Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Hoàn thiện tổ chức lao động phân xưởng kho bến 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.68 KB, 29 trang )

Hoàn thiện tổ chức lao động phân xưởng kho bến 3 - Công
ty Tuyển than Cửa Ông
3.1. Căn cứ lựa chọn chuyên đề.
3.1.1. Sự cần thiết của chuyê đề.
Cùng với sự đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Để hoà nhập với sự đổi mới của đất nước, lãnh đạo ngành than
nói chung, Công ty Tuyển than Cửa Ông nói riêng cần tìm ra hướng đi đúng đắn giúp
các đơn vị, phân xưởng trong công ty là làm sao cho chi phí sản xuất luôn được tiết
kiệm, không ngừng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi
nhuận cao, khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, động viên toàn bộ công nhân
viên nhiệt tình và có trách nhiệm với quá trình thực hiện công việc của mình.
ở nước ta trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân hàng
ngày luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và quy luật nghiệt ngã của thị trường. Để
phù hợp với cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần phải sắp xếp lại, không ngừng
đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý tiên tiến nhằm đạt được hiệu quả cao trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt là vấn đề tổ chức lao động.
Muốn tổ chức lao động tốt cần hổi đủ 3 yếu tố là: lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động . Trong đó lao động là yếu tố chủ đạo quyết định đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, trình độ cơ giới hoá, tự
động hoá của Việt Nam còn thấp, đặc biệt trong các doanh nghiệp sàng tuyển và chế
biến, tiêu thụ than. Do đó lao động là yếu tố được các nhà quản lý doanh nghiệp nhà
nước nói chung, ngành than nói riêng hiện nay chưa thật sự hợp lý do nhièu nguyên
nhân: kết cấu lao động bất hợp lý mà lao động thì lại dư thừa dẫn đến việc không
đảm bảo yêu cần sản xuất. Vì vậy, muốn đạt kết quả cao trong quá trình sản xuất cần
phải sắp xếp tổ chức lao động sao cho hợp lý, tận dụng triệt để thời gian lao động có
ích của công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động.
Đối với phân xưởng kho bến 3 là phân xưởng thuộc tổng Công ty Tuyển than
Cửa Ông, việc bố trí sắp xếp lao động của phân xưởng sao cho phù hợp với công việc
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cần sớm được tiến hành nghiên cứu. Vì phân xưởng
mới được thành lập, kinh nghiệm còn ít, tổ chức lao động còn nhiều bất hợp lý. Đó
cũng là những tồn tại của phân xưởng cần được khắc phục. Do đó tác giả đã chọn đề


tài "Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng kho Bến 3 - Công ty Tuyển than
Cửa Ông" Có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
phân xưởng trong năm nay và những năm tới.
1 1
3.1.2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
Mục đích của đề tài là bố trí, sắp xếp lao động sao cho phù hợp với công việc,
tổ chức lại ca làm việc và chế độ đảo ca để đạt năng xuất lao động, giảm chi phí lao
động trong giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu duy trì năng lực thiết bị của dây
chuyền công nghệ. Đối tượng nghiên cứu là quá trình tổ chức lao động của phân
xưởng kho Bến 3 - Công ty Tuyển than Cửa Ông.
Do vậy, nhiệm vụ của đề tài là tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất, tổ chứch lao
động phân xưởng kho Bến 3. Phân tích thực trạng về tình hình sả xuất và lao động,
bố trí sắp xếp lại lao động phù hợp với trình độ chuyên môn và đặc điểm dây chuyền
công nghệ.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là các phương pháp phân tích, so sánh,
tính toán theo định mức lao động , định biên....
3.2. Cơ sở lý luận của đề tài.
3.2.1. Những quan điểm kinh tế học hiện đại về tổ chức lao động.
Theo kinh tế học hiện đại thì tổ chức lao động là các biện pháp tác động sao cho
phát huy được tính sáng tạo, khả năng tiềm tàng trong mỗi con người. Từ đó cho
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao nhất đối với từng công việc họ được giao.
Tổ chức lao động cần hướng tới:
"Năng suất - Chất lượng - Hiệu quả"
3.2.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức lao động
Tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp tác động quá trình lao động của con
người, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tậndụng thời gian, nâng cao được năng suất
lao động.
Tổ chức lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp nói chung cũng như các
doanh nghiệp sản xuất than nói riêng chính là tổ chức con người lao động trong đơn
vị của mình. Sức lao độg là một nguồn nội lực quyết định tới những thắng lợi thành

công của các doanh nghiệp.
Tổ chức lao động làm tăng năng suất lao động, nhờ hợp lý hoá các công việc
trong quá trình lao động và tận dụng thời gian lao động, đòi hỏi vồn đầu tư ít nhưng
mang lại hiệu quả kinh tế cao, chính là mục tiêu cần phải vươn tới của công tác tổ
chức lao động khoa học.
3.2.3. Nhiệm vụ của tổ chức lao động.
Tổ chức tốt quá trình lao động nhằm mục tiêu tăng năng suất lao động, từ đó
làm giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí lao động sống trong giá thành, đây là yêu
tố tác động trực tiếp thông qua yếu tố tiền lương.
2 2
Giảm chi phí lao động quá khứ trong giá thành nhờ tính hợp lý, tiết kiệm vật tư
kỹ thuật và tăng năng suất lao động.
Tổ chức lao động có nhiệm vụ tái sản xuất sức lao động cho người lao động
thông qua điều kiện lao động, cải thiện các điều kiện lao động, nâng cao trình độ tay
nghề, chuyên môn văn hoá, xã hội, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật. Tổ chức các
phong trào lao sản xuất trong doanh nghiệp nhằm kích thích người lao động hăng say
công việc, tăng năng suất lao động.
3.2.4. Nội dung chủ yếu của tổ chức lao động.
Tổ chức quá trình lao động và phối hợp các quá trình công việc từ đó phân chi
bố trí công việc, bố trí lao động một cách hài hoà, hợp lý, xác định các điều kiện lao
động.
Quy định về hao phí lao động sản xuất ra một đơn vị sản phẩm., tiến hành lập
mức, sửa đổi mức, áp dụng mức một cách hợp lý, phân chi công việc phải đủ làm, đủ
về thời gian lao động, đúng với chuyên môn nghiệp vụ.
Thông qua tổ chức lao động, giao dục ý thức tổ chức kỷ luật, ren luyện tác
phong công nghiệp, cần phải tiến tới khuyến khích tính tự giác, sáng tạo của người
lao động, làm tốt công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp.
Đào tạo lao động thông qua quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho họ phát triển về tay
nghề, chuyên môn, văn hoá, kỹ thuật, nâng cao dân trí.
3.3. Thực trạng tổ chức lao động phân xưởng kho Bến 3.

3.3.1. Nhiệm vụ sản xuất của phân xưởng kho Bến 3.
Phân xưởng Bến 3 có nhiệm vụ chủ yếu là đón nhận than bùn nước từ hai nhà
máy Tuyển 1 và Tuyển 2 ra hồ chứa bùn. Sau khi bùn lắng đọng bơm nước trở lại để
phục vụ sàng tuyển.
Than bù từ hồ chứa một mặt được chất lên ô tô chở về khu vực kho chứa để
phơi khô. Sau đó chuyển về phân xưởng tuyển than 3 để pha trộn thành cám 6. Mặt
khác, dùng cầu trục bốc tiêu thụ thẳng xuống phương tiện.
Nhận cám từ phân xưởng tuyển than 3 ra kho chứa cám, sau đó dùng cầu đường
sắt ra tiêu thụ tại băng nội địa số 3.
3 3
K h o c h ứ a b ù n
V / c b ù n b ằ n g ô t ô
T . t h a n 3
B ơ m b ù n
H ệ t h ố n g h ồ đ ấ t
( b ù n l ắ n g đ ọ n g )
N ư ớ c t r o n g
V / c b ù n
T r ạ m b ơ m
t u ầ n h o à n
B ơ m b ù n B ơ m b ù n
C ầ u t r ụ c 2C ầ u t r ụ c 1
N ư ớ c t r o n g
B ơ m
n ư ớ c
B ơ m
n ư ớ c
B ơ m
n ư ớ c
B ơ m n ư ớ c

T r ạ m b ơ m G 1 T r ạ m b ơ m G 2
T r ạ m p h a
( k h u ấ y k e o t ụ )
N ư ớ c t r o n g
N ư ớ c t r o n g
N ư ớ c
t r o n g
N ư ớ c t r o n g
T t 1 , T t 2
B ù n b ơ m t ừ
T t 1 , T t 2
H ồ x i m ă n g
( l ắ n g đ ọ n g b ù n )
H ồ x i m ă n g
( l ắ n g đ ọ n g b ù n )
Trm bm G3
4 4
Hình 3 - 1. Sơ đồ công nghệ phân xưởng kho Bến 3.
5 5
3.3.2. Chế độ công tác và thời gian lao động của công nhân sản xuất.
Với nhiệm vụ sản xuất của đơn vị, để sả xuất đựơc liên tục, tận dụng tốt năng
lực của máy móc thiết bị, đồng thời đảm bảo thời gian cho công nhân nghỉ ngơi, hiện
tại phân xưởng đang áp dụng chế độ công tác tuần làm việc gián đoạn.
T

= 300 x 3 x 8
Chế độ làm việc trong ca:
Thời gian chuẩn kết T
CK
: 30 phút.

Thời gian nghỉ tập trung T
NTT
: 30 phút.
Thời gian làm việc T
LV
: 7 giờ.
Với chế độ công tác hiện hành trên, liên hệ với thực tế, thời gian làm việc trong
ca chỉ đạt 5 giờ, giờ hoạt động thiết bị cũng chỉ đạt 5 giờ.
Với chế độ công tác trên cho thấy giờ làm việc của mỗi ca thấp, năng suất thấp,
chất lượng Sửa chữa thấp, lãng phí lao động chưa tận dụng hết năng lực của máy móc
thiết bị.
3.3.3. Tổ chức ca làm việc.
Công ty Tuyển than Cửa Ông nói chung và phân xưởng kho Bến 3 nói riêng
hiện đang thực hiện chế độ công tác đảo ca nghịch thứ tự sắp xếp ca:
Ca 1 → Ca 3 → Ca 2
Ca 2 → Ca 1 → Ca 3
Ca 3 → Ca 2 → Ca 1
Thứ tự sắp xếp ca được thể hiện trên cơ sơ đồ hình (3 - 2)
Ngày trong tuần
2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5
Ca 1 A
Ca 2 B
Ca 3 C
A, B, C: Thứ tự các ca sản xuất
Hình 3 - 2 : Sơ đồ đảo ca của công nhân phân xưởng kho Bến 3.
6 6
Quản đốc
Phó Quản đốc Ca 2Phó Quản đốc Ca 1Tổ văn phòng
Tổ vận hành cầu 1Tổ vận hành bơm 1Tổ vận hành van hồ 1Tổ khai thác 1
Phó Quản đốc Cơ điện

Tổ sửa chữa ĐiệnTổ sửa chữa CơTổ kết cấuTổ phục vụ
Phó Quản đốc Ca 3
Tổ vận hành cầu 2Tổ vận hành bơm 2Tổ vận hành van hồ 2Tổ khai thác 2Tổ vận hành cầu 3Tổ vận hành bơm 3Tổ vận hành van hồ 3Tổ khai thác 3
Hình 3 - 4: Sơ đồ công nghệ sản xuất theo thiết kế của phân xưởng Bến 3
7 7
Thời gian:
Ca 1: thời gian làm việc từ 7 giờ đến 15 giờ.
Ca 2: Thời gian làm việc từ 15
h
đến 23
h
.
Ca 3: Thời gian làm việc từ 23
h
đến 7
h
.
Nhiệm vụ chủ yếu của một ca sản xuất chính là:
Tổ vận hành bơm: Có nhiệm vụ bơm bùn ra hồ chứa và bơm nước trong về 2
nhà máy tuyển 1 và tuyển 2.
Tổ vận hành van hồ: Có nhiệm vụ mở van cho bùn chảy ra hồ chứa sao cho
không để bùn tràn ra ngoài. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tuần tra canh gác hồ và hệ
thống xả bùn.
Tổ vận hành cầu: Có nhiệm vụ xúc bùn lắng đọng ở hồ lên phơi và đồng thời
tiệu thụ thẳng xuống phương tiện.
Tổ khai thác: Có nhiệm vụ chỉ đạo bốc xúc, giao nhận than ở kho nổi cho các
đơn vị trong Công ty.
Với lịch sắp xếp đảo ca và thời gian nhiệm vụ sản xuất của các ca đồng thời dựa
vào tình hình sản xuất thực tế của phân xưởng cho thấy sự sắp xết đó chưa thật sự
hợp lý. Tại vì, phân xưởng mới thành lập, số công nhân đi một ca sản xuất chính vẫn

còn thiếu, nhiều khi công nhân trong ca còn phải làm kiêm việc mà số công nhân sản
xuất phụ trợ thì lại động. Cho nên phân xưởng cần sắp xếp và hoàn thiện tổ chức lại
ca làm việc sao cho hợp lý và khoa học.
Để thấy rõ hơn nữa về thực trạng bố trí lao động trong dây chuyền sản xuất
phải đi sâu phân tích nội dung sau:
3.3.4. Bố trí lao động trong dây chuyền sản xuất.
Qua bảng 3 - 1 cho thấy:
Phân xưởng kho bến 3 hiện có 135 người được chia làm 3 bộ phận công
Bộ phận sản xuất chính: 95 người được chia làm 3 ca sản xuất, chế độ công tác
300 x 3 x 8. Trong đó công nhân kỹ thuật 51 người, công nhân lao động 40 người,
giám định 4 người. Nhiệm vụ của bộ phận này như đã trình bày ở phần trên.
Bộ phận sản xuất phụ trợ: 32 người, chế độ công tác 300 x 1 x 8
8 8
Bảng bố trí lao động của phân xưởng Bến 3 - năm 2003
Bảng 3 - 1
TT
Tên bộ phận sản xuất
trong đơn vị
Tổng số lao
động (người)
Kết cấu % so
với toàn phân
xưởng
Lao động
trực tiếp sản
xuất (người)
Kết cấu %
trực tiếp so
với toàn phân
xưởng

Lao động
gián tiếp sản
xuất (người)
Kết cấu %
gián tiếp so
với toàn phân
xưởng
I Sản xuất chính 95 70,4 95 70,4 0 -
Bộ phận vận hành 51 37,8 51 37,8 0 -
Bộ phận khai thác 15 11,1 15 11,1 0 -
Bộ phận tiêu thụ 4 3,0 4 3,0 0 -
Bộ phận tự quản 25 18,5 25 18,5 0 -
II Sản xuất phụ trợ 32 23,7 24 17,8 8 5,9
Cơ điện 24 17,8 24 17,8 - -
Phục vụ 8 5,9 - - 8 5,9
III Quản lý 8 5,9 - - 8 5,9
Kỹ thuật 5 3,7 - - 5 3,7
Kinh tế 3 2,2 - - 3 2,2
Tổng số 135 100 119 88,2 16 11,8
9 9
Trong đó: Công nhân phục vụ 8 người làm nhiệm vụ dọn dẹp, nấu nước, trồng
cây quanh khu vực nhà xưởng và văn phòng, phục vụ chế độ ăn giữa ca cho tàn
CBCNV trong đơn vị.
Công nhân phụ trợ 24 người được chia làm 3 tổ (tổ cỏ, tổ điện và tổ kết cấu) có
nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa tiểu tu
máy móc thiết bị theo chế độ quy định của phòng Cơ điện Công ty. Giải quyết nhanh
các sự cố về MMTB, thường trực 3 ca sản xuất, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng
bơm mỡ, xiết chặt toàn bộ hệ thống dây chuyền công nghệ đơn vị quản lý.
Bộ phận quản lý có 8 người.
1 quản đốc: điều hành, quản lý hoạt động sản xuất của toàn đơn vị. 4 phó quản

đốc và 3 nhân viên kinh tế.
Qua số liệu phân tích ở bảng (3 - 1) cho thấy số công nhân trực tiếp tham gia
sản xuất là 119 người chiếm 88,2% tổng số công nhân toàn phân xưởng. Số công
nhân gián tiếp chiếm tỷ lệ tương đối cao 11,8% so với tổng số CNV toàn đơn vị.
Điều này cho thấy sự phân chia lao động và bộ máy tổ chức sản xuất tương đối
cồng kềnh và phức tạp.
Bộ máy tổ chức sản xuất của phân xưởng bến 3 được thể hiện trên hình (3 - 2).
Đối với bộ phận sản xuất chính: sự truyền mệnh lệnh sản xuất qua các cấp
(Quản đốc  phó quản đốc  tổ trưởng - công nhân) chưa được sâu sát vì phó Quản
đốc đi ca không thể giám sát được toàn bộ mặt bằng trong một ca sản xuất, vì mặt
bằng phân xưởng trải rộng, phức tạp. Với tình hình thực tế thì việc phân cấp quản lý
từng bộ phận chưa mang tính tập trung, thống nhất mệnh lệnh giữa các khâu trong
dây chuyền của một ca sản xuất chính.
Đối với bộ phận phụ trợ: sự sắp xếp chưa thật sự khoa học và hợp lý. Người
quản lý đội sản xuất phụ trợ vừa quản lý công tác kỹ thuật lại vừa quản lý đội phục
vụ. Điều này sẽ dẫn tới sự giám sát, đôn đốc, quản lý chất lượng công việc và ngày
giờ công sẽ kém hiệu quả.
Đối với đội ngũ công nhân viên: vẫn còn ở trình độ thấp, chưa được đào tạo về
nghiệp vụ chuyên môn cũng như tay nghề. Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá với mô hình sản xuất như hiện nay. Phân xưởng cần phải sắp xếp, kiện toàn
tổ chức cho phù hợp để hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kết quả cao.
10 10
Bảng phân tích thời gian hoạt động của MMTB phân xưởng kho bến 3 năm 2003
Bảng 3 - 2
ST
T
Tên thiết bị
Số
lượn
g

Ca máy
làm việc
Giờ máy
làm việc
Giờ máy
LV theo
C.độ
Tổng giờ
ngừng
Giờ ngừng chế độ Giờ ngừng trong ca
Tiểu tu
bảo
dưỡng
Dự
phòng
cộng Giao ca Ăn cơm
Nguyên
nhân
khác
Tổng
I Trạm G
1
6 3.357 50.760 96.612,2 45.852,15 856 22.994 23.850 836,5 1.673 19.492,65 22.002,15
II Trạm G
2
6 4.329 52.992 98.014,2 45.022,15 888 17.364 18.252 1.076,3 2.152,5 23.557,45 26.786,15
III Trạm G
3
4 3.021 35.328 63.074,5 27.746,45 416 10.664 11.080 759,25 1.518,5 14.388,7 16.666,45
IV Bơm chuyển tiếp 3 1.032 26.496 48.176 21.680 592 17.696 18.288 258,75 517,5 2.615,75 3.392

V Bơm thuyền 1 912 8.736 12.061,5 3.325,5 96 1.344 1.440 228 456 1.201,5 1.885,5
VI Bơm tuần hoàn 3 1.248 25.752 50.322,9 24.570,9 256 16.385 16.641 308,5 617 7.001,4 7.929,9
VII Trạm pha 7 6.846 61.824 88.220,5 26.369,5 448 6.672 7.120 1.711,5 3.423 14.071 19.205,5
VIII Băng 3 1 6 8.832 17.646 8.814 144 8.640 8.784 2 4 24 30
IX Cầu trục 3 1.999 26.496 43.715,7 17.219,7 1.064 9.440 10.504 498,75 997,5 5.219,5 6.715,7
Tổng cộng
34 22.750 297.216 476.573,4 179.357,45 4.760 111.199 115.960 5.677,5 11.359 87.575 104.613,4
11
11

×