc cung cấp dịch vụ kiểm
toán. Giám đốc hoặc chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập kế hoạch giao dịch và
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, kiểm tra các điều kiện phục
vụ công việc, các tài liệu cần được khách hàng cung cấp. Trong cuộc
họp với khách hàng, giám đốc hoặc chủ nhiệm kiểm toán sẽ thảo luận
và thống nhất với khách hàng về các thông tin cơ bản liên quan đến
cuộc kiểm toán như: Thời điểm thực hiện kiểm toán, thời hạn kiểm toán,
thời hạn lập dự thảo báo cáo kiểm toán, thời điểm phát hành báo cáo
chính thức, các thành viên của đoàn kiểm toán cũng như các tài liệu
kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp,…Các tài liệu này sẽ được
lưu trữ lại trong hồ sơ kiểm toán, là cơ sở để kiểm toán viên và khách
hàng tuân thủ trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Do Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của AISC
nên Phó giám đốc chi nhánh sẽ lập biên bản chấp nhận cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho khách hàng. Nội dung chính của biên bản bao gồm:
- Thông tin chung về khách hàng: Tên Công ty khách hàng, kỳ kế
toán, các nét chính trong kinh doanh, loại hình kinh doanh, kiểm toán
viên trước đây của khách hàng, lý do khách hàng thay đổi đơn vị kiểm
toán, loại hình dịch vụ kiểm toán khách hàng yêu cầu chi nhánh AISC
cung cấp.
- Đánh giá rủi ro: Phong cách và tính chính trực cảu Ban quản lý,
Ban Giám đốc của khách hàng,cơ cấu tổ chức và quản lý, loại hình kinh
doanh, môi trường kinh doanh, kết quả kinh doanh, đặc thù của dịch vụ
kiểm toán cung cấp, các mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan,
các hiểu biết và kinh nghiệm về khách hàng này,… đánh giá chung về
rủi ro.
- Mức phí kiểm toán chấp nhận được.
- Kết luận về sự chấp thuận: Trong đó nêu ra những ghi chú chi tiết
nếu rủi ro được đánh giá là hơn hoặc vượt mức bình thường. Nếu có
quyết định tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán thì trưởng nhóm kiểm

toán cần có kế hoạch quản lý rủi ro.
Hai bên tiến hành kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán. Sau
khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện
kiểm toán tại khách hàng ABC( các thành viên kiểm toán được ghi rõ
trong hợp đồng) sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng và
phân công công việc cho các thành viên trong đoàn kiểm toán.
Đối với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho nói riêng, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ chi tiết các tài liệu cần khách hàng cung cấp phục vụ cho
kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính 2008 bao gồm:
- Bảng mô tả quy trình sản xuất và phương pháp tính giá thành sản
phẩm
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho và tài sản cố định vào cuối năm tài
chính( kiểm toán viên hướng dẫn kế hoạch, thủ tục thực hiện và chứng
kiến kiểm kê)
- Bảng tóm tắt và báo cáo chi tiết hàng tồn kho cho nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang và thành phẩm cuối kì
- Bảng kê mua vật liệu chính, vật liệu phụ trong năm
- Báo cáo về giá thành sản xuất( chi tiết theo các khoản mục
nguyên vật liệu, nhân công chính, chi phí quản lý phân xưởng)
- Báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm tồn kho hư hỏng và chậm luân chuyển.
- Bảng phân tích giá vốn theo tỉ lệ lãi gộp hàng tháng
- Bảng phân tích sự tăng giảm các khoản chi phí sản xuất( chi tiết
theo các khoản mục nguyên vật liệu, nhân công chính, chi phí quản lý
phân xưởng) trong kì so với các kì trước và so với kế hoạch.
- Báo cáo thành phẩm gửi bán và hàng mua đang đi đường cuối
năm tài chính
- Bảng đối chiếu nguyên vật liệu xuất dùng, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, giá vốn hàng bán và tài khoản 632 hàng tháng hoặc hàng
quý.

3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
3.1.2.1. Tìm hiểu chung về khách hàng
Để thực hiện kiểm toán có hiệu quả, kiểm toán viên phải có hoặc
thu thập đầy đủ thông tin về tình hình kinh doanh khách hàng để có thể
xác định và hiểu được những sự kiện, các nghiệp vụ và cách thức thực
hiện – mà theo xét đoán của kiểm toán viên – có thể có những ảnh
hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính.
Đối với khách hàng, ngoài các yếu tố cơ bản như: Tên công ty, loại
hinhg kinh doanh, đỉa chỉ văn phòng, số điện thoại, số fax, các ngân
hàng giao dịch,…kiểm toán viên còn phải thu thập các thông tin về các
yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị khách hàng có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng như: Cơ cấu vốn chủ sở
hữu và cấu trúc quản lý, các bên liên quan, đối tượng kinh doanh chủ
yếu, các giai đoạn, kế hoạch và phương pháp sản xuất kinh doanh,
chính sách tài chính kế toán áp dụng, đội ngũ nhân viên kế toán và lãnh
đạo của công ty khách hàng, chính sách thuế và các điều kiện thuận lợi,
khó khăn trong kinh doanh và môi trường kinh doanh,…
* Cơ cấu tổ chức và nguồn vốn chủ sở hữu:
Công ty ABC ( sau đây gọi tắt là “Công ty”) là Công ty 100% vốn
đầu tư nước ngoài, được thành lập năm 1993 theo giấy phép đẩu tư số
__/GP của UBNN về hợp tác và đầu tư. Do có sự chuyển đổi về cơ cấu
vốn chủ sở hữu và vốn pháp định, Công ty ABC đã được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cấp giấy phép điều chỉnh số __/GPDC để phù hợp với nhu
cầu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cũng như nguồn vốn đầu tư
của Công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng hành
chính

Phòng
Marketing
Phòng
kế toán
Phòng
sản xuất
Phòng kỹ
thuật
Phòng
thu mua
Phó Giám đốc 3Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2
Giám đốc sinh năm 1949 kĩ sư DH BKHN, phụ trách chung. Ông
được đánh giá là người đặc biệt giỏi về kĩ thuật, chủ trì nhiều sang kiến
và được cấp bằng sở hữu công nghiệp về cải tiến dây truyền sản xuất
phân lân.
Ba Phó Giám đốc đều là cử nhân kinh tế.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, Ban Giám đốc Công ty đều là
những người được đào tạo chuyên ngành chính quy, đã có nhiều năm
kinh nghiệm trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, do đó có đủ
khả năng điều hành và quản lý Công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ABC
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền và
doanh
thu
Kế
toán

giá
thành
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
* Hoạt động kinh doanh, các sản phẩm chính:
Công ty ABC sản xuất ba nhóm sản phẩm chính gồm: Sợi bông
gòn, vải mộc và vải thành phần. Từ cuối năm 2007, Công ty ngừng sản
xuất vải mộc do không bán được. Vải thành phần chủ yếu được sản
xuất với mục đích để may đồng phục cho công nhân không phải để bán.
Hiện tại, Công ty chỉ còn sản xuất sợi bông gòn.
* Chính sách kế toán:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán VN theo
quyết định số 15-2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế
toán nhật ký chung.
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày
01/01/ và kết thúc vào ngày 31/12/ hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ: VND
- Hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
được quy đổi ra VND theo tỉ giá giao dịch thực tế hoặc tỉ giá bình quân
liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối
năm, Công ty tiến hành đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ theo
tỉ giá bình quân lien ngân hàng do NHNN VN công bố tại ngày khóa sổ.
Khoản chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại được kết chuyển vào BCKQKD
trong năm tài chính.
- Hàng tồn kho: kế toán hàng tồn kho thực hiện theo phương pháp
kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp tính giá bình quân gia
quyền để tính giá hàng tồn kho.
- Tài sản cố định và trích khấu hao: Tài sản cố định được ghi nhận
theo giá gốc, trong quá trình sử dụng tài sản cố định được theo dõi trên
ba chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn lũy kế, giá trị còn lại. Khấu hao được
tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao được xác định
phù hợp với quyết định 206/2006/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BTC.
3.1.2.2. Tìm hiểu quy trình kế toán khoản mục hàng tồn kho
Đối với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên tiến hành thu thập thông tin
có liên quan tới quản lý và sử dụng hàng tồn kho tại đơn vị khách hàng.
Sau đó, kiểm toán viên tổng hợp các thông tin đã thu thập được trên
giấy làm việc của kiểm toán viên - phần ghi chú hệ thống về quy trình
luân chuyển, kiểm soát và hạch toán kế toán hàng tồn kho.
Kết quả tìm hiểu quy trình kế toán hàng tồn kho tại Công ty ABC
được kiểm toán viên mô tả trên giấy tờ làm việc số 5420 ABC – Ghi chú
hệ thống phần hành hàng tồn kho như sau:
Biểu 3.1. Giấy tờ làm việc số 5420 ABC – Ghi chú hệ thống hàng
tồn kho
CÔNG TY AISC CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
Khách hàng: Công ty XYZ Tham chiều: 5420

Kỳ kết thúc: 31/12/2008 Người thực hiện:
Nội dung: Ghi chú hệ thống hàng tồn kho Ngày thực hiện:
TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Tài khoản 15110: Hàng mua đang đi đường
Tài khoản 15210: Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 15220: Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 15310: Công cụ, dụng cụ cho sản xuất
Tài khoản 15313: Hàng tồn kho khác
Tài khoản 15400: Sản phẩm dở dang
Tài khoản 15510: Thành phẩm – Vải mộc (Ingrey Fabric)
Tài khoản 15511: Thành phẩm – Sợi bong gòn (Ingrey Fiber)
Tài khoản 15530: Thành phẩm – Vải thành phẩm (Fabic)
Tài khoản 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
MÔ TẢ CHUNG
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, thực tế trong nam kế toán lại sử
dụng hình thức giống như kiểm kê định kỳ.
- Năm 2007, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ có giá trị của nguyên vật liệu chưa sử dụng hết còn lại tại dây
truyền sản xuất. Tất cả chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung đều được đưa vào thành phẩm. Do đó không phản
ánh đúng giá trị của sản phẩm dở dang. Năm 2008, kế toán bắt đầu phân bổ chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung
vào giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng => như vậy là hợp lý hơn.
- Hiện tại, thành phẩm hiện có của Công ty ABC gồm:
Sợi bông gòn (đơn vị tính: “kg”): bắt đấu sản xuất từ tháng 4 năm 2007. Đây là mặt hang chủ lực của ABC.
Vải thành phẩm: bắt đầu sản xuất từ tháng 7 năm 2007. Thành phẩm vải được gia công từ vải mộc của chính
công ty (ABC nhở một công ty khác gia công vải hộ). Thành phẩm vải chỉ được dùng để may đồng phục cho công nhân
viên, không dùng để bán.
Vải mộc: hiện chỉ còn tồn kho, ABC ngừng sản xuất vải mộc do tiêu thụ chậm, chỉ bán ra cho hết lượng tồn.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: chủ yếu là các nhà công cụ trong nước do nguyên liệu đầu vào để sản xuất sợi
bông gòn là các phế liệu, bao nhựa hoặc chai nhựa.
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HÀNG TỒN KHO
1.NGUYÊN VẬT LIỆU

Quy trình quản lý kho nguyên vật liệu
- Công ty ABC không có kế hoạch mua hàng từ trước. Khi mua nguyên vật liệu, kế toán sẽ đến kiểm tra chất
lượng và giá cả, sau đó báo cáo với ban giám đốc, nếu được duyệt, sẽ mua hang và đặt cọc. Khi hàng về đến kho, kế
toán căn cứ vào phiếu cân xe của nhà cung cấp, lập phiếu nhận hang và giao cho bên bán phiếu cân xe, phiếu nhập kho
(chỉ có một lien) giao cho bộ phận kho. Lúc này kế toán không hạch toán gì trên sổ sách mà chỉ theo dõi lượng hàng
nhập trong tháng trên phiếu cân xe. Khi nào hóa đơn mua hàng về, kế toán mới hạch toán. Hóa đơn được xuất cho nhiều
lô hàng nhập trước đó.
- Trường hợp đến cuối tháng, hàng về nhưng vẫn chưa có hóa đơn, lúc này kế toán mới hạch toán nhập kho cho
những lô hàng chưa có hóa đơn để có thể đối chiếu lượng nhập với kho.
- Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất: không có phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bộ phận kho ghi nhận số
lượng xuất vào một cuốn sổ nhỏ và phó giám đốc phụ trách sản xuất – Ông K sẽ ký nhận vào mối lần xuất. Khi nhập
kho thành phẩm cũng không có phiếu nhập. Cuối tháng, Ông K căn cứ vào sổ và đi kiểm kê.
Ông K sẽ tự cân đối số lượng xuất tồn trong tháng để lên báo cáo kho gửi cho ban giám đốc. Sauk hi ban giám
đốc kiểm tra, kế toán căn cử vào đó hạch toán xuất kho trong kỳ (chỉ hạch toán xuất nguyên vật liệu một lần vào cuối
tháng). Như vậy, giữa kế toán và kho không có chênh lệch
Nhận xét: Kiểm soát nội bộ hàng tồn kho không chặt chẽ do kế toán và kho không ghi nhậnsil độc lập với nhau.
Do đó, cuối tháng không thể đối chiếu số liệu giữa hai bên. Số liệu kế toán dựa hoàn toàn vào số liệu của kho.
Quy trình nhập xuất không có phiếu theo dõi. Cuối tháng, mặc dù có đi kiểm tra nhưng không có báo cáo, hình
thức kiểm kê chỉ là đi một vòng để kiêm tra lại số lượng một cách tương đối. Do đó, số liệu kiểm kê chốt cuối mỗi tháng
không phải là số liệu cân đếm chính xác.
2. CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Công cụ dụng cụ được theo dõi bởi bộ phận bảo trì. Kế toán phân chia công cụ dụng cụ là 2 tiểu khoản theo dõi
trên sổ sách:
Tài khoản 15310 – Dụng cụ phụ tùng thay thế: Đây là loại công cụ dụng cụ sẽ được phân bổ thời gian nhất định
tùy thuộc vào đặc điểm sử dụng.
Tài khoản 15313 – Vật tư khác: là những loại vật tư không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thành phẩm
(bao PP và Steel Wire).
Đối với dụng cụ phụ tùng thay thế, kế toán hạch toán:
Nợ tài khoản 627:
Có tài khoản 15310:

Đối với vật tư khác:
Nợ tài khoản 621:- đối với hóa chất
Nợ tài khoản 627:- đối với bao PP và Steel Wire
Có tài khoản 15313:
Nhận xét: Hóa chất do tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, do đó được theo dõi trên tài khoản 152, chi tiết
Hóa chất sẽ phù hợp hơn với bản chất tài khoản.
3. SẢN PHẨM DỞ DANG
Giá trị sản phẩm dở dang gồm: Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí sản xuất chung. Chi phí
nhân công và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho thành phẩm dở dang theo tỷ lệ.
4. THÀNH PHẨM
Thành phẩm được theo dõi bởi bộ phận kinh doanh. Trong kho hiện tại còn tồn 3 loại thành phẩm (vải mộc,
thành phẩm vải và sợi bông gòn) nhưng chỉ có sợi bông được sản xuất, các thành phẩm còn lại không được sản xuất nữa
do khó tiêu thụ, chủ yếu để bán cho hết lượng tồn.
Nhập kho thành phẩm:
Hàng ngày, bộ phận kho báo cáo lượng xuất nhập thành phẩm với bộ phận kinh doanh. Qua đó, bộ phận kinh
doanh sẽ theo dõi số lượng tồn kho từng ngày để đối chiếu với đơn đặt hàng và thông báo với khách hàng về thời gian
cung ứng hàng. Cuối tháng, bộ phận kinh doanh lập Báo cáo tổng hợp gửi về phòng kế toán. Sau khi kế toán đối chiếu
số lượng giữa phòng kinh doanh và bộ phận kho khớp nhau sẽ hạch toán hàng tồn kho. Khi nhập kho thành phẩm, công
ty không có phiếu nhập kho.
Xuất kho thành phẩm:
Mục đích xuất:
Xuất bán: Chỉ xuất vải mộc và sợi bông gòn (không có vải thành phẩm)
Xuất mẫu vải mộc cho khách hàng.
Xuất bù do thiếu trọng lượng: trong năm có một số trường hợp ABC phải xuất bù cho khách hàng (bù vào
trọng lượng của bao và dây kẽm đóng gói).
Trong năm không có hàng bán bị trả về.
Hạch toán:
Khi xuất bán: Xuất hàng mẫu:
a) Nợ tài khoản 632: Nợ tài khoản 641:
Có tài khoản 155: Có tài khoản 155:

b) Nợ tài khoản 111/131:
Có tài khoản 333:
Có tài khoản 511:
5. MÔ TẢ QUY TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Mô tả chung:
Nguyên vật liệu xuất ra có thể theo dõi được cho từng nhóm sản phẩm riêng biệt.
Quy trình tính giá thành:
Hiện tại, ABC chỉ sản xuất sợi bông gòn (Fiber). Năm 2007 là năm mới bắt đầu sản xuất sợi bông nên chỉ sản
xuất một loại là 7Dx51 (Regular). Năm 2008 tập trung sản xuất sợi bông nên có them một số mã mới( các mã chỉ khác
nhau về quy cách)
Quy trình sản xuất sợi bông gòn của ABC qua 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Từ nguyên vật liệu đem nấu thành chip. Công đoạn này thực hiện rất nhanh, nên hoàn toàn không
có hàng dở dang trên dây chuyền sản xuất vào cuối ngày. Chip cũng được xem là một loại nguyên vật liệu xuất ra tạo
chip nhưng lượng nhỏ hơn do có hao hụt.
Giai đoạn 2: Chip được nấu chảy và đánh tơi thành sợi bông, sản phẩm dở dang cuối tháng là chip đang được
nấu chảy chưa thành sợi. Mối nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất đều có mức độ hao hụt khác nhau.
Nguyên vật liệu Water Jet (sợi ướt) là có tỷ lệ hao hụt cao nhất, từ 60% -> 70%. Tỷ lệ hao hụt này thay đổi theo điều
kiện thời tiết hoặc khi thu mua. Water Jet quá ướt làm tỷ lệ hao hụt (trọng lượng nguyên vật liệu mất đi do mất nước)
tăng cao. ABC chấp nhận tỷ lệ hao hụt này. Trường hợp tỷ lệ hao hụt lên quá cao, ABC sẽ đổi nhà cung cấp hoặc yêu
cầu nhà cung cấp giảm giá cho các lô hàng sau.
Cách xác định giá trị của chip (sản phẩm giai đoạn 1):
Bước 1: Xác định tổng số nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất (1):
(1) = Tồn đầu kỳ + Mua trong kỳ
Bước 2: Xác định số nguyên vật liệu chưa sử dụng còn lại cuối tháng (2):
Bước 3: Xác định số nguyên vật liệu dung để tạo chip = (1) – (2)
Toàn bộ chip tạo ra sẽ được nhập kho. Tuy nhiên, số lượng chip nhập kho sẽ bằng đúng với giá trị của nguyên
vật liệu tạo ra nó.
Cách xác định giás thành phẩm (sản phẩm cuối cùng của giai đoạn 2):
- Tính cho phần giá trị nguyên vật liệu:
Giá trị NVL của Tổng giá trị NVL Giá trị Giá trị

thành phẩm = (chip) đưa vào - sản phẩm phụ - sản phẩm
sản xuất được sản xuất (nếu có) dở dang
Giá trị sản phẩm phụ = Số lượng theo kiểm kê x Đơn giá
- Tính cho phần chi phí nhân công, sản xuất chung:
Bước 1: Xác định tổng số lượng nguyên vật liệu (chip) đã cấu thành trong thành phẩm và sản phẩm dở dang (3).
Bước 2: Xác định chi phí nhân công, sản xuất chung phân bổ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang:
Đơn giá chi phí Giá trị tồn đầu kỳ của sản phẩm dở dang + Tổng
nhân công chi phí nhân công (hoặc chi phí sản xuất chung)
(hoặc chi phí sản =
xuất chung) (4) (3)

Giá trị chi phí nhân công Tổng kg nguyên vật liệu
(sản xuất chung) = cấu thành X (4)
của thành phẩm thành phẩm nhập kho
Giá trị chi phí nhân công Tổng kg nguyên vật liệu
(sản xuất chung) = cấu thành X (4)
của sản phẩm dở dang thành phẩm dở dang
* Nhận xét: Cách tính giá thành theo mô tả là hợp lý.
3.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Sau khi thực hiện các công việc trên, nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp
kết quả thu được và lập Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán và trình
lên chuyên viên quản lý cao cấp và ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ xác
định phạm vi cụ thể trong bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán. Quy mô,
hình thức của thông tin trong bảng này thay đổi theo quy mô, hình thức
và độ phức tạp của việc kiểm toán.
Trong Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên trình
bày thong tin chung về: Hiểu biết về khách hàng (hố sơ tham chiếu số
1400), hiểu biết về quy trình kế toán (1500), đánh giá rủi ro kiểm toán và
môi trường kiểm soát (1210), đánh giá mức độ trọng yếu (1700) ..v..v..
Sau khi tổng hợp kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ cập nhập các

rủi ro chi tiết, các sai sót tiềm tàng cũng như các tài khoản bị ảnh hưởng
được xác định để đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp. Đối với các tài
khoản trọng yếu, kiểm toán viên phải đánh giá được rủi ro đối với số dư
tài khoản và mức độ sai sót tiềm tàng từ đó xây dựng kế hoạch kiểm
toán đối với tài khoản trọng yếu (hồ sơ tham chiếu 1820).
Hàng tồn kho, như đã trình bày ở trên, bản thân nó luôn chứa đựng
nhiều yếu tố dẫn đến sai phạm hoặc gian lận, có ảnh hưởng lớn đến
tình hình tài chính của mối doanh nghiệp. Do đó, hàng tồn kho luôn
được coi là khoản mục trọng yếu, kiểm toán viên sẽ lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết cho tài khoản này. Kế hoạch được lập trên cơ sở đánh giá
rủi ro liên quan đến kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.
Rủi ro được xác định thông qua: đánh giá những áp lực từ phía ban
giám đốc khách hàng (nếu có), xem xét liệu có những thay đổi trong
chính sách tính giá, phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho, thực
hiện một số thủ tục phân tích ban đầu đối với hàng tồn kho. Thông qua
phân tích số dư tài khoản, phân tích những yếu tố có thể mang lại rủi
ro, sai sót khi hạch toán kế toán hàng tồn kho. Kiểm toán viên xác định
mức độ rủi ro đối với số dư tài khoản và rủi ro tiềm tàng, từ đó xây dựng
độ tin cậy kiểm toán, phương hướng áp dụng các kĩ thuật kiểm toán.
Chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho (mẫu chuẩn) của
Công ty kiểm toán AISC được trình bày tại phụ lục 01.
Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu của AISC, qua các
kết quả phân tích, thêm vào đó tính thận trọng nghề nghiệp nên kiểm
toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức khá cao, rủi ro kiểm soát ở
mức trung bình. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ thực hiện ít các thủ tục rà soát
mà tập trung vào thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết trong phần kiểm
toán khoản mục hàng tồn kho.
3.1.4 Thực hiện kiểm toán
3.1.4.1 Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho
Mục đích của kiểm toán viên khi thực hiện thủ tục này là để đạt

được các mục tiêu về: tính hiệu lực, tính đầy đủ, ghi chép, khóa sổ và
đánh giá hàng tồn kho. Kiểm toán viên kiểm tra xem công ty ABC có
thực hiện ghi chép hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên hợp lý và đáng tin cậy như đã mô tả trong giấy làm việc số 5420 –
“Ghi chú hệ thống – Hàng tồn kho” hay không, số lượng hàng tồn kho
cuối kỳ có còn hợp lý vào thời điểm kiểm kê không, có hàng tồn kho
thuộc sở hữu của ABC nhưng không nằm trong kho mà được giữ hộ ở
bên thứ ba hay không?
Trước ngày kiểm kê, kiểm toán viên thu thập các hướng dẫn của
khách hàng về kế hoạch và thủ tục kiểm kê hàng tồn kho (nếu có),
trường hợp khách hàng có hướng dẫn kiểm kê thì phải đánh giá việc
hướng dẫn kiểm kê của khách hàng có chặt chẽ không. Tại AISC xây
dựng mẫu chuẩn để đánh giá tổ chức kiểm kê của khách hàng, bao gồm
đánh giá sự phù hợp, hữu hiệu của các quy định và thủ tục hướng dẫn
kiểm kê của khách hàng.
Thực tế tại công ty ABC không có hướng dẫn kiểm kê cũng như
không phân công cụ thể ai làm công việc này. Trước khi kiểm kê, kiểm
toán viên đi một vòng kho để có được cái nhìn tổng thể về vị trí và trình
trạng hàng tồn kho sẽ được kiểm kê, sau đó xác định khu vực chứa
nhiều hàng hóa và thảo luận với khách hàng về thời gian, cách thức
kiểm kê. Trường hợp có nhiều khu vực chứa hàng tồn, phải xác định
khu vực cụ thể mà kiểm toán viên sẽ chứng kiến và thực hiện kiểm mẫu.
Căn cứ vào việc phỏng vấn trực tiếp kết hợp với quan sát kiểm kê, kiểm
toán viên thường lưu ý: hàng tồn kho có bị hư hỏng, lỗi thời hay không
bán được không?.. v..v.. Khi thực hiện kiểm mẫu, kiểm toán viên lựa
chọn một số tài liệu kiểm kê của khách hàng như sổ sách ghi chép
thường xuyên, phiếu kiểm kê và thực hiện kiểm mẫu, tìm ra chênh lệch
dựa vào các tài liệu có lien quan, đếm lại những mã hàng có chênh lệch,
đồng thời ghi chú chung về các chênh lệch này.
Sau khi kiểm kê hoàn tất, kiểm toán viên lập báo cáo tổng hợp hàng

tồn kho. Trong báo cáo này, kiểm toán viên mô tả sơ lược về hàng tồn
kho tại ngày kiểm kê, cách thức kiểm kê của nhân viên khách hàng,
cách thức chọn mẫu kiểm kê của kiểm toán viên và đối chiếu số liệu sổ
sách với số liệu kiểm mẫu và nêu đánh giá của kiểm toán viên đối với
công tác kiểm kê, kết quả kiểm kê. Báo cáo kiểm kê kho nguyên vật liệu
được trình bày tại Giấy tờ làm việc số 5441 ABC - Báo cáo kiểm kê kho
nguyên vật liệu.
Biểu 3.2: Giấy làm việc số 5441 ABC – Báo cáo kiểm kê kho
nguyên vật liệu
CÔNG TY AISC CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
Khách hàng: Công ty XYZ Tham chiều: 5441
Kỳ kết thúc: 31/12/2008 Người thực hiện:
Nội dung: Kiểm kê hàng tồn kho – Kho nguyên liệu Ngày thực hiện:

BÁO CÁO KIỂM KÊ KHO NGUYÊN LIỆU
THÔNG TIN CHUNG
Khách hàng: Công ty ABC
Thời điểm kiểm kê: 31/12/2008
Thời gian: 9h sáng
Thành phần tham dự: - Nhân viên khách hàng công ty ABC
- Nhân viên AISC
MÔ TẢ
- Nguyên liệu của ABC gồm: Nguyên liệu để sản xuất sợi bông gòn và nguyên liệu dung sản xuất vải mộc. Do vải
mộc không còn được sản xuất nữa nên nguyên liệu vải mộc hiện để kho riêng. Năm 2007 đã lập dự phòng cho toàn bộ
nguyên liệu này nên không tiến hành kiểm kê, kiểm toán viên chỉ kiểm kê nguyên liệu dung sản xuất sợi bông gòn.
- Cách thức xếp kho và chuẩn bị kiểm kê: Nguyên liệu có nhiều mã nhưng không sắp xếp theo từng mã mà để mỗi
nơi một ít. Nguyên liệu được bỏ vào trong từng bao có trọng lượng xác định như 450 kg, 30 kg. Chỉ có nhân viên kho mới
phân biệt được nguyên liệu trong từng bao chính xác là mã nào vì không có thẻ kho dán lên từng bao.
- Khi tiến hành kiểm kê: Công ty ABC không sử dụng phiếu kiểm cũng không có hướng dẫn kiểm kê và phân công
cụ thể ai có trách nhiệm kiểm kê. Trên thực tế, hàng tháng ông K – Phó giám đốc phụ trách sản xuất đều trực tiếp đi kiểm

kê để đối chiếu lại với sổ sách (không phải nhân viên kho).
Cách thức kiểm kê của ABC và chọn mẫu kiểm kê của kiểm toán viên
Tại ngày kiểm kê, kế toán chưa lập được báo cáo tồn kho nên kiểm toán viên sử dụng báo cáo của bộ phận kho do
ông K cung cấp để chọn mã kiểm toán mẫu. Nhân viên kiểm kê của ABC cùng với kiểm toán viên đi một vòng quanh kho
để kiểm, đếm và cân lại những mã nguyên liệu đa được chọn bơi kiểm toán viên.
Đối với những nguyên liệu nào có trọng lượng chuẩn là 450 kg/bao, kiểm toán viên chỉ chọn mẫu một số bao để
cân thử. Sau đó đếm bao và nhân lên số lượng. Căn cứ vào báo cáo của kho, kiểm toán viên đối chiếu và xác định chênh
lệch. Trường hợp chênh lệch lớn thì sẽ kiểm lại.
Nhận xét
Cách thức quản lý kho của ABC không chặt chẽ, việc xuất nhập kho nguyên vật liệu cho sản xuất đều không có
phiếu xuất nhập mà chỉ được ghi chú trên sổ sách của bộ phận kho (có chữ ký và đóng dấu của ông K). Việc không sử
dụng thẻ kho cũng làm cho việc kiểm soát khó khăn do nhiều khi nhân viên kho không nắm được hàng nào đang để ở đâu,
mỗi khi muốn biết chính xác phải mở bao để nhìn hàng, đồng thời không xác định chỗ cụ thể để đặt hàngmà mỗi loại có
thể để ở nhiều nơi nên khi kiểm kê không nhớ nổi để kiểm dứt điểm một mã hàng được.
Sau khi kiểm mẫu một số loại nguyên vật liệu có số chênh lệch lớn so với sổ kế toán, chênh lệch phát sinh do sai
sót trong ghi chép kế toán và đã được điều chỉnh theo số liệu kiểm đếm. Do đó, kiểm toán viên chốt theo số kiểm tại ngày

×